Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an...

Tài liệu Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

.PDF
89
510
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ----  ---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TÔM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hải Yến PGS. TS Phùng Thị Hồng Hà Lớp: K42A KTNN Khóa học: 2008 - 2012 Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Kinh Tế Huế, Đại Học Huế, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô, cơ quan thực tập, sự động viên giúp đỡ của bạn bè và người thân, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Cho phép tôi được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà – người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Toàn thể các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Huế. Đảng ủy, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và bà con nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Gia đình bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi học tập, thực tập và hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý kiến của quý thầy cô và những ngươi quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn, cũng như giúp tôi nâng cao năng lực cho quá trình công tác sau này của bản thân. Huế, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hải Yến i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.............................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................ii DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................viii PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4 1.1. Những vấn đề về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản nói chung và tôm nói riêng....... 4 1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản ............................................. 4 1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung ...................... 4 1.1.3. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ tôm ....................................................... 9 1.2. Lý thuyết cơ bản về phân tích chuỗi cung ................................................... 11 1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ............................................................................... 11 1.2.2. Thành phần trong chuỗi cung.................................................................... 14 1.2.3. Quá trình tạo giá trị ................................................................................... 16 1.2.4. Các chức năng của chuỗi........................................................................... 18 1.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng............................................................................................................... 19 1.3.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh Nghệ An...................................... 22 1.4. Kinh nghiệm tiêu thụ thủy sản nuôi trồng trên thế giới và tình hình xuất khẩu thủy sản củaViệt Nam ................................................................................ 24 1.4.1. Kinh nghiệm của thế giới .......................................................................... 24 1.4.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam............................................. 25 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TÔM Ở HUYỆN QUỲNH LƯU.. 28 2.1. Vài nét cơ bản về huyện Quỳnh Lưu ........................................................... 28 ii 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 28 2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 28 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 29 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 31 2.2. Tình hình nuôi trồng, tiêu thụ thủy sản và tôm ở huyện Quỳnh Lưu .......... 32 2.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ................................................................... 32 2.2.2. Tình hình nuôi tôm.................................................................................... 35 2.3. Tình hình tiêu thụ tôm.................................................................................. 37 2.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ tôm ở huyện Quỳnh Lưu.............................. 37 2.3.2. Phương thức tiêu thụ tôm của các thành phần trong chuỗi....................... 38 2.3.3. Phân tích chuỗi cung sản phẩm thủy sản .................................................. 49 2.3.3.1. Quá trình tạo giá trị ................................................................................ 49 2.3.3.2. Chênh lệch giá........................................................................................ 50 2.3.3.3. Quan hệ hợp tác trong chuỗi .................................................................. 51 2.3.3.4. Dòng thông tin trong chuỗi cung sản phẩm ........................................... 52 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng................................................................................. 54 2.4.1. Nhân tố thuận lợi....................................................................................... 54 2.4.1.1. Xu hướng tiêu thụ các mặt hàng thủy sản ngày càng tăng .................... 54 2.4.1.2. Tác động của chính sách ........................................................................ 55 2.4.1.3. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên................................................... 57 2.4.2. Nhân tố bất lợi........................................................................................... 57 2.4.2.1. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 57 2.4.2.2. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 58 2.4.2.3. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................... 58 2.4.2.4. Hiểu biết của nông dân, các nhà buôn bán về công tác quản trị chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế ..................................................................... 58 2.4.2.5. Quy hoạch tổng quan phát triển nuôi trồng thủy sản còn chậm ............ 59 2.4.2.6. Đầu tư cho khâu giống thủy sản............................................................. 59 iii 2.4.2.7. Thiếu vốn, giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao....................................... 59 2.4.2.8. Các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn còn thiếu và hoạt động chưa hiệu quả ............................................................................................................... 60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở HUYỆN QUỲNH LƯU..................................................................................... 61 3.1. Nâng cao chất lượng thủy sản ở khâu nuôi trồng ........................................ 61 3.2. Phục hồi lại sự hoạt động của các nhà máy chế biến và xuất khẩu thủy sản .............................................................................................................. 64 3.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nuôi trồng..................................................................................................... 64 3.4. Kích thích tiêu dùng trong nước .................................................................. 65 3.5. Chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................... 66 3.6. Tăng cường công tác thông tin thị trường.................................................... 67 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 68 I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 68 II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 79 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 81 iv DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1. BB: Bán buôn 2. BQ: Bình quân 3. BTC: Bán thâm canh 4. DN: Doanh nghiệp 5. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long 6. ĐVT: Đơn vị tính 7. FAO: Food andAgricultural organization- Tổ chức lương thực- nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc 8. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội 9. GO: Giá trị tổng sản xuất 10. IC: Chi phí trung gian 11. LN: Lợi nhuận 12. LĐ: Lao động 13. NTTS: Nuôi trồng thủy sản 14. NK: Nhập khẩu 15. TLSX: Tư liệu sản xuất 16. TC: Thâm canh 17. TCP: Tổng chi phí 18. UBND: Ủy ban nhân dân 19. VA: Giá trị gia tăng 20 VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm 21. XK: Xuất khẩu v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản........................................................20 Bảng 1.2: Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo loài thủy sản ................................21 Bảng 1.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động ................22 Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của huyện Quỳnh Lưu năm 2009..........................................30 Bảng 2.2: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện.....................................33 Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của ngành NTTS của huyện (giá so sánh năm 1994)......... 34 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình nuôi tôm của huyện Quỳnh Lưu phân theo xã năm 2011.......36 Bảng 2.5: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ ....................................................39 Bảng 2.6: Nguồn cung cấp giống cho các hộ nông dân ................................................40 Bảng 2.7: Chi phí nuôi tôm bình quân 1 vụ ..................................................................42 Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm bình quân 1 vụ ..............................................43 Bảng 2.9: Quá trình tạo giá trị của các thành phần chính .............................................49 Bảng 2.10: Chênh lệch giá............................................................................................ 50 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung và chuỗi cạnh tranh...................................................................12 Sơ đồ 1.2: Quá trình và các luồng vận chuyển..............................................................13 Sơ đồ 1.3: Phân biệt luồng thông tin và vất chất...........................................................14 Sơ đồ 1.4: Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung ..........................................................16 Sơ đồ 1.5: Mô hình tạo ra giá trị của mỗi doanh nghiệp ...............................................17 Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung sản phẩm tôm thẻ trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ...................37 Sơ đồ 2.2: Người bán buôn nhỏ và các quan hệ trực tiếp .............................................47 Sơ đồ 2.3: Người bán buôn lớn và các quan hệ trực tiếp ..............................................48 Sơ đồ 2.4: Dòng thông tin trong chuỗi cung sản phẩm tôm ở Quỳnh Lưu ...................52 vii TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quỳnh Lưu là một huyện có tiền năng trong sản xuất tôm. Tuy nhiên quy mô nuôi trồng đang ở dạng quy mô nhỏ, phương pháp canh tác truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún và tự phát; việc phát triển nuôi tôm một cách ồ ạt, quản lý không phù hợp đã làm hiệu quả nghề nuôi tôm giảm sút do môi trường ô nhiễm; tiêu thụ tôm gặp nhiều khó khăn do bị ép giá, ép cấp; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc chế biến và bảo quản tôm chưa tốt; người nông dân còn rất hạn chế trong việc tiếp cận thông tin thị trường; việc gắn kết giữa bốn khâu sản xuất- thu mua- chế biến- tiêu thụ tôm chưa thật chặt chẽ, đã làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là sản phẩm tôm xuất khẩu. Từ những vấn đề trên, tôi đã chon đề tài “Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đây là phương pháp chung sử dụng xuyên suốt đề tài. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp sơ đồ. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Nghiên cứu đã mô tả các hoạt động chuỗi giá trị tôm như sản xuất, mua, bán và xu hướng của từng chủ thể trong chuỗi ở huyện Quỳnh Lưu. Sơ đồ chuỗi giá trị đã được xác định và bao gồm các chức năng chuỗi, các chủ thể tham gia chuỗi, kênh thị trường và nhà hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi. Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm chi phí sản xuất, chi phí tăng thêm, giá trị tăng thêm, tổng thu nhập và lợi nhuận của các tác nhân. Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong tiêu thụ tôm. viii PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với đường bờ biển dài hơn 3.200 km, Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam cũng có vùng mặt nước nội địa lớn rộng hơn 1,4 triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh nổi trội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan. Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Không những thế đây còn là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và lĩnh vực nuôi tôm nước lợ nói riêng. Năm 2011, mặt hàng tôm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các sản phẩm thủy sản XK chủ lực của Việt Nam, chiếm 39,8%. Tổng giá trị XK tôm của Việt Nam cả năm đạt 2,396 tỷ USD, vượt qua mốc 2 tỷ cả năm 2010, góp phần đáng kể cho kỷ lục 6,1 tỷ USD kim ngạch XK của toàn ngành thủy sản. Trong đó, XK tôm sú đạt trên 1,43 tỷ USD chiếm gần 60% tổng giá trị, XK tôm chân trắng đạt 704 triệu USD chiếm 29,3% tỷ trọng, 12% còn lại là tôm các loại khác [8]. Thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm khá đa dạng, sôi động, qua nhiều “mắt xích” và mang thuộc tính của thị trường hoàn hảo tương đối cao. Tuy nhiên đến nay hoạt động của nó vẫn chưa theo một hệ thống thống nhất, giá sản phẩm không ổn định, khâu thu mua còn có nhiều vấn đề gây bức xúc trên thị trường mà nhà nông là người chịu thiệt thòi nhất. Quỳnh Lưu là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển NTTS, với 34 km đường bờ biển, nhiều cửa sông lớn, có nhiều hồ đập, nguồn nước ngầm tự chảy, nguồn thức ăn đa dạng phong phú nên rất thuận lợi cho phát triển NTTS. Thời gian qua, ngành thủy sản nói chung và lĩnh vực nuôi tôm nói riêng đã và đang đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Huyện nhà, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Nhờ đó, nó được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Quỳnh Lưu. 1 Tuy nhiên quy mô nuôi trồng thủy sản phổ biến ở dạng quy mô nhỏ, phương thức canh tác truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún và tự phát; việc phát triển nuôi tôm một cách ồ ạt, quản lý không phù hợp đã làm hiệu quả nghề nuôi tôm giảm sút do môi trường ô nhiễm, dịch bệnh tràn lan; tiêu thụ tôm gặp khó khăn do bị ép giá, ép cấp; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc chế biến và bảo quản tôm chưa tốt; người nông dân còn rất hạn chế trong việc tiếp cận thông tin thị trường; việc gắn kết giữa bốn khâu sản xuất – thu mua – chế biến – tiêu thụ tôm chưa thật chặt chẽ, đã làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thi trường, nhất là sản phẩm tôm xuất khẩu. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “ Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng tiêu thụ tôm của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Đề xuất giải pháp để nâng cao tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn. - Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ thủy sản nói chung và tôm nói riêng. + Phân tích tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. + Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình tiêu thụ tôm của các hộ nông dân với chủ thể là các thành viên tham gia trong chuỗi tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. - Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. - Về thời gian nghiên cứu: - Các thông tin số liệu thứ cấp lấy từ năm 2005-2011 - Thông tin sơ cấp về tình hình nuôi tôm năm 2011 2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đây là phương pháp chung sử dụng xuyên suốt đề tài. - Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp sơ đồ: Sử dụng phương pháp này để mô tả các kênh tiêu thụ tôm từ hộ nông dân đến người tiêu dùng cuối cùng. - Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu sơ cấp: Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tôi sẽ tiến hành phóng vấn 60 hộ nông dân ở các xã: Xã Quỳnh Bảng, Xã Quỳnh Thanh, Công ty cổ phần NTTS Trịnh Môn, Xã Mai Hùng. Cơ cấu mẫu như sau: Xã Quỳnh Bảng 20 hộ, Công ty cổ phần NTTS Trịnh Môn 20 hộ, Xã Quỳnh Thanh 10 hộ, Xã Mai Hùng 10 hộ. Bên cạnh đó tôi còn phỏng vấn 15 người bán buôn nhỏ và bán buôn lớn. + Số liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Nghệ An, UBND huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, Phòng NN&PTNT huyện Quỳnh Lưu, Internet, sách báo… 3 PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản nói chung và tôm nói riêng 1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản a. Nuôi trồng thủy sản Theo FAO “ Nuôi trồng thủy sản là canh tác thủy sinh vật bao gồm cá, nhuyễn thể, giáp xác và thủy sinh vật. Canh tác có nghĩa là một dạng tác động và quá trình ương nuôi để nâng cao năng suất như thả giống thường xuyên, cho ăn, ngăn chặn dịch hại…” b. Tiêu thụ thủy sản Tiêu thụ là tất cả các hoạt động liên quan đến sự lưu chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ người cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng thông qua trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình người sản xuất sử dụng các trung gian hoặc trực tiếp giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng, đồng thời tạo doanh thu thông qua việc thu tiền hoặc nhận quyền thu hàng hóa, dịch vụ đã bán. Tiêu thụ sản phẩm thủy sản được thể hiện trên kênh lưu thông qua nhiều cấp và nhiều khâu khác nhau. Tùy theo trình độ phát triển của mỗi nền sản xuất, lưu thông hàng hóa và tính chất của từng loại sản phẩm mà kênh tiêu thụ có thể ngắn hoặc dài, trực tiếp hoặc gián tiếp. Nghĩa là sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng có thể trực tiếp thông qua khâu trung gian hoặc gián tiếp phải trải qua nhiều khâu trung gian. Sản phẩm thủy sản trực tiếp đến tay người tiêu dùng dưới hình thức bán lẻ ở ngay tại các ngư trại nuôi trồng thủy sản, hoặc có thể các làng cá trên bờ biển, hoặc có thể bán lẻ tại các chợ nông thôn, thành phố. Sản phẩm thủy sản lưu thông tới tay người tiêu dùng có thể trải qua nhiều khâu trung gian như: thương mại thu gom sản phẩm, chế biến, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng… 1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận của ngành thủy sản có những đặc điểm cơ bản của nông nghiệp nên sản xuất kinh doanh thủy sản nuôi trồng có những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của đối tượng lao động nên biểu hiện của những đặc điểm trong nuôi trồng thủy sản lại có những nét riêng. 4 Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước Các loại động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng của ngành thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các mặt nước nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với đặc tính là đối tượng lao động của ngành thủy sản nên có một số đặc điểm đáng lưu ý sau: - Về trữ lượng khó xác định một cách chính xác trữ lượng thủy sản có trong một ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường hoặc di chuyển từ vùng này đến vùng khác không phụ thuộc vào ranh giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều yếu tố như thời tiết khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên. - Các loại sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, thủy văn… Trong nuôi trồng thủy sản, cần tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cao của các loài thủy sản như: tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo oxi bằng quạt sục nước. - Các sản phẩm thủy sản đánh bắt đều rất dễ ươn thối, hư hỏng vì chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường sống. Để tránh tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, từ khai thác đến đầu tư tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ một cách đồng bộ. - Cần có những nghiên cứu cơ bản để nắm vững quy luật sinh trưởng và phát triển của từng giống, loài thủy sản như quy luật sinh sản, sinh trưởng, di cư, quy luật cạnh tranh quân đoàn, các tập tính ăn và tự vệ… Trên cơ sở đó khai thác thực hiện các biện pháp nuôi trồng, khai thác phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm phát triển bền vững của ngành. Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thể được Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông, biển… gọi chung là thủy vực được sử dụng vào nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tương tự như ruộng đất sử dụng vào nông nghiệp, thủy vực là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế được của ngành thủy sản. Không có thủy vực thì không có sản xuất thủy sản. Do vậy, để sử dụng có hiệu quả và bảo vệ thủy vực trong ngành thủy sản cần chú ý những vấn đề sau: 5 - Thực hiện quy hoạch các loại hình thủy vực và xác định hướng sử dụng thủy vực cho ngành thủy sản. Trong quy hoạch cần chú ý những thủy vực có mục đích sử dụng chính vào nuôi trồng thủy sản cần kết hợp các hướng kinh doanh khác, còn những thủy vực được quy hoạch sử dụng cho mục đích phát triển giao thông, thủy điện… là chính thì cần kết hợp hợp lý với việc phát triển thủy sản để nâng cao hiệu quả sử dụng thủy vực. - Chú trong việc bảo vệ môi trường nước, kể cả nước biển. Thực hiện những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn mọi nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt khác, phải thường xuyên cải tạo thủy vực, tăng nguồn dinh dưỡng cho các thủy sinh vật nhằm nâng cao năng suất sinh học của thủy vực. - Sử dụng thủy vực một cách tiết kiệm, đặc biệt cần hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng thủy vực là các ao, hồ… sang đất sử dụng cơ bản hay mục đích khác. Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản (hay còn gọi là cơ cấu ngành) là tập hợp các bộ phận những hoạt động sản xuất thủy sản tương tự nhau và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận đó hợp thành hệ thống sản xuất kinh doanh thủy sản. Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất, hình thành nên hai bộ phận sản xuất chủ yếu là nuôi trồng thủy sản và công nghiệp thủy sản với những chức năng khác nhau: - Nuôi trồng thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được gọi là ngành nuôi trồng thủy sản, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp tiêu dùng, xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và các ngành khác. - Công nghiệp thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất công nghiệp bao gồm khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác nguồn lợi thủy sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và xuất khẩu. - Ngoài ra để phục vụ sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ khác nhau như: đóng mới sửa chữa tàu thuyền, sản xuất nước đá, sản xuất 6 ngư cụ… Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ nói trên cùng với nuôi trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành cơ cấu ngành thủy sản. Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều đòi hỏi đầu tư ban đầu tương đối lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt động nuôi cá trong hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi lồng ở sông suối thì hầu hết các hoạt đông nuôi thủy sản đều cần vốn lớn như: đầu tư cải tạo đầm nuôi thủy sản ở ven biển, cửa sông… Trong hoạt động đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ đòi hỏi vốn đầu tư đóng mới tàu thuyền lên tới hàng tỷ đồng. Nhu cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát triển các hoạt động kinh tế như trên là vượt qua khả năng tự tích lũy và đầu tư của từng chủ thể kinh tế trong ngành thủy sản, đặc biệt là khả năng tích lũy của các hộ. Do vậy, để phát triển thủy sản, nhà nước phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn theo các chương trình phát triển riêng của ngành này như: Cho vay trong chương trình khai thác xa bờ, tín dụng đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo quy hoạch… Sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nhất là điều kiện thủy văn, bão lũ. Đối với những nước như nước ta có bờ biển dài, diễn biến bão phức tạp, nhiều trận bão lũ lớn đã gây thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy sản của cả một vùng hay một địa phương. Trong nhiều trường hợp, thiên tai có thể gây thiệt hại đến tính mạng của ngư dân, nhất là ngư dân làm nghề đánh bắt ngoài khơi. Để hạn chế tối đa những hậu quả có thể xảy ra do thiên tai và khắc phục hậu quả do thiên tai nhằm nhanh chóng phục hồi sản xuất, cần chú ý những vấn đề chủ yếu sau: - Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thủy văn phát hiện và cảnh báo sớm các thiên tai như bão biến, lũ lụt… cho ngư dân. Xây dựng các vùng tránh bão cho tàu thuyền đánh cá, xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn chuyên nghiệp để bảo vệ tài sản và tính mạng của ngư dân. - Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho các vùng, các hoạt động kinh doanh nuôi trồng, khai thác hay chế biến của các chủ thể kinh doanh để khắc phục rủi ro hay thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và phát triển sản xuất. - Cần từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản. 7 Ngoài những đặc điểm chung như trên, ngành thủy sản Việt Nam còn có những đặc điểm đáng lưu ý sau đây: - Thủy vực và nguồn lợi thủy sản Việt Nam đa dạng và khá phong phú. Đối với nước ta nếu không kể tiềm năng mặt nước và nguồn lợi thủy sản nội địa, ta còn có tiềm năng về biển cho phát triển thủy sản. Biển Đông của Việt Nam có diện tích 3447 nghìn Km2, độ sâu trung bình 1140m, bờ biển dài trên 3260 Km, khá dồi dào về nguồn lợi sinh vật biển. Nguồn lợi sinh vật biển có khoảng 11000 loài động vật và thực vật biển, trong đó: động vật nổi có 468 loài, động vật đáy có 6377 loài, cá biển có hơn 2000 loài thuộc 717 giống, 178 họ, tôm biển có 225 loài…[7] Ngoài ra còn nhiều loại động thực vật biển phong phú và có giá trị như: chim biển, thú biển, thực vật nổi và thực vật ngập mặn… Với tiềm năng mặt nước lớn và nguồn lợi thủy sản phong phú, Việt Nam hoàn toàn có thể và cần thiết phải phát triển ngành thủy sản thành một ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực nông, lâm, thủy sản trên cơ sở những thuận lợi chủ yếu là: Chủng loại thủy sản nuôi trồng khá phong phú với nhiều giống loài từ nhiệt đới đến ôn đới như cá rô phi, cá trê phi, cá chim trắng, tôm thẻ chân trắng, bống tượng, trắm cỏ, chép lai… Khả năng nuôi trồng và khai thác thủy sản diễn ra quanh năm, trong khi các nước xứ lạnh chỉ có thể nuôi trồng, khai thác một vụ với quy mô lớn ngoài trời. Giống loài động thực vật trong nước đa dạng, đặc biệt có nhiều loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao. Tuy nhiên do điều kiện địa hình và thủy văn phức tạp, lại nằm trong vùng có nhiều mưa, bão, lũ, rét và hay bị hạn hán vào mùa đông gây ra những khó khăn, thậm chí những tổn thất trong phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản. - Ngành thủy sản Việt Nam hiện nay đang ở trình độ thấp, có mặt còn lạc hậu, đang trong quá trình đổi mới để phát triển và hội nhập. Do vậy cần chú ý những vấn đề sau: Xây dựng và thực hiện việc quy hoạch phát triển ngành thủy sản theo hướng tăng trưởng ổn định và bền vững đối với tất cả các khâu từ nuôi trồng, khai thác, đến chế biến và tiêu thụ, kể cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho ngành thủy sản, tập trung vào việc xây dựng các vùng nuôi đủ tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, đầu tư cho chế biến và các cơ sở hạ tầng phục vụ khác. 8 Nhanh chóng áp dụng các thành tựu về khoa học và quản lý trong phát triển ngành. Tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến ngư từ Trung Ương đến địa phương để hỗ trợ kỹ thuật và kiến thức cho người sản xuất. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ đồng bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành thủy sản. 1.1.3. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ tôm Cũng giống như các loài thủy sản khác, sản phẩm tôm cũng là một sản phẩm hàng hóa vì vậy tiêu thụ tôm cũng mang những đăc điểm của tiêu thụ thủy sản. Giá cả dễ biến động nhanh Giá cả của sản phẩm thủy sản có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do cung cầu điều phối kém hoặc do không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá của sản phẩm thủy sản có xu hướng giảm vào cuối ngày hoặc khi có một lượng thủy sản lớn đột ngột xâm nhập làm cung vượt quá nhu cầu của thị trường. Tính thời vụ Là sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp đều có đặc điểm chung là tính thời vụ. Sản phẩm thủy sản cũng vậy, nguồn cung của sản phẩm thủy sản thường tập trung vào vụ thu hoạch. Đối với tôm thẻ chân trắng vụ thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10 rộ nhất là vào tháng 9. Giá tôm vào vụ thu hoạch thường thấp do thừa cung nhưng sau đó lại tăng lên cho đến vụ thu hoạch sau. Giao động mạnh về giá giữa các năm Giá sản phẩm thủy sản thường giao động mạnh giữa các năm bởi những lý do sau. Điều kiện tự nhiên như thời tiết, dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu gây ra giao động giá do tác động của nó tới cung. Ví dụ, nếu thời tiết bất lợi sẽ làm cho sản phẩm tôm bị bệnh chết hàng loạt dẫn đến giá tăng. Ngược lại, nếu thời tiết thuận lợi tôm không mắc bệnh như vậy sản lượng tăng dẫn đến lượng tôm trên thi trường nhiều, giá có xu hướng giảm. Sản phẩm tôm cũng tuân theo quy luật của sản phẩm nông nghiệp khác là mất mùa giá tăng, được mùa giá giảm. Phản ứng của nông dân đối với những hiện tượng trên càng làm giá cả biến động mạnh hơn. Khi giá của sản phẩm tôm tăng lên nông dân lại đua nhau đi nuôi tôm bằng việc mở rộng diên tích nuôi và thâm canh sản xuất trong những vụ tiếp theo làm cho 9 lượng cung vượt quá cầu và dẫn tới giá giảm trong vụ thu hoach sau. Khi giá giảm họ lại cùng nhau giảm sản xuất khi đó giá sản phẩm của vụ thu hoạch đó lại tăng lên. Tính rủi ro cao Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng, người ta ví nuôi tôm là “canh bạc trên chiếu cát”. Giá cả biến động là nguyên nhân chính của rủi ro trong nuôi tôm, một nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi tôm đó là dịch bệnh. Một yếu tố rủi ro khác là hao hụt sản phẩm do thối hỏng, sản phẩm thủy sản dễ bị ươn thối do không có phương tiện bảo quản, thời gian vận chuyển, lưu kho dài. Những yếu tố này dẫn đến sự thua thiệt về tài chính đối với nông dân và thương nhân. Chi phí giao dịch và chi phí tiếp thị cao Chênh lệch giá giữa người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng thường rất cao. Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch này là do: - Quy mô nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân còn rất nhỏ, lại nằm ở các vùng sâu, vùng xa. Vì thế, làm chi phí thu gom, chi phí vận chuyển do các thương nhân phải đi đến tận nơi để thu mua. - Sau khi thu gom về, các thương nhân phải phân loại, bảo quản, sơ chế hoặc tinh chế sản phẩm, đóng gói. Công việc này cũng làm tăng chi phí. - Hao hụt hoặc giảm phẩm cấp sản phẩm do bị ươn, thối cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí. - Ngoài ra thương nhân còn phải trả thêm các khoản chi phí khác như: chi phí bảo quản cất giữ, chi phí lao động và lợi nhuận cho tất cả các hoạt động diễn ra trong khâu trung gian này. Những khoản chi phí này sẽ làm cho giá trị sản phẩm tăng lên. Trong phân tích chuỗi cung, người ta gọi đó là quá trình tạo giá trị. Thiếu thông tin Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là một nguyên nhân quan trọng làm cho thi trường sản phẩm thủy sản không hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận tới các thị trường có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người 10 mua và thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng về thị trường. Vì vậy, không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao và dẫn tới điều phối cung cầu kém. 1.2. Lý thuyết cơ bản về phân tích chuỗi cung 1.2.1. Khái niệm chuỗi cung Cạnh tranh là một cách thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp, các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở. Chuỗi cung tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm nào đó. Những nhu cầu này có thể bao gồm các thuộc tính khác nhau của sản phẩm như dạng sản phẩm, chất lượng, số lượng, tính liên tục và thời gian cung cấp cũng như giá cả cho các điều kiện chi trả. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan