Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình lội ngập thành phố hồ chí minh và vấn đề cần giải quyết...

Tài liệu Tình hình lội ngập thành phố hồ chí minh và vấn đề cần giải quyết

.DOC
76
180
64

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC & ÑAØO TAÏO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA MÔI TRƯỜNG & CN SINH HỌC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH LỘI NGẬP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số ngành: 108 GVHD: PGS.TS HOÀNG HƯNG SVTH: VŨ THỊ LOAN TP.HCM, tháng năm MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1..........................................................................................................2 KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU THÀNH PHỐ ..............................2 1.1. VỊ TRÍ, ĐỊA HÌNH..............................................................................................2 1.1.1. Vị trí......................................................................................................2 1.1.2. Điạ hình................................................................................................3 1.2. ÐỊA CHẤT – ĐẤT ĐAI......................................................................................4 1.3. NGUỒN NƯỚC VÀ THỦY VĂN....................................................................7 1.3.1. Nguồn nước..........................................................................................7 1.3.2. Thủy văn...............................................................................................8 1.4. KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT.................................................................................8 1.5. DIỆN TÍCH.........................................................................................................10 1.6. DÂN SỐ.............................................................................................................. 10 1.7. QUY HOẠCH VÀ KẾT CẤU ĐÔ THỊ..........................................................11 1.8. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ........................................................... 11 CHƯƠNG 2.TÌNH HÌNH LỘI NGẬP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.....12 2.1. NGUYÊN NHÂN GÂY NGẬP LỤT Ở TP.HCM........................................ 12 2.1.1. NGUYÊN NHÂN DO TÁC ĐỘNG CỦA TỰ NHIÊN .....................12 2.1.1.1. Do nhiệt độ trái đất tăng và biến đổi khí hậu................................12 2.1.1.2. Do mưa.........................................................................................14 2.1.1.3. Do ảnh hưởng của thủy triều........................................................16 2.1.1.4. Vị trí tạo thành của một “đô thị ngập triều”..................................18 2.1.1.5. Ngập do lũ....................................................................................20 2.1. 2. NGUYÊN NHÂN DO TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI (NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN.................................................................................................22 2.1.2.1. Do quá trình đô thị hoá.................................................................22 2.1.2.2. Những nguyên nhân về kỹ thuật công trình..................................22 2.1.2.3. Do kênh rạch bị ô nhiễm và san lấp quá nhiều.............................24 2.1.2.4. Ngập do san lấp mặt bằng làm khu đô thị mới.............................27 2.1.2.5. Do sai lầm trong quy hoạch đô thị................................................27 2.1.2.6. Bất cập trong quản lý đô thị..........................................................28 2.1.2.7. Ngập do lún đất............................................................................30 2.1.2.8. Ngập do các công trình chống ngập..............................................31 2.1.2.9. Ngập do ý thức của người dân chưa cao.......................................33 2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA LỘI NGẬP.....................................................................34 2.2.1. Ảnh hưởng của lội ngập đến đời sống của người dân.........................34 2.2.1.1. Thiệt hại về con người..................................................................34 2.2.1.2. Ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân......................................35 2.2.1.3. Ngập lụt gây nên kẹt hiện tượng kẹt xe, ùn tắc giao thông..........36 2.2.1.4. Ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.......................................37 2.2.2. Ảnh hưởng của lội ngập đến kinh tế....................................................37 2.2.3. Ảnh hưởng của lội ngập đến môi trường.............................................39 2.2.4. Ngập lụt làm mất diện tích mặt bằng..................................................41 2.3.THỰC TRẠNG NGẬP LỤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................41 CHƯƠNG 3 .GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NGẬP LỤT.........46 3.1.NGUYÊN TẮC KHẮC PHỤC..........................................................................46 3.2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CỤ THỂ...............................................................47 3.2.1. Giải pháp xây cống chống ngập..........................................................50 3.2.2. Làm sạch hệ thống kênh, rạch.............................................................51 3.2.3. Thay đổi hướng phát triển của thành phố............................................52 3.2.4. Khắc phục những bất cập trong quản lý..............................................54 3.2.5. Chống ngập bằng quy hoạch đô thị.....................................................54 3.2.6 Làm hồ điều tiết...................................................................................54 3.2.7. Xây đê bao..........................................................................................57 3.2.8. Dự báo ngập nước đô thị.....................................................................58 3.2.9. Khuyến khích người dân học bơi........................................................58 3.3. CÁC DỰ ÁN CHỐNG NGẬP ĐANG TRIỂN KHAI TẠI TP HCM........60 3.3.1. Dự án Vệ sinh môi trường TP.HCM, lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè. 60 3.3.2. Dự án cải thiện môi trường nước TP.HCM lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Đôi - kênh Tẻ.......................................................................................................62 3.3.3. Dự án cải thiện môi trường TP.HCM - Tiểu dự án cải tạo hệ thống thoát nước rạch Hàng Bàng....................................................................................................62 3.3.4. Dự án nâng cấp đô thị TP.HCM (lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm)...........63 3.4. Mục tiêu và nhiệm của TP. HCM.....................................................................63 3.4.1. Mục tiêu..............................................................................................64 3.4.1.1. Mục tiêu từ 2011 – 2015:.............................................................64 3.4.1.2. Mục tiêu từ 2015 – 2020:.............................................................65 3.4.1.3. Mục tiêu đến năm 2025:...............................................................65 3.4.2. Nhiệm vụ............................................................................................65 3.4.2.1. Tập trung các biện pháp để kéo giảm, xóa các điểm ngập nước hiện hữu và ngăn chặn phát sinh mới............................................................................65 3.4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ................................................................67 3.4.2.3. Tăng cường trao đổi và hợp tác khoa học, công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, chuyên gia trong và ngoài nước............................69 3.4.2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống hạ tầng thoát nước, xử lý nước thải đô thị và quản lý ngập lụt đô thị do biến đổi khí hậu........69 3.4.2.5. Phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị..............................70 3.4.2.6. Nhóm giải pháp về dự án công trình:............................................71 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................72 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Khí hậu bình quân ở TP.HCM ....................................................................10 Bảng 2 : Số lần xuất hiện của trận mưa có cường độ > 100mm trong 180 phút ở TP.HCM 15 Bảng 3: Thống kê tình trạng hư hỏng của HTTN khu vực Gò Vấp- Tân Bình..........23 Bảng 4: Thống kê mức hư hỏng của HTTN khu vực Gò Vấp- Tân Bình.................23 Bảng 5: Thống kê so sánh quan hệ ngập úng- tình trang hư hại của HTTN khu vực Gò VấpTân Bình....................................................................................................................24 Bảng 6: Ý kiến bạn đọc về tình trạng ngập nước tại TP HCM..................................42 Bảng 7: Qxả qua công trình (Tài liệu Viện QHTL).....................................................47 Bảng 8: Thống kê các trục tiêu thoát chính cần cải tạo ............................................50 Bảng 9: Chiều dài các tuyến đê chính.......................................................................56 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1: Bản đồ ranh giới hành chính TP.HCM.........................................................3 Hình 2: Chỉ sau mấy cơn mưa nhỏ, nhiều con đường của TP HCM đã chìm trong nước.......................................................................................................................... 15 Hình 3: Nước ngập quá nửa chiếc xe gắn máy..........................................................16 Hình 4: Trong lúc trời nắng gắt thì nhiều tuyến đường TP.HCM ngập sâu trong nước bởi đợt triều cường dâng cao bất thường...............................................................................17 Hình 5: Người dân vất vả lội qua đoạn đường ngập.................................................18 Hình 6: Tình trạng ngập lụt TP.HCM năm 2000. Ngập do mưa lớn, triều cường, bão, và nước biển dâng.........................................................................................................20 Hình 7: Tổng hợp các nguyên nhân khách quan gây ngập ở TP. HCM.....................21 Hình 8: Kênh rạch tại TP.HCM bị xả rác, lấn chiếm nghiêm trọng...........................26 Hình 9: Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa được nâng rất cao nhưng nhiều miệng cống thoát nước lại bị tắc nghẽn .Mùa mưa đến, nước dâng cao làm vỡ các nắp cống tình trở thành “cái bẫy” đối với người đi đường .................................................................................33 Hình10: Đứa bé này sẽ ra sao nếu lỡ trượt chân xuống vùng nước ngập sâu hơn nửa mét 34 Hình 11: Nhiều nhà tại tổ 4 đường Lâm Văn Bền, phường Tân Phong, quận 7 ngập trong nước mưa................................................................................................................... 36 Hình 12: Tình trạng đào đường, ngập nước và kẹt xe tại TP.HCM có liên quan mật thiết với nhau........................................................................................................................... 36 Hình 13: Buồn hiu hắt tại chợ Thanh Đa trong buổi chiều mưa ngập. Cây xăng ngưng hoạt động vì nước ngập lênh láng..................................................................38 Hình 14: Hệ thống cống ngăn triều dự kiến xây dựng (các điểm đỏ nối nhau)..........49 Hình 15 : Sơ đồ dự báo ngập ở TPHCM...................................................................57 Hình 16: Phố biến thành sông...................................................................................59 Hình 17: Sống chung với ngập..................................................................................59 Hình 18: Dự án lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè sẽ được hoàn thành vào năm 2011. .62 Hình 19: Bản đồ nghiên cứu quy hoạch thuỷ lợi chống ngập úng khu vực TP.HCM63 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT COD: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hoá học) CO2: Carbon dioxide BOD5: Biochemical Oxygen Demand ( Nhu cầu oxy sinh học) FDI: Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP: Tổng sản phẩm nội địa GTVT: Giao thông vận tải HTTN: Hệ thống thoát nước KCN: Khu công nghiệp NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ-TƯ: Nghị quyết – Trung ương ODA: Oficial Development Asistance (Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức) PEST: Policy, Environment, Society, Technique (Chính sách, Môi trường, Xã hội, Kỹ thuật) QHTL: Quy hoạch thuỷ lực SS: Hàm lượng chất rắn lơ lửng TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh WTO: World Trade Organization ( Tổ chức thương mại quốc tế) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA MÔI TRƯỜNG ---------NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN HỌ VÀ TÊN : VŨ THỊ LOAN MSSV08B1080041 NGÀNH LỚP : 08HMT1 : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG 1. Đầu đề luận văn: “Tình hình lội ngập TP.HCM và những vấn đề cần giải quyết” 2. Nhiệm vụ (yêu cầu nội dung và số liệu ban đầu): Kháí quát về khu vưc TP.HCM Nguyên nhân gây lội ngâp TP.HCM Thực trạng ngập lụt ở TP.HCM Giải pháp khắc phục tình trạng ngập lụt ở TP.HCM 3. Ngày giao luận văn : 19/04/2010 4. Ngày hoàn thành luận văn : 19/07/2010 5. Họ và tên người hướng dẫn : PGS.TS Hoàng Hưng Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn Ngày____tháng____năm 2010 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH (Ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA Người duyệt: .................................................. Ngày bảo vệ: ................................................... Điểm tổng kết: ................................................. Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: ......................................................................... LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề lội ngập đô thị không chỉ có ở những đô thị của Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng mà đây là “vấn nạn” của nhiều đô thị trên thế giới, nhất là đô thị ở các nước đang phát triển- nơi đang có quá trình đô thị hóa quá nhanh nhưng thiếu những giải pháp quy hoạch quản lý và công trình hạ tầng thích ứng. Ngập lụt đô thị đã gây nên những tác động không nhỏ đến sinh hoạt của người dân: ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, ô nhiễm môi trường sống… Vấn đề lội ngập tại đô thị Hồ Chí Minh đã là vấn đề bức xúc trong nhiều năm qua đối với các cấp lãnh đạo và nhân dân thành phố. Mặc dù đã được sự quan tâm và nói đến nhiều của các cơ quan quản lý, nhà lãnh đạo, báo chí, truyền thông nhưng vấn đề ngập lụt của thành phố vẫn là bài ca muôn thuở chưa có hồi kết. Mỗi mùa mưa về, người ta lại nghe nhiều hơn điệp khúc “ Mưa – ngập- kẹt xe” hay “ Đường ngập, nâng đường – nhà ngập, nâng nhà”, để rồi nhà lại ngập, mãi trong vòng luẩn quẩn. Hàng loạt giải pháp cho vấn đề ngập lụt đô thị đã được đưa ra và thực hiện như: cải tiến hệ thống thoát nước, nâng đường... nhưng đều tỏ ra không đạt hiệu quả, vì những giải pháp đó chỉ là những giải pháp mang tính “chống đỡ, tình thế, bị động”. Và đã có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều giải pháp đã được áp dụng vào thực tế nhưng do tính chất phức tạp của vấn đề nên tình trạng ngập lụt tại thành phố Hồ Chí Minh không những không được giải quyết mà còn có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chính của vấn đề này là ở đâu và giải quyết như thế nào? CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. VỊ TRÍ, ĐỊA HÌNH 1.1.1. Vị trí - Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10' – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' – 106 054 ' kinh độ đông, điểm cực bắc ở xã Phú Mỹ (huyện Cần Giờ), điểm cực tây ở xã Thái Mỹ (Củ Chi) và điểm cực đông ở xã Tân An (huyện Cần Giờ). Chiều dài của thành phố theo hướng tây bắc - đông nam là 150 km, còn chiều tây - đông là 75km. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 59km đường chim bay. Thành phố có 12km bờ biển cách thủ đô Hà Nội 1730 km (đường bộ) về phía Nam (nguồn http://www.hochiminhcity.gov.vn/) - Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, - Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, - Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, - Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, - Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Hình 1: BẢN ĐỒ RANH GIỚI HÀNH CHÍNH TP.HCM 1.1.2. Điạ hình - Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình - Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 1025 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9). - Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. - Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m. - Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. - Khu vực bờ hữu sông Sài gòn- Nhà bè có thể được chia ra 4 vùng với các điều kiện địa hình khác nhau: + Vùng phía tây hầu hết là khu vưc diện tích đất thấp có cao độ từ +0,7 đến +1,0m của huyện bình chánh. + Khu vực trung tâm cao hơn bao gồm diện tích đất của các huyện Hóc môn, Gò vấp và khu trung tâm thành phố. + Vùng phía bắc ven sông Sài gòn có cao độ đất tự nhiên vào khoảng +0,6 đến +0,8m . + Vùng phía nam ven sông Nhà bè bao gồm cả diện tích của huyện Cần Giuộc và Cần Đước của huyện Long An hầu hết là vùng đất thấp với độ cao khoảng +0,6 đến +1,2m - Bờ tả sông Sài Gòn bao gồm 2 tiểu vùng: Đông – Bắc và Đông – Nam. Phía nam của khu vực này là đất thuộc các quận 2, quận 9 có cao độ từ +0,.6 đến +1,5m đang phát triển rất mạnh. 1.2. ÐỊA CHẤT – ĐẤT ĐAI Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai trầm tích-trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen: - Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ. Ðiểm chung của trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam. Dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rửa trôi..., trầm tích phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố. Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng nước ngầm khá phong phú. Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu chiếm phần lớn diện tích. Ðất xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0- 5,0. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản. - Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, lòng sông và bãi bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò: + Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao khoảng 1,5-2,0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh, Ðông Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn. Nhóm đất phù sa hai loại: đất phù sa không được bồi, có tầng loang lổ. Trong đó hai loại đầu chiếm diện tích lớn hơn; loại sau, là đất phù sa ngọt, đất rất tốt, chỉ có khoảng 5.200 ha (2,7%). Ðất phù sa nói chung có thành phần cơ giới từ sét trung bình tới sét nặng. Ðất có phản ứng chua, độ pH khoảng 4,2-4,5 ở tầng đất mặt và xuống sâu 0,5- 1,2m độ chua giảm nhiều, pH nâng lên tới 5,5-6,0. Hàm lượng mùn trung bình, các chất dinh dưỡng khá. Là loại đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển trồng lúa cao sản, chất lượng tốt. + Nhóm đất phèn có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các xã Tân Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân... Vùng này hầu hết thuộc loại đất phèn nhiều (phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Nó cùng điều kiện thành tạo và tính chất giống như đất phèn vùng Ðồng Tháp Mười. Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn-Rạch Tra và bưng Sáu xã quận 9. ở đây hầu hết diện tích thuộc loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH khoảng 4,5-5,0; song giảm mạnh ở tầng đất dưới, đất rất chua, độ pH xuống tới 3,0-3,5. Ðất phèn có thành phần cơ giới từ sét đến sét nặng, đất chặt và bí. Dưới độ sâu khoảng từ 1m trở xuống, có nhiều xác hữu cơ nên đất xốp hơn. Ðất khá giàu mùn, chất dinh dưỡng trung bình; song hàm lượng các ion độc tố cao, nên trên đất phèn không thích hợp với trồng lúa. Tuy nhiên, tăng cường biện pháp thủy lợi tưới tiêu tự chảy để rửa phèn, có thể chuyển đất canh tác từ một vụ sang hai vụ lúa . + Nhóm đất phèn mặn: Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhóm đất phèn mặn là nhóm có diện tích lớn nhất. Nó phân bố tập trung ở đại bộ phận lãnh thổ huyện Nhà Bè và hầu như toàn bộ huyện Cần Giờ. Theo độ mặn và thời gian ngập mặn, nhóm đất mặn được chia làm hai loại: đất phèn mặn theo mùa và đất phèn mặn thường xuyên (còn gọi là đất mặn dưới rừng ngập mặn). Ðất phèn mặn theo mùa có diện tích 10.500 ha, phân bố ở Nhà Bè và bắc huyện Cần Giờ. Thời gian bị mặn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 hoặc tháng 7 năm sau. Ðất thịt, giàu mùn, chứa nhiều xác hữu cơ dưới môi trường yếm khí, chất dinh dưỡng khá; phản ứng của đất từ chua đến rất chua, pH ở độ sâu tầng sinh phèn xuống tới 2,4-2,7. Tuy nhiên, về mùa lũ, mặn bị đẩy ra xa và nước được pha loãng trong thời gian dài 4-5 tháng; đồng thời đất có lớp phủ phù sa dày tới 20-30 cm, nên vẫn cấy được một vụ lúa với năng suất khoảng 2,0-2,0 tấn/ha. Ðể đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, vùng này đã và đang chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phương thức canh tác-các loài cây ăn quả, cây rừng, nuôi tôm... theo các mô hình nông-lâm ngư kết hợp. +Ðất mặn dưới rừng ngập mặn: Loại đất này rộng 35.000 ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ. Ðất thịt trung bình, màu xám đen, nhiều mùn nhão lẫn xác hữu cơ bán phân giải, bị ngập triều thường ngày, nói chung đất còn ở dạng bùn lỏng chưa cố định, giàu chất dinh dưỡng, độ pH tầng đất trên 5,8-6,5. Ðất ngập mặn, phù hợp với duy trì và phát triển các loại cây rừng ngập mặn, nhằm giữ bờ lấn biển, bảo vệ môi trường cảnh quan, phục vụ phát triển du lịch sinh thái và nuôi dưỡng hệ sinh thái giàu tiềm năng ở vùng ven biển phía nam của thành phố. Nhược điểm chung của hai loại đất phèn, mặn là nền đất yếu, nhất là đất phèn mặn thường xuyên; do đó có mặt hạn chế trong xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 1.3. NGUỒN NƯỚC VÀ THUỶ VĂN 1.3.1. Nguồn nước Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch rất phát triển: - Sông ngòi: Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có sông Sài Gòn đi qua Thành phố dài 106km. Ngoài ra, còn có sông Đồng Nai. Có mạng lưới sông rạch chằng chịt gồm 7.880km kênh rạch chính, khoảng 33.500ha diện tích mặt nước, diện tích vùng đất thấp có cao độ dưới 2m bao gồm cả diện tích mặt nước chiếm 61% diện tích tự nhiên, nằm ở vùng cửa sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn như hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn, hồ Trị An trên sông Đồng Nai - Kênh rạch: Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa bàn các huyện Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc; cùng với hệ thống kênh cấp 3-4 của kênh Ðông-Củ Chi và các kênh đào An Hạ, kênh Xáng, Bình Chánh đã giúp cho việc tưới tiêu kết quả, giao lưu thuận lợi và đang dần dần từng bước thực hiện các dự án giải tỏa, nạo vét kênh rạch, chỉnh trang ven bờ, tô điểm vẻ đẹp cảnh quan sông nước, phát huy lợi thế hiếm có đối với một đô thị lớn. - Nước ngầm: ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. 1.3.2. Thủy văn - Về thủy văn, hầu hết các sông rạch TP.HCM đều chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành. TP.HCM chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn của hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai. - Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng 1011, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều - Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng nguồn, chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và cống đóng-xả, nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa kiệt tăng lên, đặc biệt trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 3-6 lần so với tự nhiên. Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích cây trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng mặt lên 2-3m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành phố. 1.4. KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 27,550C, không có mùa đông. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau: - Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam. - Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%. - Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ. - Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm 2/năm; số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 27 OC; nhiệt độ cao tuyệt đối 40 OC, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8OC. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,8 OC), tháng có nhiệt độ trungbình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7 OC). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-28OC. Điều kiện nhiệt độ và ánh sáng như vậy, rất thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị. Khí hậu bình quân của Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình cao °C (°F) 32 (90) 33 (91) 34 (93) 34 (93) 33 (91) 32 (90) 31 (88) 32 (90) 31 (88) 31 (88) 30 (86) 31 (88) Trung bình thấp °C (°F) 21 (70) 22 (72) 23 (73) 24 (75) 25 (77) 24 (75) 25 (77) 24 (75) 23 (73) 23 (73) 22 (72) 22 (72) Lượng mưa mm (inch) 14 12 42 220 331 4 (0.2) (0.6) (0.5) (1.7) (8.7) (13) 313 267 334 268 115 56 (2.2) (12.3) (10.5) (13.1) (10.6) (4.5) Bảng 1: Khí hậu bình quân ở TP.HCM Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại London 26 tháng 2 năm 2008. 1.5. DIỆN TÍCH - Diện tích toàn Thành phố là 2.095,239 km2, trong đó nội thành là 140,3km2 còn lại là ngoại thành. Độ cao trung bình so với mặt nước biển: nội thành là 5m, ngoại thành là 16m. (nguồn http://www.hochiminhcity.gov.vn/) - Gồm 24 quận, huyện (Quận 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12, Gò Vấp, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Thủ Đức, Tân Phú, Bình Tân, Huyện gồm có: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè). - Dự kiến đến năm 2020 TP sẽ mở rộng lên diện tích 650 km2, chiếm 31% tổng diện tích tự nhiên, với tổng dân số 10 triệu người. 1.6. DÂN SỐ Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.123.340 người ( Báo cáo 13 tháng 8, 2009. “Công bố kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009”. Trang điện tử chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ Việt Nam. Truy cập 15 tháng 8, 2009) , gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9% . Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2,086.185 người, bính quân tăng gần 209.000 người/năm, tốc độ tăng 3,53%/năm, chiếm 22% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. 1.7. QUY HOẠCH VÀ KẾT CẤU ĐÔ THỊ Theo thiết kế đô thị ban đầu của người Pháp vào năm 1860, thành phố Sài Gòn sẽ là nơi sinh sống cho 500.000 dân. Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã tăng qui mô của thành phố lên đến 3 triệu dân. Tuy nhiên hiện nay thành phố này có dân số kể cả số lượng khách vãng lai là 10 triệu người, kết cấu đô thị đã quá tải (“Giải pháp giao thông TP.HCM: Chỉ là đối phó”. VietnamNet -27 tháng 11 năm 2007). Sài Gòn từng là thành phố của cây xanh với không gian kiến trúc theo quy hoạch của Pháp trước đây đã thay đổi với việc thu hẹp không gian xanh để xây dựng nhà cửa, không gian kiến trúc thành phố này trở nên chật chội với nhiều công trình xây dựng hỗn độn thiếu tính thống nhất (“Không gian đô thị thành phố Hồ Chí Minh (Phần 2)”. Đài truyền hình Việt Nam -25 tháng 5 năm 2005). Công tác quy hoạch có nhiều bất cập và yếu kém. Đến thời điểm đầu năm 2008 mới chỉ có 23% khối lượng công tác quy hoạch 1/2000 được thực hiện. Quy hoạch cho hệ thống công trình ngầm vẫn chưa được thực hiện xong (“TP. Hồ Chí Minh – Ngán ngẩm với quy hoạch”- Báo Lao Động 8 tháng 1 năm 2008).. Công tác xây quy họach và xây dựng đô thị mới vẫn mang nặng tư duy thời kỳ bao cấp. Trong 10 năm gần đây, khu vực đô thị mới để lại dấu ấn lớn trong quá trình phát triển thành phố này là khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng do nước ngoài đầu tư xây dựng, không phải là những quận, huyện được chính quyền địa phương thành lập (“Quy hoạch TP.HCM chưa xứng tầm”. Thư viện pháp luật -2 tháng 5 năm 2008). 1.8. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. (Số liệu 2005 trên trang của Thành phố). Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc (Nguồn lao động trên trang Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm. - Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%( Chỉ tiêu tổng hợp giai đoạn 2001 - 2006, trên trang của Thành phố). - Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND (Trang của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh). Thành phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007 (Hàn Ni, "TPHCM dẫn đầu thu hút vốn FDI vì biết cách bứt phá". Sài Gòn giải phóng, 3 tháng 11, 2007). Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD ("TPHCM sau 1 năm gia nhập WTO - Vượt lên chính mình...", Trung tâm thông tin thương mại). CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH LỘI NGẬP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. NGUYÊN NHÂN GÂY LỘI NGẬP Ở TP.HCM 2.1.1. NGUYÊN NHÂN DO TÁC ĐỘNG CỦA TỰ NHIÊN (NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN) 2.1.1.1. Do nhiệt độ trái đất tăng và biến đổi khí hậu - Theo TS. Nguyễn Hữu Ninh, trung tâm Nghiên Cứu, Giáo Dục và Phát Triển Môi Trường thuộc Liên Hiệp các Hội Khoa Học và Kỹ Thuật Việt Nam. Hiện nay, nhiệt độ trung bình đã tăng lên tới 0,3 - 0,4 độ C trong mấy chục năm vừa qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp. Các mô hình nghiên cứu trong thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình của Trái đất có thể tăng từ 1,1 - 6 độ C khả năng xảy ra từ 1,8 - 4 độ C trong đó tùy theo sự phát thải hiệu ứng nhà kính cắt giảm đến mức độ nào để làm giảm bớt các khí CO2 và các khí khác gây hiệu ứng nhà kính. Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu 90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên .Nếu như ngay từ lúc này, nhân loại dừng phát thải khí nhà kính thì nhiệt độ bề mặt Trái Đất vẫn tiếp tục nóng lên, nước biển vẫn tiếp tục dâng lên trong vòng 50 năm nữa. Nhiệt độ trái đất nóng lên làm cho băng của các dãy Himalaya và Nam Cực, Bắc Cực và các vùng khác tan chảy. Những núi băng này tan chảy sẽ làm cho mực nước biển tăng lên. - Mực nước biển dâng lên từ 28 - 43 cm. Nhưng có thể mực nước biển này còn cao hơn nữa tùy theo sự phát thải của hiệu ứng nhà kính và tác động của con người gây ra. Khi mực nước biển dâng thêm 1m, 14 triệu dân ở đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng, 40.000 km2 vùng đồng bằng bị ngập lụt và 1.700 km2 vùng ven biển bị chìm. Thành phố Hồ Chí Minh (Cần Giờ Nhà Bè, Quận 2, Quận 8, Quận 7, Thủ Thiêm, một phần Bình Thạnh, Bình Chánh…) và phần lớn vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập lụt nghiêm trọng và nếu mực nước biển dâng cao hơn dự báo 26cm vào năm 2050 sẽ tác động rất lớn tới rừng ngập mặn Cần Giờ và một số khu vực ở TP.HCM bị nhấn chìm vĩnh viễn -theo ông Jeremy Carew Reid, Giám đốc Trung tân quốc tế về Quản lý môi trường (ICEM). - Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong 3 nước đang phát triển (Philipin, Băngladet) chịu ảnh hưởng lớn nhất từ biến đổi khí hậu. Nếu mực nước biển dâng cao từ 1m ảnh hưởng đến 10,8% dân số, 5% diện tích đất đai và 10% GDP. Nếu mực nước biển dâng lên 5 m thì ảnh hưởng đến 35% dân số, 16% diện tích đất đai và 36% GDP. Dự báo sẽ có tới 22 triệu người Việt nam bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan