Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại huyện lộc hà tĩnh hà tĩnh...

Tài liệu Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại huyện lộc hà tĩnh hà tĩnh

.PDF
84
415
64

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH CHO VAY VAØ SÖÛ DUÏNG VOÁN VAY CUÛA HOÄ NGHEØO TAÏI NGAÂN HAØNG CHÍNH SAÙCH XAÕ HOÄI HUYEÄN LOÄC HAØ TRẦN THỊ QUYÊN NIÊN KHÓA 2008- 2012 SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Lôøi Caûm Ôn Ñeå hoaøn thaønh toát ñeà taøi naøy, ngoaøi söï noã löïc cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ nhieät tình cuûa caùc thaày, coâ trong tröôøng, caùc coâ chuù trong ban laõnh ñaïo cuûa cô quan cuøng toaøn theå baø con ôû 3 xaõ Thaïch Chaâu, Thaïch Baèng, Thaïch Kim huyeän Loäc Haø. Cho pheùp toâi döôïc baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc tôùi: Caùc thaày coâ giaùo trong tröôøng Ñaïi Hoïc Kinh Teá Hueá ñaõ taän tình giaûng daïy cho toâi trong suoát thôøi gian hoïc ôû tröôøng, trang bò cho toâi nhöõng kieán thöùc caàn thieát ñeå hoaøn thaønh khoùa luaän toát nghieäp naøy, ñaëc bieät laø thaày giaùo Thaïc syõ Leâ Syõ Huøng ñaõ taän tình höôùng daãn toâi trong suoát thôøi gian thöïc taäp. Toâi xin chaân thaønh caûm ôn oâng Traàn Vaên Beù Giaùm ñoác Ngaân hang chính saùch xaõ hoäi huyeän Loäc Haø cuøng caùc coâ chuù trong cô quan ñaõ taïo ñieàu kieän thuaän lôïi vaø giuùp ñôõ taän tình cho toâi trong quaù trình thöïc taäp taïi Ngaân haøng. Toâi xin caûm ôn caùc hoä vay voán ôû xaõ Thaïch Chaâu, Thaïch Baèng, Thaïch Kim huyeän Loäc Haø ñaõ taïo ñieàu kieän vaø giuùp ñôõ toâi trong quaù trình ñieàu tra. Xin göûi lôøi caûm ôn ñeán toaøn theå baïn beø cuøng gia ñình ñaõ luoân laø nguoàn ñoäng vieân, khích leä cho toâi trong suoát thôøi gian hoïc taäp cuõng nhö trong thôøi gian thöïc taäp ñeå toâi hoaøn thaønh toát khoùa luaän toát nghieäp cuûa mình. Do thôøi gian vaø kieán thöùc cuûa baûn thaân coøn nhieàu haïn cheá neân baøi khoùa luaän khoù traønh khoûi nhöõng thieáu soùt, kính mong söï giuùp ñôõ cuûa thaày coâ vaø baïn beø ñeå ñeà taøi ñöôïc hoaøn thieän hôn. Em xin chaân thaønh caûm ôn! Hueá, thaùng 5 naêm 2012 Sinh vieân thöïc hieän Traàn Thò Quyeân SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4 A/. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................... 4 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC. ...................................................................................... 4 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách ............................................. 4 1.1.2. Khái niệm về hộ nghèo và xóa đói giảm nghèo.......................................... 7 1.1.3 Một số nội dung chính trong hoạt động cho vay hộ nghèo ở NHCSXH. .... 8 1.1.4 Các tổ chức chính trị xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo......... 13 1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động tín dụng chính sách. ........................................................................................................... 13 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cho vay và sử dụng vốn vay hộ nghèo ................................................................................................................... 19 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 21 1.2.1.Tổng quan về môi trường hoạt động của NHCSXH huyện Lộc Hà .......... 21 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY ................. 30 CỦA CÁC HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ ............................. 30 I./THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ.............................................................................. 30 I.1 Tình hình cho vay vốn hộ nghèo tại NHCSXH huyện Lộc Hà ..................... 30 2.1 Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Lộc Hà.............. 30 2.2 Hiệu quả từ hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Lộc Hà .......... 38 I.2 Tình hình sử dụng vốn vay trên địa bàn huyện ............................................. 40 2.1 Tình hình cơ bản của hộ ................................................................................ 40 2.1.1 Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ vay vốn ..................................... 40 2.1.2 Tình hình đất đai của hộ vay vốn ............................................................... 42 2.2 Quy mô vay vốn của hộ ................................................................................ 44 2.3 Mục đích sử dụng vốn vay của hộ ................................................................ 45 SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng 2.4 Tình hình thu nhập của hộ vay vốn............................................................... 47 2.5 Tình hình hoàn trả vốn vay của hộ nghèo..................................................... 49 2.6 Một số ý kiến của hộ vay vốn ....................................................................... 51 II/ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TAI NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ ................................................ 54 2.1 Thuận lợi và khó khăn về tình hình thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn hộ nghèo tại NHCSXH huyện Lộc Hà........................................................................................ 54 2.2 Những kết quả đạt được ................................................................................ 57 2.3 Những mặt còn hạn chế................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ................ 62 SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ . 62 I/ MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ ....................................................................................................................... 62 3.1 Định hướng chung......................................................................................... 62 II/ MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ............................. 64 III/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TẠI NHCSXH HUYỆN LỘC HÀ. ........................................................... 65 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo đối với NHCSXH huyện Lộc Hà. ....................................................................................................................... 65 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả vay và sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo...... 71 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 73 3.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 73 3.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Lãi suất cho vay hộ nghèo ................................................................... 11 Bảng 2: Diện tích đất đai phân theo mục đích sử dụng năm 2011 ..................... 22 Bảng 3: Tình hình lao động của NHCSXH huyện Lộc Hà giai đoạn 2010- 2011.... 28 Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Lộc Hà qua 3 năm 2009-201131 Bảng 5: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ hộ nghèo qua 3 năm 2009-2011 .........33 Bảng 6: Tình hình ủy thác vốn vay hộ nghèo thông qua các tổ chức chính trị xã hội. ............................................................................................................................. 36 Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo NHCSXH Lộc Hà qua 3 năm 20092011 ..................................................................................................................... 38 Bảng 8: Số hộ vay vốn thoát nghèo qua 3 năm 2009-2011 ................................ 39 Bảng 9: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ vay vốn................................. 42 Bảng 10: Tình hình đất đai của hộ vay vốn ...................................................... 44 Bảng 11: Phân tổ các hộ vay vốn từ NHCSXH Lộc Hà theo quy mô vay vốn .. 45 Bảng 12: Tình hình sử dụng vốn vay thực tế so với khế ước ............................. 47 Bảng 13:Tình hình thu nhập BQ của hộ điều tra năm 2011 ............................... 49 Bảng 14: Tình hình hoàn trả vốn vay của hộ nghèo năm 2011 .......................... 51 Bảng 15: Một số ý kiến của hộ vay vốn.............................................................. 53 SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo ................................................... 12 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của NHCSXH huyện Lộc Hà. ..................................... 27 ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 SÀO = 500M2 SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Trong thời gian thực tập tại NHCSXH huyện Lộc Hà tôi đã chọn đề tài: “ Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo ở Ngân hàng chính sách xã hội huyện Lộc Hà” 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu và làm rõ tình hình cho vay vốn của ngân hàng cũng như tình hình vay và sử dụng vốn của các hộ nghèo tại NHCSXH huyện Lộc Hà để từ đó một phần nào đưa ra các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo. 2. Dữ kiệu phục vụ cho nghiên cứu - Thu thập số liệu từ “Báo cáo tổng kết hoạt động” của NHCSXH huyện Lộc Hà qua các năm 2009, 2010, 2011. - Báo cáo kinh tế và niên giám thống kê huyện Lộc Hà qua Các năm 2009 – 2011. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp thống kê, phân tích - Phương pháp phỏng vấn, điều tra hộ. 4. Các kết quả đạt được - Về mặt lý luận: Đề tài đã khái quát được những luận điểm cơ bản về tín dụng và tín dụng Ngân hàng; một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Lộc Hà . - Về mặt nội dung: Đề tài đã phân tích được tình hình huy động vốn và cho vay của NHCSXH huyện Lộc Hà trong 3 năm từ năm 2009 – 2011, tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Qua đó tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay vốn hộ nghèo tại NHSXH huyện Lộc Hà. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đã bước chân vào “sân chơi” của thế giới WTO. Trên tất cả mọi lĩnh vực đòi hỏi nước ta phải phát triển mạnh mẽ và đứng vững trên thị trường nhất là về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên hiện nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang còn nhiều phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước vẫn đang còn cao, làm sao để giải quyết đói nghèo, nâng cao đời sống của người dân đó là vấn đề được đảng và nhà nước quan tâm. Một nền kinh tế muốn phát triển được thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vốn là một yếu tố quan trọng. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ đem lại cho người dân cuộc sống ấm no. Tuy nhiên sử dụng vốn sao cho hiệu quả là vấn đề luôn được đặt ra cho mọi cá nhân và tổ chức khi sử dụng vốn. NHCSXH ra đời đó là một sự rất được quan tâm của chính phủ đối với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm giúp đỡ họ về nguồn vốn để sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống cũng như góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị quốc gia. Trong những năm qua với sự cộng tác nhiệt tình của NHCSXH nước ta đã nhanh chóng thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo và được xếp vào các nước đang phát triển, cho đến nay ngân hàng vẫn đang đồng hành cùng người dân trong công cuộc XĐGN và đang đóng góp tích cực, giúp cải thiện đời sống của người nghèo ở mỗi địa phương trong cả nước. NHCSXH được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của thủ tướng chính phủ nhằm cấp tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đến nay mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã phủ khắp nơi trong cả nước, trung bình mỗi huyện đều có một phòng giao dịch, các xã phường đều có điểm giao dịch của ngân hàng. Đây là môt chủ trương đúng đắn của nhà nước để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiện nay trong cả nước. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Lộc Hà là một huyện mới được thành lập năm 2007 của Tỉnh Hà Tĩnh, địa bàn gồm 13 xã, với dân số 94.680 người, diện tích đất tự nhiên 11.830 ha, nền kinh tế huyện phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp. Là một trong những huyện có nền kinh tế đang còn nhiều khó khăn của tĩnh, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao. Nhưng với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước, sự ra đời của NHCSXH huyện Lộc Hà đã phần nào giải quyết khó khăn cho người dân địa phương nơi đây, nguồn vốn giảm nghèo được huy động cho vay để triển khai thực hiện qua các tổ chức chính trị xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ…nguồn vốn một phần đã phát huy được hiệu quả, góp phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người dân, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi đối với người nghèo, giúp họ làm giàu một cách chính đáng bằng sức lao động của mình, thực hiện có hiệu quả chương trình XĐGN, thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất nước vững bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy đạt được nhiều kết quả đáng mừng đó nhưng trong vấn đề cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến lãng phí nguồn vốn, hạn chế hiệu quả có thể mang lại như mong muốn hiện nay. Chính vì vậy, để có thể thấy rõ những khó khăn vướng mắc và một phần nào đó tìm ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo tôi đã chọn đề tài " Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại huyện Lộc Hà tĩnh Hà Tĩnh" để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận này tập trung vào việc tìm hiểu tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo từ đó cố gắng đưa ra các giải pháp thiết thực nhất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và hoạt động của NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH địa phương nói riêng qua đó góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh này. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu và làm rõ tình hình cho vay vốn cũng như tình hình sử dụng vốn vay của NHCSXH huyện Lộc Hà để từ đó một phần nào đưa ra các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn vay của hộ nghèo. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Nội dung của đề tài Để đạt được những mục đích trên, đề tài nghiên cứu những nội dung sau: - Tình hình cho hộ nghèo vay vốn của NHCSXH huyện Lộc Hà - Tình hình vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo. - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo. - Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích - Phương pháp phỏng vấn điều tra hộ Giới hạn đề tài Do thời gian thực tập có hạn trong lúc đó tổng số hộ vay vốn là rất lớn, nên tôi chỉ điều tra ngẫu nhiên 60 hộ trong 3 xã từ danh sách vay vốn tại NHCSXH huyện Lộc Hà. Mỗi xã có một đặc trưng nhất định: xã Thạch Bằng vừa sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và là xã thuộc xã nghèo có hoàn cảnh khó khăn nên tỷ lệ hộ nghèo ở đây tương đối cao trong huyện. Xã Thạch Kim là xã chủ yếu ngư nghiệp và buôn bán, dịch vụ, ngành nghề, hộ nghèo ở mức trung bình. Xã Thạch Châu là xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp, cây lạc là cây trồng chủ yếu, là xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất huyện. Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ phân tích tình hình vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo chứ không đánh giá hiệu quả sử dụng của nguồn vốn đi vay bởi lẽ ngoài việc sử dụng vốn vay của ngân hàng thì hộ nghèo còn đi vay từ nhiều nguồn khác nữa do đó không thể đánh giá chính xác hiệu quả thật sự mà nguồn vốn vay mang lại mà tôi chỉ đề cập đến một phần hiệu quả qua tình hình cho vay của ngân hàng. Với thời gian thực tập có hạn và trình độ khả năng còn hạn chế, khóa luận chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU A/. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC. 1.1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng chính sách - Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng. - Khái niệm tín dụng chính sách: Tín dụng ưu đãi của NHCSXH là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với các khách hàng là đối tượng chính sách, trong đó NHCSXH chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi (ưu đãi) trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển như một tổ chức trung gian tài chính huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ; ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dương giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.Lợi nhuận chủ yếu được hình thành từ nghiệp vụ này. Ngày nay, ngân hàng đã mở rộng những nghiệp vụ mới đồng thời áp dụng các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn tài chính, bão lãnh, dịch vụ thuê mua bảo hiểm, mua giới đầu tư chứng khoán….Song nghiệp vụ truyền thống cơ bản của ngân hàng vẫn là huy động vốn và cho vay. Trong hoạt động của mình, các ngân hàng luôn quan tâm đến lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường. Lãi suất đầu vào đầu ra do thị trường định đoạt. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải tự tính toán để có được mức chi phí thấp nhất thông qua việc tìm kiếm các nguồn vốn rẻ, thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả và kết hợp với công nghệ ngân hàng hiện đạị. Đây là các biện pháp mà ngân hàng đều phải thực hiện để tồn tại và phát triển. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Tuy nhiên, trong thực tiễn, có một số loại hình hoạt động ngân hàng, chủ yếu là các ngân hàng thuộc sỡ hữu của nhà nước hoặc ngân hàng chính phủ như: NHCSXH…được thực hiện theo chỉ định của chính phủ để hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế xã hội theo từng vùng hoặc theo từng thời kỳ mà các tiêu chí của ngân hàng thương mại không đáp ứng được. Chính phủ sử dụng phương thức hoạt động của ngân hàng, cho vay và hoàn trả để cung ứng vốn nhằm đạt mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng. 1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng chính sách Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm 2 hình thức; cho vay bằng tiền và cho thuê bằng tài sản - Khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có thế chấp đảm bảo. - Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Loại hình tín dụng này có những đặc trưng riêng biệt: - Một là: Tài sản giao dịch chỉ là tiền mặt để cho các đối tượng chính sách vay; các hộ vay vốn nhận tiền vay trực tiếp từ ngân hàng. - Hai là: Người vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo tiền vay, nhưng phải được thôn, xóm bình xét đưa vào danh sách đề nghị vay vốn và được UBND xã xác nhận. - Ba là: Món vay nhỏ lẽ, do đối tượng phục vụ là hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đối tượng cho vay và mức cho vay do chính phủ quyết định. - Bốn là: Lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng thương mại, phần chênh lệch lãi suất được nhà nước cấp bù hằng năm, lãi suất cho vay của NHCSXH được chính phủ quy định từng kỳ. - Năm là: Đặc điểm của tín dụng ưu đãi ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội. Ngoài những đặc điểm ở trên còn có đặc điểm sau: tiền vay được chuyển tải trực tiếp đến người vay, những người vay phải là thành viên của tổ TK&VV, tham gia tự nguyện vào tổ TK &VV, hỗ trợ lẫn nhau trong sản suất, kinh doanh và liên đới chịu trách nhiệm trả nợ, trả lãi ngân hàng. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng 1.1.1.3. Các hình thức tín dụng chính sách Có thể phân loại tín dụng chính sách theo nhiều loại hình khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại: * Căn cứ theo mục đích cho vay: - Cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. - Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như: giáo dục , y tế, tạo công ăn việc làm. - Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho vay với các điều kiện ưu đãi, giúp hộ có cơ hội về học tập, học nghề hoặc xuất khẩu lao động. - Cho vay các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích của nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. * Căn cứ theo thời hạn tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. - Tín dụng trung, dài hạn: là các khoản vay có thời hạn 12 tháng trở lên. Các khoản tín dụng này chủ yếu để cung cấp nguồn tài chính cho các hộ vay trong việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. * Căn cứ xuất xứ tín dụng: - Tín dụng trực tiếp : là việc ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Tín dụng ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội: là việc ngân hàng thực hiện ủy thác một số công đoạn của quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội. * Căn cứ chính sách cho vay: - Tín dụng ưu đãi: là khoản tín dụng được nhà nước hỗ trợ về lãi suất, ưu đãi trong thủ tục cho vay và các ưu đãi khác. - Tín dụng thông thường: là các khoản tín dụng theo lãi suất thị trường, người vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng 1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ HỘ NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Đói nghèo là vấn đề lớn của mọi quốc gia. Người nghèo dễ bị tổn thương và tác động bởi cuộc sống. Phần lớn người nghèo đang sống tại các quốc gia đang phát triển và kém phát triển, nơi những phong tục tập quán lạc hậu cung như sức sản xuất kém vẫn đang tồn tại. Nghèo là một lượng dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Các nhu cầu cơ bản của con người được nói ở đây là các nhu cầu ăn, mặc, ở, học hành… Nghèo đói là một khái niệm tương đối mang tính chất tâm lý, đánh giá nghèo đói phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng nơi. Khái niệm nghèo đói được hiểu theo hai quan điểm: Nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. -Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con người, nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục tập quán của địa phương. Tình trạng nghèo đói tuyệt đối xảy ra khi thu nhập hay mức tiêu dùng của một người hay hộ gia đình giảm xuống thấp hơn giới hạn nghèo đói được định nghĩa. -Nghèo đói tương đối là tình trạng được xác định khi so sánh mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác hoặc giữa các vùng với nhau. Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người thấp so với mức trung bình chung của xã hội,tùy theo từng thời kỳ các tiêu chí và mức quy định được chính phủ công bố khác nhau. Cụ thể theo quyết định số 09/2011/QĐ- TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ, hộ nghèo được quy định theo tiêu chí sau: - đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 500.000đ SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 400.000đ - Đối với hộ nghèo để nâng cao đời sống thì vốn là một yếu tố hết sức cần thiết cho việc phát triển sản xuất của họ. Hộ nghèo chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, mà trong các hoạt đông sản xuất nông nghiệp thì nhu cầu về vốn để đầu tư thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất quan trọng. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất sẽ bị ngưng trệ, sản xuất không có điều kiện mở rộng, không có khả năng tốt để áp dụng kỹ thuật mới. Như vậy vốn là yếu tố cần thiết và không thể thiếu trong quá trình sản xuất tạo ra thu nhập của người dân, là sự sống còn của người nghèo. Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nông nghiệp nông thôn đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Bộ mặt nông nghiệp và nông thôn đã thay đổi hẳn, số lượng các hộ gia đình có mức sống cao ngày càng tăng. Bên cạnh đó tình trạng nghèo đói vẫn còn cao, giải quyết vấn đề nghèo đói và phát triển xã hội là một yêu cầu có tính chiến lược và thật sự cần thiết vì nó không chỉ mang tính chất kinh tế xã hội mà còn mang tính nhân đạo. 1.1.3 MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO Ở NHCSXH. 1.1.3.1 Chức năng của ngân hàng chính sách xã hội -Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và từng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. - Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính trong và ngoài nước; vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng nhà nước. - Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn tả gốc của các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước. - Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. - NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về XĐGN, ổn định xã hội. - Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác. 1.1.3.2 Một số nội dung chính trong hoạt động cho vay hộ nghèo ở NHCSXH. a) Nguyên tắc cho vay vốn Nguyên tắc tín dụng: người vay phải sử dụng đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Cũng như bất kỳ ngân hàng nào khi cho vay NHCSXH cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm bảo toàn được vốn, đẩy nhanh công tác cho vay, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngân hàng cũng như đối tượng cho vay. - Nguyên tắc 1: cho vay phải đảm bảo sự hài hòa giữ phương hướng mục tiêu kế hoạch sản xuất của người vay vốn đối với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Nguyên tắc 2: cho vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản tiền vay sau khi sử dụng vào mục đich sản xuất kinh doanh phải hoàn trả cho ngân hàng theo đúng thời gian quy định cộng thêm một khoản lợi tức nhất định. - Nguyên tắc 3: Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro. b) Điều kiện để được vay vốn: Phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương, phải có tên trong danh sách hộ nghèo xã do bộ lao động thương binh xã hội công bố; Phải tham gia tổ TK&VV trên địa bàn. c) Những hộ nghèo không được vay vốn của NHCSXH. - Những hộ không còn sức lao động. - Những hộ độc thân trong thời gian thi hành án. - Những hộ nghèo được chính quyền địa phương loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc một trong các tệ nạn xã hội. - Những hộ thuộc diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật thiếu ăn do ngân sách nhà nước trợ cấp. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng d) Mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo Để đảm bảo cho việc vay và sử dụng vốn vay có hiệu quả, khi vay chỉ được sử dụng vào những mục đích sau: * Để sản xuất kinh doanh dịch vụ - Mua sắm các loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm… phục vụ cho các ngành trồng chăn nuôi. - Mua sắm các công cụ nhỏ như: cày bừa, quốc thuổng, bình phun thuốc trừ sâu… - Các chi phí thanh toán cung ứng lao động như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú ý, bảo vệ thực vật… - Đầu tư làm các nghề thủ công trong gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công ,máy móc nhỏ… - Chi phí nuôi trồng đánh bắt,chế biến thủy hải sản như đào ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư cụ. * Để sửa chữa nhà ở. * Để lắp điện sinh hoạt. * Để xây dựng công trình nước sạch. * Để hỗ trợ cho con em đi học phổ thông. e). Mức cho vay và lãi suất cho vay Mức cho vay: Mức cho vay đối với hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả vốn vay. Một hộ có thể vay vốn một hoặc nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa với một hộ nghèo do hội đồng quản trị của NHCSXH quyết định và công bố trong từng thời kỳ. cụ thể: - Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ tối đa 30 triệu đồng/ hộ - Cho vay giải quyết 1phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở tối đa 3 triệu đồng/hộ. - Cho vay nước sạch tối đa 4 triệu đồng / hộ. - Cho vay điện thắp sáng tối đa 1,5 triệu đồng/ hộ. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Lãi suất cho vay: - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với người nghèo do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định trong từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ thông báo riêng của từng ngân hàng chính sách xã hội. - Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm một khoản chi phí nào khác. Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác từ chính quyền địa phương, của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hợp theo hợp đồng ủy thác. - Lãi suất nợ quá hạn tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Bảng 1: Lãi suất cho vay hộ nghèo Đơn vị: (%/ tháng) Lãi suất cho vay hộ nghèo 1/1/2006 - 30/06/2007 Từ 01/07/2007 - nay 1.Các xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn 0,6 0,65 2.Các xã còn lại 0,65 0,65 (Nguồn: ngân hàng chính sách xã hội huyện Lộc Hà) f). Quy tình thủ tục cho vay * Đối với hộ nghèo Tự nguyện gia nhập tổ TK&VV Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán( theo mẫu in sẵn do NHCSXH cấp) gửi tổ trưởng tổ TK&VV. Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân thì phải có ảnh dán trên sổ vay vốn để nhận tiền vay. * Đối với tổ TK&VV - Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo. - Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo trình UBND xã, phường,thị trấn được ban xóa đói giảm nghèo xác nhận thuộc diện nghèo, cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã phường, thi trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi ngân hàng. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo. - Cùng ngân hàng giải ngân trực tiếp tới hộ vay vốn. Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo 1 Tổ tiết kiệm Hộ nghèo và vay vốn 7 8 Ngân hàng chính sách xã hội 6 Tổ chức chính trị xã hội 2 4 3 Bán xóa đói giảm nghèo xã, UBND xã 5 (Theo hướng dẫn của cán bộ tín dụng) 1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn 2. Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ được vay, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn và gửi danh sách lên ban XĐGN và UBND xã. 3.Ban XĐGN xã ,UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên ngân hàng. 4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay,lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã. 5.UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến tổ chức chính trị xã hội. 6. Tổ chức chính trị xã hội thông báo kết quả đến tổ TK & VV 7. Tổ TK& VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn. 8. Ngân hàng cùng tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng 1.1.4 CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Các tổ chức chính trị xã hội là những tổ chức của hội đoàn thể được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên đoàn thể đó phù hợp với pháp luật của nhà nước. Tổ chức chính trị xã hội là những thành viên trong khối đại đoàn kết dân tộc, thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam; là những tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp, chịu sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam. Tổ chức chính trị xã hội có đặc điểm là hội viên đông, thuộc, thuộc mọi từng lớp nhân dân lao động hoạt động theo điều lệ riêng độc lập với chính quyền, phối hợp cùng chính quyền để lãnh đạo , chỉ đạo nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đảng ta đề ra. Tổ chức chính trị xã hội là tổ chức của quần chúng hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện mà mọi người tham gia đều chấp thuận và tự giác chấp hành. Xuất phát từ những đặc điểm trên mà tổ chức chính trị xã hội có vai trò to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Là tổ chức của quần chúng với lực lượng đông đảo, màng lưới rộng khắp, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện nên tổ chức chính trị xã hội dễ dàng quy tụ được quần chúng xóa đói giảm nghèo và tinh thần tương thân tương ái “ lá lành đùm lá rách”. Mặt khác tổ chức chính trị xã hội (đặc biệt hội phụ nữ, hội nông dân) có vai trò to lớn trong việc chuyền tải vốn tín dụng ưu đãi tới người nghèo, cũng như việc truyền đạt những kinh nghiệm, những kiến thức trong sản xuất kinh doanh cho hội viên để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn vươn lên thoát nghèo. Tổ chức chính trị xã hội có vai trò to lớn trong việc xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo. 1.1.5 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH. 1.1.5.1.Hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách Hiệu quả hoạt động bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế được tính bằng thương số giữa kết quả kinh tế thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hiệu quả xã hội được tính bằng thương số giữa kết quả xã hội thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả xã hội đó. SVTH: Trần Thị Quyên - K42A KTNN 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan