THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XI, con người
đã chứng minh những bước nhảy vọt về thành tựu khoa học kĩ
thuật, công nghệ phát triển với tốc độ nhanh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Thế giới đang dần trở thành một chỉnh thể thống nhất
với những hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc
lẫn nhau; đồng thời các quốc gia khu vực châu Á- Thái Bình
Dương đang nổi lên những nền kinh tế mới với tốc độ tăng trưởng
cao, dần trở thành khu vực năng động nhất, có những ảnh hưởng
nhất định trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển.
Sau hơn ba mươi năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh
thổ, cùng với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân,
đến nay Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng kể trong
công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế và
tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày hôm nay, thế giới biết đến Việt
Nam với những cố gắng to lớn, hòa mình vào xu hướng chung
trong thời đại mới, vị thế đất nước trên trường quốc tế không
ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình quốc tế hóa rộng rãi
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả nguồn nội
lực cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên
phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt
đẹp hơn cho mọi người dân.
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
1
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bằng
những đường lối chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực
hiện một cách hiệu quả, đến nay chúng ta đã đạt được những
thành quả nhất định trong sự phát triển kinh tế, xã hội, hoà mình
vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực kinh tế văn hoá… Hoạt
động nhập khẩu cũng được coi là yếu tố quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nước. Nhập khẩu trang thiết bị hiện đại,
những sản phẩm thiết yếu mà trong nước không có hoặc sản xuất
khó khăn, … nhằm nâng cao năng suất lao động, đem lại cuộc
sống phong phú đầy đủ và đa dạng hơn.
Công ty Phân bón Miền Nam, một trong những công ty
chuyên sản xuất kinh doanh, nhập khẩu phân bón hàng đầu nước
ta đã nhận rõ được tầm quan trọng của nhập khẩu trong giai
đoạn đầu phát triển của đất nước. Việt Nam với nền nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn, nên nhu cầu về sử dụng phân bón trong trồng
trọt rất cao. Nhằm đáp ứng đầy đủ và chất lượng nhu cầu đó, bên
cạnh phát triển sản xuất trong nước, công ty đã mạnh dạn nhập
khẩu từ các thị trường lân cận, cung cấp những mặt hàng và
chủng loại đa dạng về phân bón cho bà con nông dân. Chính vì
vậy mà công ty đã khẳng định được uy tín của mình ở thị trường
trong nước cùng như với các đối tác nước ngoài. Dưới đây, chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu về quá trình xây dưng một phương án kinh
doanh nhập khẩu của công ty trong quý 1/2009
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
2
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Phần I . Những cơ sở để lập phương án nhập khẩu
I. Cơ sở pháp lý để lập phương án nhập khẩu
Phương án nhập khẩu mặt hàng phân bón NPK 16-16-8-13S của công
ty phân bón Miền Nam được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Căn cứ vào Luật Thương Mại của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm
pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế.
- Căn cứ vào Nghị định 18/NĐ-CP của Chính Phủ quy định và
hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện Bộ luật thương mại của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hoá việc thực
hiện quyền hạn và trách nhiệm.
- Căn cứ vào Quyết định 12/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ
quy định danh mục mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm xuất
nhập khẩu. Đây là một cở pháp lý quan trọng xác định về hàng hoá
xuất nhập khẩu cũng như chủ trương và mức dộ ưu đãi, chính sách
thuế của Chính Phủ đối với từng mặt hàng.
II. Cơ sở thực tiễn để lập phương án kinh doanh
1. Kết quả nghiên cứu thị trường
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
3
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Việc lựa chọn mặt hàng cũng như bạn hàng kinh doanh bao giờ
cũng cần có tính thuyết phục trên cơ sở của phân tích những tình hình
có liên quan. Đó là các tình hình cung cầu, tình hình biến động trong
một số năm quá khứ, tình hình quản lý, điều tiết của Nhà nước về hoạt
động xuất nhập khẩu mặt hàng đang định kinh doanh
Việt Nam xuất thân là 1 nước nông nghiệp,nông nghiệp đã và
vẫn đang dóng vai trò là nguồn thu lớn, chính vì vậy mà nhu cầu về sử
dụng phân bón trong trồng trọt là thực sự cần thiết.
1.1 Thị trường trong nước
Hiện nay sản xuất phân bón trong nước đáp ứng được 65% nhu
cầu nhưng đang gặp nhiều khó khăn. Tổng công ty hoá chất Việt Nam
cho biết, do mức tiêu thụ cao hơn mức sản xuất nên hầu hết các loại
phân bón đều tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho luân chuyển từ năm
trước.Nhiều doanh nghiệp vẫn nợ khách hàng tiền mà chưa có phân
bón giao.
Trong khi đó một số nguyên liệu trong nước như quặng apatit
ngoài việc tăng giá thì cung ứng cũng rất khó khăn do hạn chế về vận
tải đường sắt và đường biển Không những vậy mà trên thị trường còn
xuất hiện nhiều phân bón giả, kém chất lượng gây những ảnh hưởng
và tổn thất tới nông dân sử dụng. Chưa bao giờ thị trường phân bón
nước ta lại bát nháo, thật giả lẫn lộn như hiện nay. Hiện nay cả nước
có khoảng 200 cơ sở sản xuất phân bón, trong đó chỉ có 20 doanh
nghiệp lớn, còn lại là các doanh nghiệp nhỏ với công nghệ sản xuất
lạc hậu.
Quý 3- 2008 giá phân bón nội địa tăng mạnh do hệ quả của giá
phân bón thế giới, trong đó cá biệt là phân DAP, Kali tăng 350%,
phân NPK tăng 184%... Điều này đã làm gây lộn xộn thị trường, thay
vì cung cấp phân đúng tiêu chuẩn, do lợi nhuận của giá phân tăng cao
nên nhiều người đã nhảy vào thị trường này để làm phân giả với giả rẻ
tiền. Đặc biệt phân NPK là loại phân dễ làm giả nhất nên có nhiều cơ
sở tìm cách làm giả loại phân này, bán ra với giá siêu rẻ chỉ 30004000đ/kg, đánh vào sự thiếu hiểu biết của người nông dân, mang lại
thiệt hại lớn. Nhu cầu phân bón lớn, trong khi thị trường trong nước
lại đang rối ren => chính vì lẽ đó mà phân bón nhập khẩu là 1 giải
pháp cần thiết.
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
4
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Theo thống kê trong 7 tháng đầu năm 2008, Việt Nam phải nhập
tới 1,3 tỷ USD phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Con số này gần
tương đương với số tiền thu được từ xuất khẩu 2,5 triệu tấn gạo trong
7 tháng. Với các nước phát triển, việc sử dụng phân bón có chiều
hướng đi xuống còn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam, việc sử dụng phân bón càng ngày càng tăng. So với các nước sử
dụng nhiều phân bón trên thế giới, Việt Nam mới sử dụng phân bón ở
mức 2%. Tuy nhiên mức này chiếm một nguồn đầu vào khá lớn đối
với sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, lượng
phân bón nhập khẩu về trong tháng 2/ 2009 tăng gấp 122,1% so với
tháng trước, đạt trên 397 ngàn tấn đưa nhập khẩu phân bón 2 tháng
đầu năm 2009 đạt 576 ngàn tấn với trị giá 183,3 triệu USD.
+ Phân bón Ure nhập về trong tháng 2/ 2009 đạt mức 82,6 ngàn
tấn, trị giá 24,6 triệu USD
+ Lượng NPK nhập về trong tháng 2/ 2009 tăng 154% so với
tháng trước, đạt 34,3 ngàn tấn với trị giá gần 14 triệu USD.
+ Phân bón DAP là chủng loại được nhập về nhiều nhất trong
tháng 2/2009, đạt 146 ngàn tấn, trị giá trên 54 triệu USD….
Tổng công ty hoá chất Việt Nam cho biết, nhu cầu phân bón các
loại của cả nước năm 2009 là 7,8 triệu tấn, trong đó 1,7 triệu tấn phân
đạm Ure ; 1,85 triệu tấn phân NPK; 0,7 triệu tấn DAP; 1,6 triệu tấn
phân lân…Chính vì thế mà đảm bảo nguồn cung phân bón ổn định,
góp phần bình ổn thị trường phân bón trong nước và tạo điểm tựa
vững chắc cho sự phát triển của nên nông nghiệp Việt Nam là bài toán
đặt ra trước mắt với các doanh nghiệp
1.2 Sự quản lý của các cơ quan nhà nước:
Việt Nam là một nước đang phát triển, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ
trọng lớn và có vai trò quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm
cho đại đa số người dân lao động. Chính vì vậy mà nhà nước luôn
khéo léo trong các công tác hỗ trợ, giúp cho nền nông nghiệp Việt
Nam phát triển, mang lại nguồn thu lớn.
Phân bón là một trong những mặt hàng thiết yếu đối với cây
trồng nông nghiệp, chính vì lẽ đó mà ngoài các công tác hỗ trợ khuyến
khích phát triển ngành sản xuất phân bón nội địa thì nhà nước cũng
chú ý hỗ trợ với cả phân bón nhập khẩu. Thuế nhập khẩu phân bón
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
5
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
luôn luôn ở mức thấp ( khoảng 3- 5%) Điều này đã hỗ trợ rất lớn cho
các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu phân bón hoá học.
Tuy nhiên tình hình phân bón nội địa cuối năm 2008 đã diễn ra
rất phức tạp, lượng phân bón giả, phân bón kém chất lượng trong nội
địa tràn lan, các doanh nghiệp lại nhập khẩu phân bón với khối lượng
lớn => có thể ảnh hưởng tới nền sản xuất phân bón nội địa. Để bình ổn
tình hình thị trường phân bón trong nước, kìm hãm lượng phân bón
nhập khẩu quá nhiều làm bão hoà thị trường nội địa, Nhà nước đang
xem xét sẽ nâng thuế nhập khẩu phân bón trong thời gian ngắn sắp tới.
1.4 Đơn đặt hàng của doanh nghiệp trong nước
Trong tình hình phân bón trong nước đang bị thả nổi, nhu cầu phân
bón vẫn tăng cao, doanh nghiệp đã nhận được 1 số các đơn đặt hàng,
trong đó điển hình là đơn đặt hàng mua phân bón NPK của công ty
Cao Su Dầu Tiếng Việt Nam
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VN
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CAO SU DẦU TIẾNG
- Tự do - Hạnh phúc
Số : 09 /KH-HĐ
CỘNG HÒA XÃ
Độc lập
HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN NPK
- Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14/06/2005 có hiệu lực từ ngày
01/01/2006.
- Căn cứ vào Luật thương mại ngày 14/06/2005 có hiệu lực từ ngày
01/01/2006.
- Căn cứ vào tờ trình xin duyệt giá mua phân bón của Công Ty cao su
Dầu Tiếng được Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam duyệt .
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên .
Hôm nay, ngày 20 tháng 02 năm 2009
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
6
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
BÊN MUA: CÔNG TY CAO SU DẦU TIẾNG
Địa chỉ : Thị trấn Dầu Tiếng - Huyện Dầu Tiếng - Tỉnh Bình Dương .
Tài khoản : 421101.000003 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Mã số thuế : 3700146377
Điện thoại : 0650.520878
Fax : 0650.520606
Do Ông LÊ VĂN KHOA - Giám đốc Công ty , đại diện bên A
BÊN BÁN: CÔNG TY PHÂN BÓN MIỀN NAM
Địa chỉ : 125B Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh
Tài khoản số : 710A- 02028 tại Ngân hàng Công Thương Việt NamTPHCM
Điện thoại : 08 3832 5889
Fax : 08 3832 2807
Mã số thuế : 0300430500
Do Ông : NGUYỄN TẤN ĐẠT- Giám đốc, đại diện bên B
Cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán phân bón vô cơ
NPK 16-16-8-13S với các điều khoản sau :
Điều 1 : Số lượng - Giá cả - Thời gian thực hiện :
ST
T
T ên hàng
1
Phân NPK 16-16-813S
Số lượng Đơn giá
(Tấn)
(Đồng/T)
2000
Thành tiền
(Đồng)
10.000.00 20.000.000.0
0
00
* Tổng giá trị của hợp đồng này là : 20.000.000.000 đồng
( Viết bằng chữ : hai mươi tỷ việt nam đồng )
* Thời gian nhận hàng : từ ngày 10/04/2009 đến ngày 10/05/2009 .
* Thời gian thực hiện hợp đồng : từ ngày 20/02/2009 đến ngày
20/03/2009 .
Điều 2 : Qui cách - phẩm chất :
- Phân NPK 16-16-8-13S có hàm lượng đạm ( ký hiệu là N ) là 16% ,
lân ( ký hiệu là P tính bằng P2O5) là 16% , kali ( ký hiệu là K tính bằng
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
7
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
K2O ) là 8% , lưu huỳnh là 13% (trong đó chỉ tiêu từng loại thấp nhất
phải đạt từ 90% trở lên )
- Nhãn hiệu và chất lượng phải được đăng ký tại trung tâm III
- Ngoài ra trên bao bì còn in thêm chữ : “Công ty cao su Dầu Tiếng
đặt hàng tháng 02/2009”
- Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của phân NPK 16-16-8-13S
bên B giao hàng cho bên A do trung tâm III chứng nhận ( Bên A lấy
mẫu phân kiểm nghiệm theo công văn số 730/CV-QLKT ngày
03/05/2002 của Tổng Công Ty cao su Việt nam )
- Hàng được đựng trong bao PP và lồng thêm 01 lớp PE rời , trọng
lượng mỗi bao 50 kg tịnh .
- Nếu hàng giao không đúng qui cách phẩm chất đã qui định thì bên A
có quyền từ chối không nhận và bên B phải chịu các chi phí thiệt hai
nếu có cho bên A.
Điều 3: Phương thức giao nhận :
- Bên B giao hàng cho bên A tại kho của bên B. Chi phí vận chuyển
bên A tự lo , công bốc xếp đầu kho bên nào bên đó chịu .
- Theo lịch giao hàng ,hàng ngày bên B phải giao cho bên A từ 100150 tấn phân
Điều 4 : Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B theo các đợt sau :
+ Đợt 1 : Bên A thanh toán 85% tiền hàng cho bên B bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản căn cứ vào khối lượng giao nhận thực tế .
+ Đợt 2 : 15% tiền hàng còn lại bên A sẽ thanh toán cho bên B sau khi
có kết quả kiểm nghiệm của Trung tâm III.
- Trường hợp kết quả kiểm nghiệm của Trung tâm III mà không đạt
chất lượng như điều 2 của hợp đồng , thì bên B phải đền bù cho bên
A số tiền tương đương tỷ lệ phân tích không đạt .
Điều 5 : Trách nhiệm hai bên :
- Các điều khoản trên đây có giá trị pháp lý mà hai bên phải nghiêm
chỉnh chấp hành , không bên nào được đơn phương điều chỉnh hay
hủy bỏ một điều khoản nào của hợp đồng, mà không được sự đồng ý
của bên kia .
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
8
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
- Trong quá trình thực hiện, bên nào cố tình vi phạm các điều khoản
trên hoặc vi phạm chế độ hợp đồng của Nhà nước phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại thực tế cho bên kia theo
đúng quy định hiện hành .
- Hợp đồng này có giá trị đến hết ngày : 15/07/2009
- Hợp đồng này được lập thành 08 bản , các bản đều có giá trị ngang
nhau .
Dầu Tiếng, ngày 20 tháng 02
năm 2009
ĐẠI DIỆN BÊN B
BÊN A
ĐẠI DIỆN
Phân bón NPK là phân bón tổng hợp có thể dùng để thay thế một số
loại phân bón khác. Tác dụng của phân bón NPK:
- Cung cấp đủ các dinh dưỡng chính (N, P 2O5, K2O) để thúc đẩy cây
trồng tăng trưởng trong thời điểm cần thiết như bón thúc cây ra hoa,
để nhánh, đậu quả, làm đòng…
- Hàm lượng hữư cơ bổ sung trong phân NPK ( từ 5 - 10%) giúp cân
đối dinh dưỡng, tái tạo và bồi bổ đất đai.
- Các vi lượng cần thiết giúp cây đủ các yếu tố dinh dưỡng, tạo diệp
lục, phát triển màng tế bào, hạn chế thối ngọn, rụng quả non, vàng lá,
nấm lá…
Với những ưu điểm và tác dụng nổi trội nên nhu cầu phân bón NPK
trong nội địa thời gian gần đây và sắp tới là rất cao. Nắm bắt được
điều này, cùng với các kết quả phân tích từ thị trường trong nước,
công ty phân bón Miền Nam đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu
thị trường nước ngoài, tìm nguồn nhập khẩu phân bón chất lượng phù
hợp với thị trường nội địa cũng như phù hợp với khả năng của công
ty.
1.5 Thị trường nước ngoài:
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
9
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Hiệp hội phân bón Quốc tế ( IFA) cho biết, trong giai đoạn 5
năm tới, nhu cầu tiêu thụ phân bón thế giới dự kiến sẽ đạt 171,9 triệu
tấn trong năm 2010/11, tăng 11,6% sơ với năm 2005/06, tương ứng
với mức tăng bình quân là 2,2%/ năm. Và nhu cầu sử dụng phân bón
hoá học trên thị trường thế giới còn tiếp tục gia tăng ít nhất là từ nay
tới năm 2012 (theo dự đoán của tổ chức Lương Nông Liên Hợp Quốc)
Về mặt cung, giữa năm 2008 Trung Quốc- nước cung cấp 1/4
lượng phân bón trên toàn thế giới đột ngột tăng thế xuất đối với phân
bón từ 35% lên tới 135%. Điều này đã làm ảnh hưởng tới biều giá trên
thị trường phân bón, trung bình giá phân bón tăng từ 245USD/T lên
738USD/T. Các nhà sản xuất phân bón của Mỹ, Ca-na-đa và Nga
cũng đã đồng loạt đẩy giá, khiến cho nông dân gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên vào cuối năm 2008 thì giá của phân bón lại có xu
hướng giảm mạnh, và tăng nhẹ vào đầu năm 2009. Điều này đã làm
điêu đứng nhiều doanh nghiệp nhập khẩu phân bón do nhập nhiều
hàng trong giai đoạn giá cao và vẫn còn một số lượng lớn chưa được
bán.
- Thị trường Philippines:
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
của Philippines, giúp tăng sản lượng cây trồng, cho phép trồng cây tại
những vùng đất cằn cỗi, và tạo điều kiện cho quốc gia này tự cung tự
túc lương thực và sản phẩm cây công nghiệp.
Hiện tại Philippines có ba nhà máy sản xuất phân bón đáp ứng
các loại phân bón khác nhau cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trong đó có một nhà máy nằm ở cùng Luzon và hai nhà máy nằm ở
vùng Viasayas.
Hầu hết phân bón được sản xuất tại Philippines đều được tiêu
thụ trong nước. Tuy nhiên Philippines cũng đã thực hiện xuất khẩu
phân bón, mà chủ yếu là phân bón NPK các loại và amoni photphas,
AS sang các nước Malaixia, Thái Lan, Việt Nam, Pakistan…
Trong những năm trước, khi nền sản xuất phân bón nội địa của
Việt Nam chưa phát triển, hàng năm Việt Nam thường nhập khẩu 60%
sản lượng phân bón NPK từ thị trường Philippines. Theo thống kê,
năm 2008 Philippines đã xuất khẩu 87.500 tấn phân bón sang thị
trường Việt Nam ( phần lớn là phân bón NPK các loại) , đạt trị giá
50.180.324 USD
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
III. Tổng nguồn vốn và các nguồn huy động vốn
Công ty với tiềm lực tài chính khá mạnh, cùng với giá trị nhập
khẩu lô hàng này không quá cao, hoàn toàn nằm trong khả năng tài
chính cho phép của Công Ty Phân Bón Miền Nam.
Tuy nhiên ngoài nhập khẩu phân bón, công ty còn sản xuất phân
bón trong nước và thực hiện 1 số hoạt động liên quan nên nguồn ngân
sách phải rải đều. Chính vì vậy giám đốc công ty quyết định bên cạnh
huy động tài chính nội bộ, công ty sẽ tiến hành vay của ngân hàng
ViettinBank 1 lượng là 560.000 USD để tiến hành nhập khẩu lô hàng
IV. Xây dựng chi phí hàng nhập khẩu
Giá cả là yếu tố quan trọng trong buôn bán, giao dịch, nhất là
giao dịch ngoại thương nên khi lập phương án nhập khẩu phân bón
NPK 16-16-8-13S về thị trường trong nước, công ty Phân bón Miền
Nam đã tiến hành xây dựng giá hàng nhập khẩu bán trong nội địa
Chi phí hàng NK = Giá CFR + các chi phí liên quan
Trong đó giá CFR bao gồm giá mua và cước vận tải từ nước xuất khẩu
( Philippines) đến nước nhập khẩu ( Việt Nam) (khối lượng 2000 tấn)
- Giá CRF: 430 USD/T
- Thuế suất thuế nhập khẩu: 3% => phí nhập khẩu = 430 x 3% =
12,9 USD/T
- Chi phí bảo hiểm: 8 USD/T
- Chi phí xếp dỡ hàng từ tàu lên xe tải: 1,75 USD/T
- Chi phí vận chuyển nội địa: 30.000 VNĐ/ T
- Chi phí hải quan: 25.000 VNĐ gồm:
+ Phí thủ tục hải quan: 20.000 VNĐ
+ Phí tờ khai hải quan: 5.000 VNĐ
- Phí mở L/C: Ký quỹ 100% , phí L/C = 0,15% trị giá L/C (tối
thiểu 50USD)
=> phí mở L/C= 430 x 2000 x 0,15% = 1290 USD =
22.962.000 VNĐ
- Phí kiểm đếm, kiểm định: 5000 VNĐ/ T
- Lãi vay ngân hàng: ( vay 560.000 USD trong vòng 1 tháng với
lãi suất 0,5% /tháng)
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
=> Trả lãi = 560.000 x 17800 x 0,5% = 49.840.000 VNĐ
- Tỷ giá thực tế: 17800 VNĐ/USD
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%
=> Ta có bảng tổng hợp chi phí dưới đây:
Các chi
phí
Giá tính
trên 1T
hàng
Số lượng
hàng (T)
CFR
430
2000
17800
15.308.000.000
Thuế NK
12,9
2000
17800
459.240.000
Phí bảo
hiểm
8
2000
17800
284.800.000
Phí dỡ
hàng
1,75
2000
17800
62.300.000
Chi phí vận
chuyển nội
địa
30.000
2000
_
60.000.000
Chi phí hải
quan
_
_
_
25.000
Phí mở L/C
_
_
_
22.962.000
Phí kiểm
đếm
5000
2000
Lãi vay NH
-
-
Chi phí
khác
Tổng
Doanh thu
Tỷ giá thực Giá trị ( VNĐ)
tế
(VNĐ/USD)
10.000.000
-
49.840.000
1.000.000
_
_
_
16.258.167.000
= 20.000.000.000 VNĐ
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Tổng chi phí = 16.258.167.000 VNĐ = 913.380,17 USD
Lợi nhuận trước thuế = doanh thu - tổng chi phí = 3.741.833.000
VNĐ
Thuế TNDN = 3.741.833.000 x 25% = 935.458.250 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN
= 2.806.374.750 VNĐ
=> Tỷ suất lợi nhuận =
2.806.374.750
x
16.258.167.000
100% = 17,26 %
20.000.000.000
=> Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = 913.380,17
= 21896,687
( VNĐ/USD)
Sau khi xây dựng chi phí hàng nhập khẩu, phân tích tính toán các số
liệu về lợi nhuận và doanh thu hợp lý, công ty đi đến thực hiện tổ chức
thực hiện phương án giao dịch kinh doanh với bạn hàng đối tác bên
Philippines
PHẦN II: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty:
Công ty phân bón Miền Nam
Tên giao dịch: The Southern Fertilizers Company
- Địa chỉ:
125B Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-08 3832 5889
Fax:
84-08 3832 2807
Công ty Phân bón Miền Nam là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ
Công thương được thành lập theo quyết định số: 426/HC-QĐ, ngày
19/04/1976 của Tổng Cục Hoá chất Việt Nam
- Ngành nghề kinh doanh
-Sản xuất và kinh doanh Super Lân, NPK, axit Sunfuric, xi măng
và hoá chất các loại.
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
13
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
-Xuất nhập khẩu phân bón, axit Sunfuric, xi măng và nông sản.
-Nhập khẩu thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, nguyên liệu
phục vụ sản xuất phân bón và hoá chất.
-Sản xuất và kinh doanh bao bì: bao PP, PE
-Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, thức ăn thuỷ sản, gia
cầm.
-Chế tạo, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị hoá chất.
-Sản xuất và kinh doanh phân bón lá Yogen….
Hiện nay công ty sản xuất hơn 600.000 tấn phân bón các loại đạt
doanh thu hơn 2.000 tỷ đồng với hơn 1.100 cán bộ công nhân viên,
công ty có 9 đơn vị trực thuộc và một liên doanh với tập đoàn LG
Chem, Hàn Quốc
Công ty còn thành lập một Trung tâm nghiên cứu và phát triển
phân bón, chuyên nghiên cứu, phân tích đặc tính lý hoá của từng vùng
đất, từng loại cây trồng. Trung tâm thường xuyên cập nhật các tiến bộ
khoa học kĩ thuật trên thế giới về nông nghiệp và môi trường để từ đó
chọn lọc, thiết kế các sản phẩm đặc trưng thích ứng cho từng vùng đất,
từng loại cây trồng.
Ngoài ra công ty còn có mạng lưới đại lý bán hàng rộng khắp,
với hơn 400 đại lý cấp 1, hơn 10.000 đại lý cấp 2 trên toàn quốc và
các nước trong khu vực.
Với năng lực sản xuất mạnh cùng thị trường rộng khắp, công ty phân
bón Miền Nam hiện nay là nhà sản xuất và phân phối hoá chất, phân
bón hàng đâu Việt Nam.
II. Lựa chọn hình thức giao dịch
Trong mậu dịch thế giới có rất nhiều phương thức giao dịch giữa các
bên có quốc tịch khác nhau. Đó là các phương thức sau:
- Giao dịch trực tiếp: là hình thức giao dịch trong đó người bán và
người mua có quan hệ trực tiếp với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua
thư từ, điện tín để bàn bạc, thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều
kiện giao dịch khác. Đây là phương thức giao dịch chủ yếu hiện nay.
Do điều kiện về hàng hoá ngày nay rất phức tạp nên đòi hỏi phải giao
dịch trực tiếp, người nhập khẩu quan hệ trực tiếp với người xuất khẩu
và người tiêu dùng. Tuy nhiên phương thức giao dịch này lại khá tốn
kém.
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
- Giao dịch qua trung gian: đây là hình thức giao dịch nhờ sự giúp đỡ
của người thứ ba trong đó người thứ ba này được trả công bằng những
khoản tiền nhất định. Phương thức này giúp ta thâm nhập được thị
trường mới, dễ dàng quan hệ với các đối tác hơn.
- Phương thức buôn bán đối lưu: đây là phương thức giao dịch trao đổi
hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng
với lượng hàng nhập về.
Bên cạnh ba phương thức giao dịch phổ biến trên còn hàng loạt các
phương thức giao dịch khác như phương thức tái xuất, đấu thầu quốc
tế…
Công ty phân bón Miền Nam là 1 trong những công ty hàng đầu của
Việt Nam về lĩnh vực sản xuất cũng như nhập khẩu phân bón. Với đội
ngũ cán bộ làm công tác giao dịch mua bán giỏi chuyên môn, nghiệp
vụ và trình độ ngoại ngữ, cùng với mối quan hệ hợp tác làm ăn tốt đẹp
của công ty với bên đối tác Philippines từ trong quá khứ nên công ty
đã chọn phương thức giao dịch trực tiếp thông qua điện tín là chính.
III. Xác định số lượng hàng nhập khẩu
Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã kí kết giữa công ty Phân bón
Miền Nam với công ty Cao Su Dầu Tiếng tình Bình Dương, công ty
tiến hành nhập khẩu 2000 tấn phân bón NPK 16-16-8-13S duới dạng
đóng bao, khối lượng tịnh 50kg/bao
IV. Thực hiện giao dịch
a) Gửi thư hỏi hàng: công ty phân bón Miền Nam đã gửi thư hỏi
hàng sang công ty PHILPHOS
THE SOUTHERN
FERTILIZER
COMPANY
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
15
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
125B The August
Revolution,Dist.3
Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-08-3832 5889
Fax:84-08-3832 2807
28th Feb. 2009
ENQUIRY
To: PHILIPPINE PHOSPHATE
FERTILIZER CORPORATION
5th Floor, High Rise Section,
Pacific Star Building, Sen.Gi,
MakatiCity,Philippines
Tel: 63-2-817 9431
Fax:63-2-818 8455/ 818 9664
Dear Sir,
We have been very glad to learn about your advertisement as well as
catalogue about products on your company's website. We would like
to buy Fertilizer NPK (16-16-8-13S) of your company, so we would
be very greatful if you could send us detailed informations about the
quality, price and term of payment of this product.
Your prompt reply will be appreciated
Your faithfully
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
16
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
b) Nhận thư chào hàng: Sau 2 ngày, công ty nhận được Offer của
công ty bên Phlippine thông báo về chi tiết của sản phẩm có ý định
mua
PHILIPPINE
PHOSPHATE
FERTILIZER
CO.
5th Floor, High Rise
Section,
Pacific Star
Building, Sen.Gi,
MakatiCity,Philippines
Tel: 63-2-817 9431
Fax:63-2-818 8455/ 818
9664
2nd Mar. , 2009
OFFER
To: THE SOUTHERN FERTILIZER
COMPANY
125B The August Revolution,Dist.3,
Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-08-3832 5889
Fax:84-08-3832 2807
Dear Sir
We have received your enquiry of the date 28th Feb., 2009 for Fertilizer
NPK (16-16-8-13S)
We are pleased to give you an offer of this good with the price and
condition of sales following:
1. Commodity: Fertilizer NPK (16-16-8-13S)
2. Specification
- Nitrogen
16.0 Percent Min.
- Available P2O5
16.0 Percent Min.
- Water Soluble P2O5 13.6 Percent Min.
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
17
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
- Available K2O
8.0 Percent Min.
- Sulfur
13.0 Percent Min.
- Moisture
2.0 Percent Max.
- Granular, dry, free flowing
- Free from harmful substances
3. Unit price: USD 430/MT CRF Sai Gon port, Viet Nam
4. Payment: By irrevocable letter of credit at sight
5. Time of shipment: within 30 days after receiving L/C
We are looking forward to your order
Yours faithfully
c) Gửi đơn đặt hàng: Sau khi xem xét thành phần hàng hoá cũng như
thấy mức giá và điều kiện thanh toán là phù hợp, công ty phân bón
Miền Nam gửi đơn đặt hàng:
THE SOUTHERN
FERTILIZER
COMPANY
125B The August
Revolution,Dist.3
Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-08-3832 5889
Fax:84-08-3832 2807
4th Mar. , 2009
ORDER
To: PHILIPPINE PHOSPHATE
FERTILIZER CORPORATION
5th Floor, High Rise Section,
Pacific Star Building, Sen.Gi,
MakatiCity,Philippines
Tel: 63-2-817 9431
Fax:63-2-818 8455/ 818 9664
Dear Sir
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
18
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Thanks so much for your offer. We are interested in the goods and
hope to buy sucessfully that
1. Commodity: Fertilizer NPK (16-16-8-13S)
2. Specification
- Nitrogen
16.0 Percent Min.
- Available P2O5
16.0 Percent Min.
- Water Soluble P2O5 13.6 Percent Min.
- Available K2O
8.0 Percent Min.
- Sulfur
13.0 Percent Min.
- Moisture
2.0 Percent Max.
- Granular, dry, free flowing
- Free from harmful substances
3. Quantity: 5000MT (+/- 5%)
4. Unit price: USD 430/MT CRF Sai Gon port, Viet Nam
5. Payment: By irrevocable L/C 100% at sight for full contract value
in US Dollars
We are looking forward to hearing from you
Yours faithfully
d) Nhận được thư chấp nhận giao dịch từ đối tác Phillipines
PHILIPPINE
FERTILIZER
PHOSPHATE
CO.
5th Floor, High Rise
Pacific Star
Section,
Building, Sen.Gi,
MakatiCity,Philippines
Tel: 63-2-817 9431
Fax:63-2-818 8455/ 818
9664
5th Mar. , 2009
ACCEPTANCE
To: THE SOUTHERN FERTILIZER
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
19
THIẾT KẾ MÔN HỌC KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
COMPANY
125B The August Revolution,Dist.3,
Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-08-3832 5889
Fax:84-08-3832 2807
Dear Sir,
We have received your order and very pleasure that you agreed
with all our request about the goods with their specification, the
quantity, the delivery time and the payment made.
We are looking forward to receiving the confirmation from you
Yours faithfully
e) Gửi xác nhận tới cho công ty đối tác:
THE SOUTHERN
FERTILIZER
COMPANY
125B The August
Revolution,Dist.3
Ho Chi Minh City, Viet Nam
Tel: 84-08-3832 5889
Fax:84-08-3832 2807
6th Mar. , 2009
TRẦN TUẤN TÚ - KTN 47 ĐH
20
- Xem thêm -