ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THỊ KIẾN TRÚC
TÍNH ĐẶT CHỈNH LEVITIN-POLYAK CỦA BÀI
TOÁN CÂN BẰNG HAI MỨC VÀ ỨNG DỤNG
Ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
Mã ngành: 60460112
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN THỊ KIẾN TRÚC
TÍNH ĐẶT CHỈNH LEVITIN-POLYAK CỦA BÀI
TOÁN CÂN BẰNG HAI MỨC VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Toán Ứng Dụng
Mã số: 60460112
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2021
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG - HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HƯNG
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. NGUYỄN BÁ THI
Cán bộ chấm nhận xét 2: PGS. TS. NGUYỄN HUY TUẤN
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG
Tp. HCM ngày 22 tháng 06 năm 2021 (trực tuyến).
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch: PGS. TS. Nguyễn Đình Huy
2. Thư ký: TS. Nguyễn Tiến Dũng
3. Phản biện 1: TS. Nguyễn Bá Thi
4. Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Huy Tuấn
5. Ủy viên: TS. Hồ Đắc Nghĩa
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng khoa quản lý
chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại học Quốc Gia TP.HCM
Trường Đại học Bách Khoa
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Kiến Trúc
MSHV: 1770492
Ngày, tháng, năm sinh: 16/02/1991
Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Toán Ứng Dụng
Mã số: 60460112
TÍNH ĐẶT CHỈNH LEVITIN-POLYAK CỦA BÀI TOÁN CÂN
BẰNG HAI MỨC VÀ ỨNG DỤNG.
I. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Kiến thức chuẩn bị.
- Tính đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài toán cân bằng hai mức.
- Ứng dụng.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 22/02/2021
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 13/06/2021
IV. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN HƯNG
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2021
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƯỞNG KHOA
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy, TS. Nguyễn
Văn Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, cung cấp
đề tài và nguồn tài liệu quý báu cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời, thầy đã định hướng và truyền đạt ý tưởng, tháo gỡ những khó
khăn trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu khi thực hiện luận văn. Luận
văn sẽ không thực hiện được nếu không có sự hướng dẫn của thầy.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa đã dành nhiều thời gian để đọc
kỹ luận văn này và cho tôi những lời khuyên, những nhận xét, đánh giá
và bình luận bổ ích để tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trong Bộ môn Toán Ứng
Dụng, khoa Khoa học Ứng dụng, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại
học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng giảng dạy và truyền
thụ kiến thức giúp tôi có một nền tảng kiến thức khoa học để thực hiện
luận văn.
Sau cùng, tôi xin trân trọng tiếp nhận tất cả những đánh giá và ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô, các bạn bè và đồng nghiệp cũng như
tất cả những ai có quan tâm đến luận văn này, để tôi có thêm kiến thức
nhằm bổ sung và hoàn thiện tốt hơn cho những hạn chế và thiếu sót khó
tránh khỏi trong quá trình thực hiện luận văn.
Rất trân trọng và xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 4 tháng 8 năm 2021
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Kiến Trúc
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tóm tắt. Mục tiêu của luận văn này là thiết lập tính đặt chỉnh LevitinPolyak cho bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu. Đầu tiên, chúng tôi giới
thiệu bài toán cân bằng hai mức vectơ loại yếu. Sau đó, chúng tôi chứng
tỏ sự tương đương giữa tính đặt chỉnh và điều kiện tồn tại nghiệm cho bài
toán này với một số điều kiện phù hợp. Ngoài ra, các kết quả về đặc trưng
mêtric của đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài toán này cũng được thiết lập.
Cuối cùng, chúng tôi ứng dụng các kết quả này cho bài toán bất đẳng thức
biến phân với ràng buộc cân bằng.
Từ khóa. Bài toán cân bằng hai mức; bài toán bất đẳng thức biến
phân với ràng buộc cân bằng; đặt chỉnh Levitin-Polyak.
ABSTRACT
Levitin-Polyak Well-Posedness for Bilevel Equilibrium
Problems and Applications
Abstract. The objective of the thesis is to establish the Levitin-Polyak
well-posedness for bilevel weak vector equilibrium problems. Then, we show
that, under suitable conditions, the equivalence between Levitin-Polyak
well-posedness and existence of solutions, the equivalence between LevitinPolyak well-posedness and upper semicontinuity of solutions for bilevel
weak vector equilibrium problems. Further, results on metric characterization of the LP well- posedness for such problem in terms of the behavior of
the approximate solution set are provided. Finally, we apply to variational
inequality problems with equilibrium constraints.
Keywords. Bilevel equilibrium problems; Variational inequality problems with equilibrium constraints; Levitin-Polyak well-posedness.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Kiến Trúc, mã số học viên: 1770492, học viên
cao học chuyên ngành Toán Ứng Dụng, Trường Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh, khóa 2017 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng ngoại trừ các
kết quả được trình bày trong luận văn này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Hưng và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
tính trung thực về đề tài nghiên cứu này.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 4 tháng 8 năm 2021
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiến Trúc
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
vi
Mở đầu
1
Tổng quan và tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . .
1
1
2
3
Cơ sở và phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . .
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . .
3
3
4
Nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
1 Kiến thức chuẩn bị
5
1.1
1.2
Khái niệm ánh xạ đa trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Một số khái niệm tính nửa liên tục cổ điển . . . . . . . . .
5
6
1.3
Kết luận Chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8
2 Tính đặt chỉnh cho bài toán cân bằng hai mức
10
2.1
2.2
Bài toán cân bằng hai mức . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tính đặt chỉnh cho bài toán cân bằng hai mức . . . . . . .
10
11
2.3
Kết luận Chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
20
3 Ứng dụng cho bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng
buộc cân bằng
3.1 Bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng buộc cân bằng
21
21
3.2
3.3
22
24
Tính đặt chỉnh Levitin-Polyak cho (WVIEC) . . . . . . . .
Kết luận Chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
iv
Kết luận chung và kiến nghị
25
Danh mục công trình của tác giả liên quan đến luận văn
26
Tài liệu tham khảo
31
Lý lịch trích ngang
34
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu
Ý nghĩa
R
R+
x∈M
x 6∈ M
∀x ∈ M
∃x ∈ M
Tập các số thực
Tập hợp các số thực không âm
x thuộc M
x không thuộc M
Với mọi x thuộc M
Tồn tại x thuộc M
f :X→Z
Ánh xạ đơn trị từ X vào Z
H:X⇒Z
domH
graphH
H(A, B)
intC
diamA
Ánh xạ đa trị từ X vào Z
Miền hiệu quả của H
Đồ thị của H
Khoảng cách Hausdorff giữa A và B
Phần trong của tập C
Đường kính của A được định nghĩa bởi diamA =
sup{d(a, b) = ka − bk : a, b ∈ A}.
Bài toán tựa cân bằng vectơ yếu phụ thuộc tham số
Bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu
Bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng buộc cân bằng
(WQVEP)
(WBVEP)
(WVIEC)
vi
MỞ ĐẦU
1
Tổng quan và tính cấp thiết của đề tài
Bài toán cân bằng là một trong những lớp bài toán liên quan đến tối
ưu được nhiều nhà toán học trong nước cũng như trên thế giới quan tâm
trong những thập niên gần đây. Năm 1955, Nikaido và Isoda [21] lần đầu
tiên giới thiệu bất đẳng thức f (x∗ , y) ≥ 0 với mọi y thuộc tập lồi K với
f : K × K → R để sử dụng nghiên cứu trò chơi lồi không hợp tác. Năm
1972, Fan [6] gọi bất đẳng thức này là bất đẳng thức minimax và nghiên
cứu điều kiện tồn tại cho bất đẳng thức này. Sau đó, Muu [19] đã nghiên
cứu tính ổn định nghiệm cho bài toán này trong năm 1984. Tên gọi “cân
bằng” cho bài toán này lần đầu tiên được dùng năm 1992 trong bài của
Muu và Oettli [20]. Trong suốt nhiều thập kỷ qua, đã có nhiều nhà toán
học nghiên cứu bài toán cân bằng và bài toán liên quan với những chủ đề
khác nhau. Chúng ta có thể xem trong các tài liệu [2, 7, 10, 11] và các tài
liệu tham khảo ở trong đó.
Mặt khác, bài toán cân bằng hai mức lần đầu tiên được nghiên cứu bởi
Mordukhovich trong năm 2004 [18], bài toán này đã được thiết lập bằng
cách kết hợp một bài toán cân bằng được ràng buộc bởi một bài toán cân
bằng khác, nghĩa là bài toán cân bằng thứ hai (mức trên) phụ thuộc vào
dữ liệu của bài toán thứ nhất (mức dưới). Trong những năm gần đây, bài
toán cân bằng hai mức được nhiều người quan tâm nghiên cứu với các chủ
đề khác nhau như ổn định nghiệm, tồn tại nghiệm, đặt chỉnh, chúng ta
có thể xem trong các tài liệu [1, 3, 8, 9, 12] và các tài liệu tham khảo ở
trong đó.
Một trong những chủ đề đang được quan tâm hiện nay trong lý thuyết
tối ưu và ứng dụng đó là tính đặt chỉnh. Năm 1966, khái niệm đặt chỉnh
lần đầu tiên được giới thiệu bởi Tikhonov [23] cho bài toán tối ưu vô hướng
1
không ràng buộc và được biết đến như là đặt chỉnh Tikhonov. Khái niệm
này trên cơ sở sự tồn tại và duy nhất của nghiệm và hội tụ của mỗi dãy
xấp xỉ cực tiểu đến nghiệm duy nhất. Tuy nhiên, trong nhiều tình huống
thực tế các dãy xấp xỉ được thiết lập bởi phương pháp số có thể bị hạn chế.
Vì vậy, Levitin và Polyak [15] đã mở rộng khái niệm đặt chỉnh Tikhonov
cho bài toán tối ưu ràng buộc và được biết đến như là khái niệm đặt chỉnh
Levitin-Polyak. Từ đó về sau, đã có nhiều người quan tâm nghiên cứu
tính đặt chỉnh Levitin-Polyak cho các mô hình bài toán khác nhau liên
quan đến tối ưu, (xem [13, 16] và các tài liệu liên quan). Gần đây, Anh
và Hung [3] đã giới thiệu và nghiên cứu đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài
toán cân bằng hai mức loại mạnh và bài toán mạng giao thông với ràng
buộc cân bằng. Tuy nhiên, theo hiểu biết của chúng tôi đến thời điểm hiện
tại chưa có bài báo nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính đặt chỉnh
Levitin-Polyak với tính nửa liên tục trên và tính đặt chỉnh Levitin-Polyak
với sự tồn tại nghiệm và đặc trưng mêtric của hành vi của nghiệm xấp xỉ
cho bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu và bài toán bất đẳng thức biến
phân với ràng buộc cân bằng. Vì vậy, đây là một chủ đề mở và thú vị đang
được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ động cơ nghiên cứu như đã đề cập ở trên và xuất phát từ
ý tưởng của các kết quả về tính đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài toán cân
bằng hai mức loại mạnh và bài toán mạng giao thông với ràng buộc cân
bằng được nghiên cứu bởi Anh và Hung [3], chúng tôi chọn đề tài “Tính
đặt chỉnh Levitin-Polyak của bài toán cân bằng hai mức và ứng dụng” để
làm luận văn thạc sĩ. Chúng tôi xét bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu
và giới thiệu khái niệm đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài toán này. Sau
đó, chúng tôi chứng tỏ sự tương đương giữa tính đặt chỉnh Levitin-Polyak
với tính nửa liên tục trên và tính đặt chỉnh Levitin-Polyak với sự tồn tại
nghiệm cho bài toán này với một số điều kiện phù hợp. Ngoài ra, các kết
quả về đặc trưng mêtric của đặt chỉnh Levitin-Polyak cho bài toán cân
bằng hai mức vectơ yếu cũng được thiết lập. Cuối cùng, chúng tôi ứng
dụng các kết quả này cho bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng buộc
cân bằng.
2
2
Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
- Đọc sách và tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Phân loại và hệ thống kiến thức có liên quan.
- Phân tích, xử lý tài liệu, báo cáo seminar, trao đổi với thầy hướng
dẫn và các đồng nghiệp cùng hướng nghiên cứu.
3
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các bài toán cân bằng vectơ hai mức yếu, bất
đẳng thức biến phân với ràng buộc cân bằng yếu.
- Phạm vi nghiên cứu: Toán ứng dụng.
4
Nội dung nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi trình bày trong ba chương. Trong
Chương 1, chúng tôi sẽ nhắc lại một số khái niệm cơ bản trong giải tích đa
trị. Trong Chương 2, chúng tôi sẽ thiết lập tính đặt chỉnh Levitin-Polyak
cho bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu. Trong Chương 3, chúng tôi ứng
dụng cho bài toán bất đẳng thức biến phân với các ràng buộc cân bằng.
Cụ thể là:
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
1.1. Khái niệm ánh xạ đa trị.
1.2. Một số khái niệm tính nửa liên tục cổ điển.
1.3. Kết luận Chương 1.
Chương 2. Tính ổn định của ánh xạ nghiệm cho bài toán cân bằng hai
mức
2.1. Bài toán cân bằng hai mức.
2.2. Tính đặt chỉnh cho bài toán cân bằng hai mức.
2.3. Kết luận Chương 2.
Chương 3. Ứng dụng cho bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng
buộc cân bằng.
3.1. Bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng buộc cân bằng.
3
3.2. Tính đặt chỉnh cho bài toán bất đẳng thức biến phân với ràng
buộc cân bằng.
3.3. Kết luận Chương 3.
4
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
Trong chương này, chúng tôi hệ thống có chọn lọc một số khái niệm
cơ bản về giải tích đa trị để phục vụ cho nội dung chính của Chương 2 và
Chương 3. Các khái niệm này được chúng tôi trích ra từ các tài liệu chính
[4, 5, 14, 16, 17, 22] và một số tài liệu liên quan.
1.1
Khái niệm ánh xạ đa trị
Đầu tiên, chúng ta nhắc lại các định nghĩa cơ bản liên quan đến ánh
xạ đa trị.
1.1.1 Định nghĩa. ([4, p. 1]) Ánh xạ đa trị H từ tập X vào tập Z, ký
hiệu H : X ⇒ Z là một quy luật cho tương ứng mỗi điểm x ∈ X với một
tập H(x) ⊂ Z.
Ánh xạ đa trị còn có tên gọi khác nữa là: Hàm đa trị hay ánh xạ điểm
vào tập. Nếu với mỗi x ∈ X tập H(x) chỉ gồm một phần tử của Z thì ta
nói H là ánh xạ đơn trị từ X vào Z.
1.1.2 Định nghĩa. ([5, Definition 1.3.1]) Miền hiệu quả domH và đồ thị
graphH của ánh xạ đa trị H : X ⇒ Z tương ứng được xác định bởi các
công thức:
domH := {x ∈ X | H(x) 6= ∅},
graphH := (x, y) ∈ X × Z | y ∈ H(x) .
5
Ánh xạ đa trị H được gọi là tầm thường nếu domH = ∅ và được gọi là
chặt nếu domH = X.
1.1.3 Định nghĩa. ([17, Definition 1.1]) Một tập con khác rỗng C của
không gian vectơ tôpô X được gọi là một nón lồi nếu C + C ⊂ C và
λC ⊂ C, ∀λ > 0. Một nón C được gọi là có đỉnh nếu C ∩ (−C) = {0}.
Ánh xạ đa trị H hoàn toàn được đặc trưng bởi graphH. Mỗi tập bất kì
trong X × Z đều là đồ thị của một ánh xạ đa trị từ X vào Z. Vì vậy, đôi
khi ta không cần phân biệt giữa H với đồ thị của nó. Đồng thời mối quan
hệ hai ngôi giữa các phần tử của X và Z cũng là một ánh xạ đa trị từ X
vào Z và ngược lại.
Ta nói ánh xạ đa trị H có tính chất nào đó nếu đồ thị của nó có tính
chất đó. Ví dụ ánh xạ đa trị H là đóng nếu graphH là tập đóng; ánh xạ
đa trị H là compắc nếu graphH là tập compắc,... ở đây ta cần phân biệt
các thuật ngữ: H đóng và H có ảnh đóng (tương ứng compắc,...) tức là
H(x) đóng (tương ứng compắc,...) với mọi x ∈ domH.
Thông thường khi phát biểu về khái niệm liên tục của một hàm đơn trị
người ta có thể phát biểu ở hai dạng tương đương nhau đó là liên tục theo
nghĩa lân cận hay liên tục tôpô và liên tục theo dãy.
- Liên tục theo nghĩa lân cận hay liên tục tôpô: ánh xạ f : X → Z
liên tục tại điểm x0 ∈ X, nếu với mọi lân cận bất kỳ U của f (x0 ), tồn
tại một lân cận V của x0 sao cho ảnh của mọi phần tử trong U (nghĩa là
f (V ) ⊂ U ). Khi mở rộng khái niệm liên tục này cho hàm đa trị ta có khái
niệm tương ứng là khái niệm nửa liên tục trên.
- Liên tục theo dãy: ánh xạ f : X → Z liên tục tại điểm x0 ∈ X, nếu
với mọi dãy xn → x0 thì f (xn ) hội tụ về f (x0 ). Khi mở rộng khái niệm
liên tục này cho hàm đa trị ta có khái niệm tương ứng là khái niệm nửa
liên tục dưới.
Tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm nửa liên tục trên và
nửa liên tục dưới theo nghĩa Berge.
1.2
Một số khái niệm tính nửa liên tục cổ điển
1.2.1 Định nghĩa. ([4, Definitions 1-3]) Giả sử X, Z là hai không gian
6
tôpô Hausdorff và H : X ⇒ Z là ánh xạ đa trị.
(i) H được gọi là nửa liên tục trên (gọi tắt là usc) tại x0 ∈ domH nếu với
mọi lân cận V của H(x0 ), tồn tại lân cận U của x0 sao cho H(x) ⊂ V ,
với mọi x ∈ U .
(ii) H được gọi là nửa liên tục dưới (gọi tắt là lsc) tại x0 ∈ domH nếu
với mọi tập mở V ⊂ Z thỏa mãn H(x0 ) ∩ V 6= ∅, tồn tại lân cận U
của x0 sao cho H(x) ∩ V 6= ∅, với mọi x ∈ U ∩ domH
(iii) H được gọi là liên tục tại x0 ∈ domH, nếu H là usc và lsc tại x0 ∈
domH.
(iv) H được gọi là đóng tại x0 ∈ domH nếu với mỗi lưới {(xα , zα )} ⊂
graphH sao cho (xα , zα ) → (x0 , z0 ), thì z0 ∈ H(x0 ).
Nếu một ánh xạ thỏa mãn một tính chất nào đó tại mọi điểm của tập
A ⊂ X, thì nó thỏa mãn tính chất này trong A. Nếu A = X, ta bỏ qua
“trong X” trong phát biểu.
Sau đây là một số tính chất quan trọng.
1.2.2 Bổ đề. ([4, 5]) Giả sử X, Z là hai không gian vectơ tôpô Hausdorff
và H : X ⇒ Z là ánh xạ đa trị.
(i) Nếu H là usc tại x0 và H(x0 ) là đóng thì H là đóng tại x0 ;
(ii) H là lsc tại x0 khi và chỉ khi với mọi lưới {xα } ⊂ X hội tụ đến x0 và
với mọi y0 ∈ H(x0 ), tồn tại yα ∈ H(xα ) sao cho yα → y0 .
1.2.3 Bổ đề. ([14, Lemma 2.1]) Giả sử X, Z là hai không gian tôpô Hausdorff và H : X ⇒ Z là ánh xạ đa trị. Nếu H có giá trị compắc, thì H là
nửa liên tục trên tại x0 khi và chỉ khi với mọi lưới {xα } ⊂ X hội tụ về
x và với mọi {yα } ⊂ H(xα ), tồn tại y ∈ H(x) và một lưới con {yβ } của
{yα } sao cho yβ → y.
Để kết thúc chương này, chúng tôi nhắc lại một số khái niệm về khoảng
cách của tập đến tập và độ đo không compắc. Các khái niệm này sẽ được
sử dụng trong Chương 2 và Chương 3.
7
1.2.4 Định nghĩa. ([22]) Cho A là một tập con khác rỗng của X. Độ đo
Kuratowski của A được định nghĩa bởi
ζ(A) = inf{ϑ > 0 | A ⊆
n
[
Li , diamLi < ϑ, i = 1, 2, ..., n với n ∈ N}.
i=1
1.2.5 Định nghĩa. ([16]) Cho A, B là các tập con khác rỗng của X.
Khoảng cách Hausdorff giữa A và B được định nghĩa bởi
H(A, B) = max{H ∗ (A, B), H ∗ (B, A)},
trong đó H ∗ (A, B) = supa∈A d(a, B).
1.2.6 Nhận xét. ([22]) Hàm ζ là độ đo chính quy, nghĩa là nó thỏa mãn
các điều kiện sau:
(a) ζ(D) = +∞ khi và chỉ khi tập D là không bị chặn.
(b) ζ(D) = ζ(cl(D)).
(c) Nếu ζ(D) = 0 thì D là tập hoàn toàn bị chặn.
(d) Nếu P ⊂ Q thì ζ(P ) ≤ ζ(Q).
(e) Nếu {Bn } là một dãy con đóng của X sao cho Bn+1 ⊂ Bn với mọi
T
n ∈ N và lim ζ(Bn ) = 0 thì M =
Bn là một tập compắc và
n→+∞
n∈N
lim H(Bn , M ) = 0.
n→+∞
1.3
Kết luận Chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã nhắc lại các khái niệm cơ bản sau:
- Khái niệm về ánh xạ đa trị.
- Các khái niệm về một số loại nửa liên tục.
- Mối quan hệ giữa tính nửa liên tục trên và tính đóng của ánh xạ đa trị.
- Khái niệm về khoảng cách của tập đến tập và độ đo không compắc.
Tất cả các khái niệm này được chúng tôi thống kê lại mà không có bất
kỳ đóng góp mới nào. Chúng tôi đã trích dẫn đầy đủ từ các tài liệu gốc.
8
Vì đây là các khái niệm cơ bản trong lý thuyết tối ưu nói riêng và trong
toán học nói chung, do đó các khái niệm được trình bày trong chương này
cũng có thể trùng lặp với các nguồn tài liệu khác.
9
CHƯƠNG 2
TÍNH ĐẶT CHỈNH CHO BÀI TOÁN CÂN
BẰNG HAI MỨC
Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu tính đặt chỉnh Levitin-Polyak
cho các bài toán cân bằng hai mức loại yếu. Đầu tiên, chúng tôi giới thiệu
bài toán cân bằng hai mức loại yếu. Sau đó, chúng tôi giới thiệu và nghiên
cứu các khái niệm đặt chỉnh Levitin-Polyak và đặt chỉnh Levitin-Polyak
tổng quát cho bài toán này. Chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ của tính
đặt chỉnh với tính nửa liên tục trên của nghiệm xấp xỉ và tính đặt chỉnh
với sự tồn tại nghiệm. Cuối cùng, chúng tôi mô tả mêtric các đặt chỉnh
Levitin-Polyak và đặt chỉnh Levitin-Polyak tổng quát cho bài toán này.
Một ví dụ đã được đưa ra để minh họa cho kết quả của chúng tôi. Các kết
quả nhận được của chúng tôi trong chương này là mới và hoàn toàn khác
với các kết quả của Anh và Hung trong [3].
2.1
Bài toán cân bằng hai mức
Cho X, W, Z, P là các không gian Banach, A và Λ là các tập con khác
rỗng của X và W , tương ứng, C2 ⊂ P là một nón lồi, đóng, có đỉnh với
phần trong khác rỗng intC2 6= ∅ và Y = A × Λ, h : Y × Y → P là một
hàm vectơ. Chúng ta xét bài toán cân bằng hai mức vectơ yếu sau đây:
(WBVEP): Tìm x̄∗ ∈ graphQ−1 sao cho
h(x̄∗ , y ∗ ) 6∈ −intC2 , ∀y ∗ ∈ graphQ−1 ,
trong đó Q(λ) là tập nghiệm của bài toán tựa cân bằng vectơ yếu phụ
10
- Xem thêm -