Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn huyện nghi lộc , tỉnh nghệ an...

Tài liệu Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn huyện nghi lộc , tỉnh nghệ an

.PDF
87
314
61

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN -----  ----- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN Sinh viên thực hiện: Lê Thị Oanh Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Giải Phóng Lớp : K43A - KTNN Niên khoá: 2009 - 2013 Huế, tháng 05 năm 2013 SVTH: Lê Thị Oanh ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Lời Cảm Ơn Để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp “Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức ,cá nhân. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt bốn năm học vừa qua để tôi có nhiều kiến thức bổ ích và nhiều kinh nghiệm quý báu. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, T.S.Trần Văn Giải Phóng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin cảm ơn ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế, Khoa Kinh Tế và Phát Triển đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập. Đồng thời tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo là các chú, các anh, các chị thuộc phòng Nông nghiệp huyện Nghi Lộc đã tận tình giúp đỡ trong việc cung cấp số liệu, văn bản tài liệu, góp ý và giải đáp thắc mắc tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành kỳ thực tập và khóa luận này. Và cùng toàn thể bà con nông dân 3 xã Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Phong đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thu thập số liệu tại địa phương. Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã giúp đỡ và đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành chuyên đề này Xin chân thành cám ơn ! Huế, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Lê Thị Oanh SVTH: Lê Thị Oanh iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.............................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨUv ..........................................................................................ix ĐƠN VỊ QUY ĐỔI........................................................................................................xi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2 4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................4 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế .................................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ...........................................................................4 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế ...................................................4 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế......................................................5 1.1.2. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản...............................................................6 1.1.2.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ nông sản .........................................................6 1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ nông sản.........................................................6 1.1.2.3. Kênh phân phối hàng hóa nông sản....................................................................7 1.1.3. Giá trị kinh tế của cây lạc ......................................................................................9 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ lạc ...........................................10 1.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc..........................................................10 1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc...........................................................13 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất ...........................................13 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................15 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới ...................................................15 SVTH: Lê Thị Oanh iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam....................................................16 1.2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên phạm vi toàn Việt Nam.......................16 1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................19 1.2.2.2.1. Tình hình sản xuất lạc ...................................................................................19 1.2.2.2.2. Tình hình tiêu thụ lạc ....................................................................................19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN.......................................................................22 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NGHI LỘC ...........22 2.1.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................22 2.1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................................22 2.1.1.2. Địa hình địa mạo ..............................................................................................23 2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết ...........................................................................................24 2.1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ..........................................................................................25 2.1.1.5. Đặc điểm thủy văn............................................................................................26 2.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ......................................................................26 2.1.1.1. Tình hình dân số và lao động...........................................................................26 2.1.1.2. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kĩ thuật ............................................27 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sản xuất và tiêu thụ lạc..........28 2.1.3.1. Ảnh hưởng tích cực..........................................................................................28 2.1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực..........................................................................................29 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN .....................................................................................................................29 2.2.1. Khái quát tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ...29 2.2.1.1. Diện tích, năng suất lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An .............29 2.2.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...................................................................31 2.2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động .....................................................................31 2.2.2.3. Tình hình trạng bị cơ sở vật chất, kỹ thuật .......................................................32 2.2.2.4. Tình hình sử dụng giống lạc của các hộ điều tra .............................................34 2.2.2.5.Tình hình đầu tư cho sản xuất lạc......................................................................35 2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các hộ điều tra ........................................38 SVTH: Lê Thị Oanh v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng 2.2.3.1. Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất ...................................................................38 2.2.3.2. Năng suất lạc....................................................................................................42 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc.............................................................44 2.2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất ...................................................................44 2.2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ...................................................................45 2.2.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất lạc .....................................47 2.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN .....................................................................................................................50 2.3.1. Chuỗi cung và thị trường tiêu thụ sản phẩm lạc .................................................50 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc ..............................................................54 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN .....................................................................................................................57 3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của địa phương..............................................57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. ................................................................................................................57 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................63 1. KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... SVTH: Lê Thị Oanh vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT LĐ Lao động BQ Bình quân BQC Bình quân chung DT Diện tích NS Năng suất SL Sản lượng BVTV Bảo vệ thực vật ĐVT Đơn vị tính SXNN Sản xuất nông nghiệp TLSX Tư liệu sản xuất HTX Hợp tác xã XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu UBND Ủy ban nhân dân GO Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian VA Giá trị gia tăng SVTH: Lê Thị Oanh vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình sản xuất lạc một số nước trên thế giới.............................................16 Bảng 2: Tình hình sản xuất lạc tại các vùng ở Việt Nam, 2007 - 2011 ........................17 Bảng 3: Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2011 ......................19 Bảng 4: Tình hình sử dụng đất của huyện Nghi Lộc.....................................................26 Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Nghi Lộc ...................................27 Bảng 6: Tình hình sản xuất lạc của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2007-2011 ..................29 Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra năm 2012 ...........................31 Bảng 8: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp các nông hộ điều tra................................32 Bảng 9: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ (BQ/hộ)..........................33 Bảng 10 : Mức đầu tư cho sản xuất lạc của các nông hộ điều tra .................................36 Bảng 11: Chi phí sản xuất lạc vụ Đông Xuân năm 2012 của các nông hộ điều tra (BQ/Sào) ........................................................................................................................39 Bảng 12: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra.......................................42 Bảng 13: Kết quả và hiệu quả sản xuất vụ lạc Đông Xuân năm 2012 ..........................43 của các nông hộ .............................................................................................................43 Bảng 14: Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng lạc đến kết quả và hiệu quả trồng lạc vụ Đông xuân của các hộ điều tra .................................................................................44 Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả trồng lạc vụ Đông Xuân của các hộ điều tra ...............................................................................................47 Bảng 16: Kết quả ước luợng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc........................48 Bảng 17: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lạc...........................55 SVTH: Lê Thị Oanh viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi ....................................................7 Sơ đồ 2: Các kênh phân phối nông sản tiêu dùng ...........................................................8 Sơ đồ 3: Chuỗi cung sản phẩm lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc .................................52 Biểu đồ 1: Sản lượng lạc của thế giới giai đoạn 2008-2010 .........................................15 Biểu đồ 2: Sản lượng lạc của các vùng ở Việt Nam......................................................18 Biểu đồ 3: Diện tích sản xuất lạc ở huyện Nghi Lộc, 2007 – 2011 ..............................30 Biểu đồ 4: Năng suất lạc ở huyện Nghi Lộc, 2007 – 2011 ...........................................31 Biểu đồ 5: Cơ cấu sử dụng giống lạc của các hộ điều tra .............................................34 Biểu đồ 6:Cơ cấu mức đầu tư chi phí trung gian của hộ điều tra..................................40 Biểu đồ 7: Giá trị GO/IC, VA/IC phân theo tổ .............................................................46 SVTH: Lê Thị Oanh ix Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Huyện Nghi Lộc là một địa phương phần lớn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Cây trồng chủ yếu của địa phương ngoài cây lúa là chính thì bên cạnh đó, cây lạc đóng vai trò quan trọng thứ 2 góp phần cải thiện thu nhập và trụ cột kinh tế của địa phương. Trong những năm qua sản lượng lạc không ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài: “Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn huyện Nghi Lộc , tỉnh Nghệ An”.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Hệ thống hóa những vấn đề những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ lạc - Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, đẩy mạnh tiêu thụ trên địa bàn nghiên cứu.  Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: - Bài giảng thống kê kinh tế, Thạc sỹ Nguyễn Văn Vượng, Đại Học Kinh Tế Huế, 1999 - GS.TS Nguyễn Thế Nhã và PGS.TS Vũ Đình Thắng, Giáo trình kinh tế nông nghiệp NXB thống kê, Hà Nội - Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của huyện, các niên giám thống kê,... - Số liệu điều tra từ các hộ nông dân trong địa bàn nghiên cứu. - Các trang Web: Fao.org.vn www.agriviet.gov.vn www.gos.gov.vn http://kinhtenongthon.com.vn  Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thống kê. + Điều tra thu thập số liệu SVTH: Lê Thị Oanh x Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Số liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu từ niên giám thống kê, các báo cáo, tài liệu của các ban ngành tỉnh Nghệ An và ủy ban nhân dân (UBND) huyện Nghi Lộc. Số liệu sơ cấp: Đề tài chọn 3 xã có diện tích trồng lạc chiếm ưu thế của huyện Can Lộc để nghiên cứu. Đó là xã Nghi Thái, xã Phúc Thọ, xã Nghi Phong. Tôi tiến hành điều tra 60 hộ trồng lạc theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. + Tập hợp và hệ thống các số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu cần thiết trên cơ sở phân tổ thống kê. + Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ lạc của các nông hộ. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác được sử dụng trong đề tài như: - Phương pháp toán học - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp phân tích hồi quy.  Kết quả đạt được Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được kết quả sau: - Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An năm 2012. - Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ lạc của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn cũng như nhu cầu của người nông dân trong việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, tiêu thụ lạc trên địa bàn huyện Nghi Lộc. - Xây dựng hệ thống giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ lạc trong thời gian tới trên địa bàn huyện Nghi Lộc. SVTH: Lê Thị Oanh xi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 500m2 1ha = 1000m2 SVTH: Lê Thị Oanh xii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây công nghiệp ngắn ngày. Sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày đã trở thành tập quán sản xuất của bà con nông dân Việt Nam. Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, cùng với xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, người nông dân đã và đang sản xuất theo hướng thâm canh, chuyên canh có hiệu quả sản xuất ngày càng cao. Nhiều cây công nghiệp đã trở thành thế mạnh của nước ta. Sản phẩm cây công nghiệp đã sử dụng hết sức đa dạng, là nguồn thực phẩm giàu đạm và chất béo, là thành phần không thể thiếu trong những bữa ăn của con người, không chỉ để tiêu thụ trong nước mà còn để xuất khẩu. Các cây công nghiệp ngắn ngày ngày nay có vị trí quan trọng trong hệ thống nông nghiệp giúp cho hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ, tăng vụ và cải tạo đất. Sản phẩm cây công nghiệp cũng là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp chế biến. Trong các cây công nghiệp ngắn ngày đang được sản xuất ở Việt Nam, cây lạc có một vị trí rất quan trọng. Lạc là cây thực phẩm, cây có dầu quan trọng trong số các loại cây có dầu hàng năm trên thế giới, sản phẩm của lạc có nguồn prôtêin cao làm thức ăn tốt cho người và gia sức, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Sản phẩm lạc là một mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu khá lớn. Hằng năm, Việt Nam xuất khẩu 100.000-135.000 tấn (65-120 triệu USD). Riêng Nghệ An, hằng năm xuất khẩu khoảng 40.000 – 45.000 tấn lạc (24-26 triệu USD). Lạc là nông sản chủ lực của Nghệ An và có thương hiệu. Hiện tại, mỗi năm toàn tỉnh gieo trồng 23.000 – 24.000 ha lạc, đạt sản lượng 50.000 – 55.000 tấn lạc vỏ. Theo kế hoạch, trong những năm tới sẽ gieo trồng 28.000 – 30.000 ha, sản lượng 80.000 – 90.000 tấn lạc vỏ. Năm 2010, Nghệ An có 10 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu với số lượng 3.151 tấn lạc nhân, đạt kim ngạch 3,8 triệu USD. Nhu cầu tiêu thụ lạc trên thế giới lớn và có xu hướng tăng, không dưới 1,5 triệu tấn/năm, tập trung ở châu Á, EU. Có thể khẳng định, Việt Nam hoàn toàn có khả năng đảm bảo nguồn cung cho nhu cầu SVTH: Lê Thị Oanh 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng tiêu dùng và xuất khẩu, kể cả trong trường hợp có các đơn hàng lớn. (Nguồn: Công Thương và http://kinhtenongthon.com.vn). Tuy nhiên, sản xuất lạc hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn do yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan. Trước hết sản xuất lạc của người dân vẫn dựa vào kinh nghiệm bản thân là chủ yếu, họ chưa tiếp xúc với các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật vì vậy hiệu quả đạt được chưa cao. Ngoài ra, những khó khăn về vốn, lao động, điều kiện thủy lợi... cũng gây khó khăn cho sản xuất. Sản xuất nhỏ, manh mún, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật còn lạc hậu làm cho quá trình sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Việc tiêu thụ lạc của nông dân còn gặp nhiều khó khăn, kênh phân phối hàng hóa chưa hoàn thiện, sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng còn qua nhiều khâu trung gian, người nông dân thường bị ép giá. Nên giá mà người sản xuất nhận được thì thấp mà giá người tiêu dùng phải trả lại cao. Cùng với đó là việc phát triển kinh tế theo hướng hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng thì yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm lạc cũng trở nên cao hơn. Và huyện Nghi Lộc là một trong những huyện của tỉnh Nghệ An có diện tích trồng lạc khá lớn, vì vậy để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” để làm đề tài tốt nghiệp cho mình để nhằm nắm rõ được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc ở địa bàn. Từ đó đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc ở đây. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài  Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ lạc của địa bàn nghiên cứu.  Mục tiêu cụ thể: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ lạc. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lạc tại địa bàn nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất, kênh phân phối lạc và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc của một số hộ sản xuất lạc ở 3xã điển hình thuộc huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. SVTH: Lê Thị Oanh 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Để làm rõ được đề tài nghiên cứu thì cần nghiên cứu số liệu trong 1 chuỗi thời gian khoảng 5 năm nhưng do điều kiện thực tế còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lạc Đông- Xuân năm 2012. + Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ sản xuất lạc ở 3 xã điển hình( Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Phong) thuộc huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đây là 3 xã có diện tích trồng lạc khá lớn trong huyện chính vì vậy tôi lựa chọn 3 xã này nghiên cứu để mang tính chất đại diện cho toàn huyện, từ đó đưa ra các giải páp cũn mang tính chất đại diện cho cả huyện. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. + Số liệu sơ cấp: Thông qua việc phỏng vấn các hộ nông dân sản xuất lạc tại 3 xã trên, dựa trên phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Số hộ được điều tra cho cả 3 xã là 60hộ được lựa chon ngẫu nhiên không lặp lại. + Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu từ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê huyện Nghi Lộc, các niên giám thống kê. Ngoài ra còn tìm hiểu thêm các thông tin từ sách báo, internet,… - Phương pháp thống kê kinh tế: Từ số liệu thu thập được, tiến hành hồi quy kết quả nghiên cứu (bằng phần mềm SPSS) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và tiêu thụ lạc của các hộ điều tra. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin, ý kiến từ những tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng lạc. - Phương pháp toán học: Trên cơ sở số liệu thu thập được, từ đó tiến hành tính toán các chỉ tiêu để đưa ra các nhận xét từ các kết quả tính toán được. SVTH: Lê Thị Oanh 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh. Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là lợi nhuận và để đạt được lợi nhuận thì trước hết phải đạt được hiệu quả về kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là mục tiêu xuyên suốt trong cả quá trình sản xuất kinh doanh và là mục tiêu của mọi tổ chức, cá nhân. Các nhà kinh tế và các nhà thống kê có các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau. Đứng ở góc độ kinh tế, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động, là thước đo trình độ tổ chức hoạt động của một doanh nghiêp, tổ chức và cá nhân”. Như vậy, muốn có được hiệu quả kinh tế thì phải đạt được được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt được một trong hai hiệu quả này thì mới chỉ có điều kiện cần chứ chưa có điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Trong đó: Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào. Từ khái niệm, ta có thể thấy hiệu quả kỹ thuật là đánh giá về mặt hiện vật, còn hiệu quả phân phối là đánh giá về mặt giá trị. Vậy khi nào mà con người sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. 1.1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế  Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho ta biết được mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào để có thể thu được nhiều sản phẩm nhất với chi phí trên một đơn vị SVTH: Lê Thị Oanh 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng sản phẩm là nhỏ nhất.  Trong nông nghiệp thì nghiên cứu hiệu quả kinh tế nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sản xuất không đạt hiệu quả. Từ đó ta có thể điều chỉnh các yếu tố đầu vào hợp lí nhất để mang lại năng suất và sản lượng cao nhất. Đồng thời bên cạnh đó thì giá trị trên mỗi sản phẩm cũng phải được nâng lên bằng cách đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích và tiết kiệm chi phí. 1.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Phân tích hiệu quả kinh tế có những phương pháp là: Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc ngược lại lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch). Ta có công thức sau: Dạng thuận: H = Q/C (1.1) Công thức này có ý nghĩa là một đơn vị chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả. Dạng nghịch: H = C/Q (1.2) Công thức này có ý nghĩa là để đạt được một đơn vị kết quả thì cần bao nhiêu đơn vị chi phí. Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế Q: Kết quả thu được C: Chi phí bỏ ra Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm. Ta có công thức sau: Dạng thuận: hb= ∆q/∆c (1.3) Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu tư tăng thêm sẽ cho bao nhiêu đơn vị kết quả. Dạng nghịch: hb= ∆c/∆q (1.4) Trong đó: hb: Hiệu quả cận biên ∆q: Lượng tăng giảm của kết quả ∆c: Lượng tăng giảm của chi phí Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị chi phí. SVTH: Lê Thị Oanh 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thâm canh bao gồm mức doanh lợi và mức doanh lợi bổ sung. Mức doanh lợi là chỉ tiêu khái quát nhất về hiệu quả sản xuất nói chung và của thâm canh nông nghiệp nói riêng. Mức doanh lợi có thể biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về lượng của thu nhập và chi phí sản xuất hoặc của thu nhập với tổng vốn sản xuất. Mức doanh lợi của đầu tư bổ sung là quan hệ so sánh giữa phần tăng lên của thu nhập với đầu tư bổ sung. Chỉ tiêu này có thể biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh về lượng giữa phần tăng lên của thu nhập với phần chi phí sản xuất bổ sung, hoặc giữa phần tăng lên của thu nhập với phần vốn sản xuất bổ sung. Phương pháp 3: Dựa vào kết quả hàm hồi quy Cobb-Douglas Hàm Cobb-Douglas có dạng: Y= eAX11X22…Xnn (1.5) Sau khi log tự nhiên hai vế, ta được dạng hàm hồi quy là: LnY =A+1LnX1+2LnX2+…+nLnXn (1.6) 1.1.2. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản 1.1.2.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ nông sản Hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường được định nghĩa như sau:  Thị trường là biểu hiện của các quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ cũng như các quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa.  Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, là cách thức, những con đường kết hợp hữu cơ giữa những nhà sản xuất và những trung gian khác nhau trong quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ nông sản Nông sản là sản phẩm của sản xuất nông nghiệp, do đó đặc điểm tiêu thụ nông sản gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản. Thứ nhất, tiêu thụ nông sản có tính khu vực, tính vùng rõ rệt. Dễ thấy là sản xuất nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng mỗi khu vực nên sản xuất mang tính vùng. Mỗi vùng có lợi thế và khả năng sản xuất một hay một số sản phẩm, mà so với các vùng khác, vùng (khu vực) này có nhiều ưu điểm hơn hẳn. SVTH: Lê Thị Oanh 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Thêm vào đó, tính chất dễ hư hao vốn có của nông sản cũng góp phần tạo nên tính tiêu thụ theo khu vực của nông sản. Nếu vận chuyển đi xa nơi sản xuất, nông sản có thể hư hỏng, do đó rất khó khăn để tiêu thụ ở xa nơi sản xuất. Thứ hai, xuất phát từ tính thời vụ của sản xuất cho nên việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng có tính thời vụ, nên hầu hết các nông sản chỉ có trên thị trường vào một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm này có tác động đến giá cả của nông sản vào các thời điểm khác nhau như: Đầu vụ, giữa vụ hay cuối vụ. Thông thường, giá cả nông sản cao vào đầu vụ và cuối vụ ổn định, tương đối thấp vào giữa vụ. Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là rộng lớn do sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu tối thiểu của con người. Trong khi đó, sản phẩm nông sản lại khó bảo quản và khó vận chuyển. Thứ tư, trong nông nghiệp ngoài những sản phẩm được đưa ra thị trường thì còn có một lượng sản phẩm được giữ lại làm tư liệu sản xuất (TLSX) cho các quá trình sản xuất tiếp theo. 1.1.2.3. Kênh phân phối hàng hóa nông sản Theo Bài giảng Marketing nông nghiệp-2010 của T.S Phan Văn Hòa, Đại học kinh tế Huế: Kênh phân phối là tổng hợp các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ vận động và phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Khác với các cách thức phân phối trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, trong lĩnh vực nông nghiệp sản phẩm làm ra bởi hàng triệu người nông dân và những sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân. Có hai loại phân phối trong nông nghiệp đó là:  Kênh phân phối giống cây trồng vật nuôi: Là loại kênh phân phối hàng hóa tư liệu sinh vật nông nghiệp. - Trung tâm giống quốc gia - Các viện nghiên cứu - Các trường Đại học SVTH: Lê Thị Oanh Các C.ty SX và phân phối giống cấp tỉnh Người sản xuất nông nghiệp Sơ đồ 1: Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Loại kênh này có đặc trưng: - Đó là loại kênh sản xuất và chuyển giao công nghệ về giống và sử dụng giống, kênh phân phối đặc biệt về sản phẩm nông nghiệp với tính chất tư liệu sinh học. - Là loại kênh phân phối sản phẩm mới vừa mang tính đặc quyền của nhà nước vừa mang tính xã hội cao. - Kênh kết hợp nghiên cứu với chuyển giao hoàn thiện sản phẩm trong quá trình chuyển giao công nghệ giống, trong đó nghiên cứu về chất xám đóng vai trò quan trọng. - Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu.  Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân: Số lượng kênh trong phân phối hàng hóa nông sản nhiều và gián đoạn hơn so với kênh phân phối trong hàng hóa công nghiệp, dịch vụ. Được chia làm 3 nhóm khác nhau tương ứng với 3 cấp độ khác nhau và được thể hiện qua Sơ đồ 2: K1 Người SX K2 K3 Người SX K4 K5 K6 K7 Người SX Người SX Người SX Người SX Người SX Thu gom Thu gom Chế biến Thu gom Chế biến Người xuất khẩu Bán buôn Bán lẻ Thị trường nước ngoài Khách hàng trong nước Sơ đồ 2: Các kênh phân phối nông sản tiêu dùng SVTH: Lê Thị Oanh 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng Các đặc điểm trong hệ thống kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp: Một là, tùy vào mức độ sản xuất và sự gắn kết với thị trường sản xuất nông nghiệp mà các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp được chia làm ba cấp độ khác nhau: Hai kênh K1 và K2 là hai kênh ngắn nhất, mang tính trực tiếp và hoạt động chủ yếu ở vùng nông thôn. Ba kênh K3, K4, K5 dài hơn và phải qua 2 đến 3 khâu trung gian hàng hóa mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Loại kênh này hoạt động chủ yếu ở khu vực thành phố. Hai kênh K6 và K7 là hai kênh dài nhất, trong hai kênh này có sự xuất hiện của các trung gian là các nhà xuất nhập khẩu. Vì vậy kênh này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hai là, ngoài hai kênh trực tiếp hoạt động ở vùng nông thôn thì cả 5 kênh còn lại đều có khâu trung gian. Đầu tiên là người thu gom hoặc người chế biến. Nhưng chức năng thu mua là chức năng đầu tiên. Ba là, về chủ kênh, người sản xuất nông nghiệp chỉ thực hiện vai trò là người cung cấp sản phẩm ra thị trường trong hai kênh đầu tiên. Còn các kênh khác thì chủ kênh là một người trung gian nào đó với vị thế của mình đứng ra làm chủ. Bốn là, người nông dân là người sản xuất ở đầu kênh nhưng họ không phải là chủ kênh nên phần lớn họ chỉ quan tâm đến người trung gian đầu tiên trực tiếp quan hệ với họ. 1.1.3.Giá trị kinh tế của cây lạc  Giá trị xuất khẩu Trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực và đem lại kim ngạch cao của nhiều nước. Theo số liệu của Tổ chức Lương Nông Liên hiệp quốc (FAO), hiện nay đang có khoảng 100 nước trồng lạc. Ở Xenegan, giá trị từ lạc chiếm ½ thu nhập, chiếm 80% giá trị xuất khẩu; ở Nigieria chiếm 60% giá trị xuất khẩu. Ở Việt Nam, hiện nay xuất khẩu lạc đóng góp 15,11% giá trị xuất khẩu. Và là nước đứng thứ 5 trong 10 nước xuất khẩu lạc lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu lạc của nước ta chủ yếu là Indonexia, Singapo, Malaixia, Trung Quốc… Nếu như chất lượng lạc tốt hơn thì kim ngạch sẽ thu về lớn hơn và thị trường không bị thu hẹp. Nguyên nhân dẫn tới chất lượng xấu là do kích thước hạt lạc nhỏ; phần lớn sản lượng xuất khẩu chỉ đạt chất lượng thấp nhất trong tiêu chuẩn xuất khẩu thế giới (220 hạt/100g), tương đương khối lượng 100 hạt = 45,5g. Đồng thời việc áp dụng công nghệ bóc SVTH: Lê Thị Oanh 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan