LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng
bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình,
ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và
thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an
toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trong bối cảnh
cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp
dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển sự phui thuộc
vào nhau giữ các thành phần kinh tế càng nhiều. Nguồn vốn vay từ
ngân hàng luôn là một nguồn tài trợ quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại HDBank – chi nhánh Hà Nội,
em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy
trình tín dụng. Dưới sựn hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại
bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng em đã tìm hiểu
được rất rỏ về mảng tín dụng doanh nghiệp tai HDBanh – Chi
nhánh Hà Nội. Em xin chọn đề tài: Tìm hiểu quy trình tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà
TP. Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: khái quát về đơn vị thực tập và công việc thực tập
Chương II: Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi
nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà
Nội.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thanh Hà, mặc dù rất
bận với công tác giảng dạy nhưng cô đã bớt chút thời gian để
hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khóa này.
Đồng thời chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể
cán bộ nhân viên và hết sức tạo điều kiện của ban lãnh đạo HDB
cho em hoàn thành thực tập tại Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng,
Chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà
thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ
CÔNG VIỆC THỰC TẬP
I.
Thông tin về đơn vị thực tập
1. Đôi nét về Ngân Hàng TMCP phát triển nhà TP. Hồ
Chí Minh (HDB)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
HDBank được thành lập ngày 04/01/1990, là một trong
những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban
đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm cuối năm 2010, HDBank đã đạt
được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.
Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt
Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực
hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự án Tái cấu trúc
(2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân
hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản
lý; Tăng cường năng lực tài chính; Phát triển công nghệ hiện đại;
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên
nghiệp; Cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng
cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu
xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh
doanh vốn.
Sau 20 năm phát triển, tính đến tháng 12/2010 HDBank có
96 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm
kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha
Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai,
Nghệ An, An Giang, Hải Phòng…
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Suốt quá trình hoạt đọng từ khi thành lập cho đến nay, toàn
bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các
Qui trình, Qui chế của riêng, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định
của pháp luật. HDBank hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự
phát triển nhanh, lành mạnh, bền vững của một ngân hàng thương
mại cổ phần. Toàn bộ tập thể HDB tự hào nhận nhiều giải thưởng
và danh hiệu:
1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
2. Giải thưởng chất lượng thanh toán quốc tế (do
Wachovia Bank N.A New York trao tặng)
3. Giải thưởng về quản lý thanh toán toàn cầu (do
Citygroup trao tặng)…
4. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
5. Thương hiệu Vàng Việt Nam
6. Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng
7. Bằng khen Công đoàn cơ sở Vững mạnh Xuất sắc
8. Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
9. Gải thưởng Thương hiệu bền vững
10. Giải thưởng Vì sự phát triển cộng đồng
11. Giải thưởng Chất lượng quốc gia
1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Như mọi ngân hàng thương mại cổ phần khác, tổ chức cao
nhất của HDB là đại hội đồng cổ đông . Thứ hai và làm việc độc
lạp với nhau là Ban kiểm soát và hội đồng quản trị của ngân hàng,
phòng kiểm soát nội bộ sẽ giúp việc trực tiếp cho Ban kiểm soát.
Dưới Hội đồng quản trị baoi gồm 4 bộ phận chính bao gồm hội
đồng quản lý rủi ro, văn phòng hội đồng quản trị, ban điều hành và
hội đồng tín dụng HO. Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành toàn
bộ hoạt động của ngân hàng, như thế các phòng ban ở dưới được
phân chia theo nhiệm vụ, bao gồm: khối khách hàng doanh nghiệp,
khối khách hàng cá nhân, khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ,
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ, khối quản trị nguồn nhân
lực, văn phòng ban điều hành, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ, trung
tâm công nghệ thông tin và các chi nhánh/ trung tâm kinh doanh.
Dưới các chi nhánh là các phòng giao dich, các phòng giao dịch là
nơi ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. (xem sơ đồ tổ
chức dưới đây)
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
2. Phòng giao dịch Hai Bà Trưng – Chi nhánh Hà Nội
Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, địa chỉ số 3 Lê Đại Hành,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội là một phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh Hà Nội của HDB. Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động
của phòng giao dịch là trưởng phòng giao dịch. Phòng giao dịch
Hai Bà Trưng bao gồm hai bộ phận tín dụng và giao dịch viên, bộ
phận tín dụng có nhiệm vụ quan hệ khách hàng doanh nghiệp,
quản lý và thu nợ đối với những khoản vay tiêu dùng lớn như mua
nhà, du học, mua xe, còn bộ phận giao dịch viên có nhiệm vụ tiếp
xúc giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán, mở thẻ tín dụng, nhận gửi tiết kiệm và một
vài nghiệp vụ khác theo quy định của ngân hàng.
II. Giới thiệu công việc thực tập
Đến thực tập tại bộ phận tín dụng của phòng giao dịch Hai
Bà trưng – chi nhánh HDB Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của anh Trịnh Quang Ninh một chuyên viên tín dụng giàu kinh
nghiệm. Công việc chủ yếu và thường ngày của tôi là tìm hiểu về
các quy định của HDB trong mọi hoạt động từ huy động vốn đến
tín dụng, bảo lãnh các dịnh vụ thanh toán .v.v. Đặc biệt trong thời
gian thực tập tại đây, tôi phải tìm hiểu và thông suốt về quy trình
tín dụng doanh nghiệp của HDB.
Mỗi ngày, công việc thực tập tại phòng giao dịch Hai Bà
Trưng bắt đầu từ 8h sáng cho đến 5h chiều, dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của anh Ninh cũng như toàn thể các anh chị chuyên viên tín
dụng tại phòng sau hơn một tháng thực tập tại phòng tôi đã tích
góp đủ kiến thức của mình về các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt
hơn là hiểu rất rỏ về quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của HDB.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI
I.
Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi
nhánh Hà Nội
Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp của một ngân hàng thực sự
rất da dạng. Với HDB cũng như vậy, tuy nhiên thì có thể phân loại
theo thời hạn thành 2 nhóm sản phẩn ngắn hạn và trung dài hạn.
Tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn có thể coi như một hình thức tài
trợ vốn lưu động để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong một hay một
vài kì kinh doanh và đương nhiên thời hạn của các khoản tín dụng
này có thời hạn từ 12 tháng trở xuống thôi. Tín dụng doanh nghiệp
trung dài hạn là hình thức tài trợ vốn đầu tư mới, mở rộng sản xuất
hay thực hiện các phương án kinh doanh mới, thời hạn của tín
dụng doanh nghiệp trung hạn có thời hạn từ hơn 12 tháng đến 5
năm, dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi chuyên viên tín dụng
tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Như đã nói ở trên đây, sản phẩm tín
dụng doanh nghiệp thực là vô cùng đa dạng vì vậy mà quy trình
tín dụng doanh nghiệp cũng theo đó mà có những đặc điểm riêng
khác biệt.
Trong giới hạn bài viết này, tôi xin trình bày quy trình của tín
dụng doanh nghiệp ngắn hạn mà thôi, tức là quy trình tín dụng
doanh nghiệp dưới hình thức tài trợ vốn lưu động để hỗ trợ sản
suất kinh doanh cho doanh nghiệp với thời hạn dưới 12 tháng.
Cũng có rất nhiều cách phân chia các bước trong quy trình tín dụng
này, và sau đây là cách phân chia của HDB mà tôi dược biết. Quy
trình này gồm 6 bước như sơ đồ dưới đây:
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Chuẩn bị hồ sơ tín dụng
Phận tích tín dụng
Thẩm định trước cho vay
Quyết định tín dụng
Giải ngân
Giám sát tín dụng
Thu nợ và thanh lý hợp đồng
tín dụng
Kiểm tra, giám sát trong
khi cho vay
Tổ chức thu hồi nợ
Trong cách phân chia quy trình tín dụng của HDB, ta có thể
thấy bước 1 đến bước 3 thực hiện nhiệm vụ thẩm định trước cho
vay; bước 4 và bước 5 thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong
khi cho vay; cuối cùng công tác tổ chức thu hồi nợ sau khi kết thúc
cho vay được thiện hiện tại bước 6. Trong quy trình tín dụng trên,
tôi sẽ đặc biệt phận tích và nhấn mạnh trong bước 2, bởi vì đây là
một bước quan trọng nhất, nó quyết định doanh nghiệp có cung
cấp cho doanh nghiệp hay không. Nếu ngân hàng tiến hành bước 2
một cách hoàn thiện nhất, tức là doanh nghiệp đã thẩm định, đánh
giá đúng năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp;
đánh giá đúng sự khả thi của phương án kinh doanh của doanh
nghiệp giúp ngân hàng giảm thiểu rui ro tín dụng.
1. Chuần bị hồ sơ tín dụng
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Chuyên viên
tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách
hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Đối với khách hàng đã cã quan hệ tín dụng: Chuyên viên tín
dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều
được chuyên viên tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho
khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
Chuyên viên tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung thuộc:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của HDBank).
Phương án sản xuất kinh doanh:
+
Tính toán nhu cầu vốn lưu động năm gần nhất.
+
Kế hoạch sử dụng vốn vay Ngân hàng.
+
Phương thức vay.
+
Nguồn trả nợ.
+
Tài sản đảm bảo.
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp:
+
Điều lệ Công ty
+
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+
Mã số thuế
+
Bổ nhiệm Giám đốc
+ CMND, hộ khẩu của Giám đốc (Chủ DN, người đại
diện vay vốn) (Photo)
+
Biên bản họp hội đồng quản trị.
Hồ sơ tình hình tài chính.
+
Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh
doanh 03 năm gần nhất.
+
Thuyết minh báo cáo quyết toán.
+
Chi tiết khoản phải trả người bán
+
Chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn
+
Chi tiết tài sản cố định hữu hình
+
Chi tiết hàng tồn kho
+
Chi tiết khoản phải thu khách hàng
+
Tờ khai thuế GTGT
+
Liệt kê nợ vay tại các ngân hàng trong hiện tại.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay.
+
Bản sao các giấy tờ tài sản đảm bảo.
+
Những hồ sơ khác cần thiết.
Sau khi chuyên viên tín dụng đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra
tính đầy đủ, pháp lý và hợp lệ của toàn bộ hồ sơ của doanh nghiệp
thì chuyển hồ sơ của khách hàng báo cáo lên lảnh đạo để tổ chức
bước tiếp theo là phân tích tín dụng.
-
2. Phận tích tín dụng
Phâm tích tín dụng là một bước phức tạp và vô cùng quan
trọng trước khi cho vay. Nó bắt đầu từ việc chuyên viên tín dụng
kiểm tra mục đích vay vốn, điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin
về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để tiến hành
phân tích ngành, phân tích khách hàng vay vốn, phân tích dự án
kinh doanh cho đến chấm điểm và xếp hạng khách hàng, lập báo
cáo thẩm định khách hàng.
Để hiểu một cách sáng tỏ và khao học cac công việc trong
bước này ta có thể chia bước phân tích tín dụng thành các bước
nhỏ như sau:
Bước 1: Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng
Trong bước này, chuyên viên tín dụng phải xem xét tính hợp
pháp, tính phù hợp của phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
cụ thể chuyên viên tín dụng cần trả lời cho những vấn đề sau:
- Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu
tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh.
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu
cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ
thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ)
- Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục
đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện
hành.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Bước 2: Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng
vay vốn và phương án kinh doanh
Có nhiều cách để thu thập được thông tin về khách hàng vay
vốn và phương án kinh doanh của họ, nhưng thông thường để có
thể thu thập những thông chính sác nhất HDB thường sử dụng cách
phỏng vấn khách hàng, xem từ báo cáo tài chính, đặc biệt là cử
chuyên viên tín dụng đến nơi sản xuất kinh doanh của công ty để
xem xét thực tế hoạt động của khách hàng vay vốn. Trước hết, để
thu thập và tổng hợp thông tin doanh nghiệp vay vốn thì chuyên
viên tín dụng nhất định phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh
của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy
trình công nghệ hiện có của khách hàng
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng
Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có).
Về phương án sản xuất kinh doanh
Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối
với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu
đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản
xuất kinh doanh để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra.
Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng
máy tính...); từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh
nghiệp...
Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên
đề về từng ngành nghề
Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh cùng
loại.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin
Sau bước 1 và bước 2, để có thể bắt tay và công việc phân
tích khách hàng vay vốn thì trước hết chuyên viên tín dụng phải
kiểm tra và xác minh lại tấp cả các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp. Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách
hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng.
Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các
cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương).
Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/trước đó
đã vay vốn.
Các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan
pháp luật (công an, toà án).
Bước 4: Phân tích ngành
Đây là một bước thực hiện những phân tích quan trọng đầu
tiên giúp cho ngân hàng có thể đánh giá về khả năng sinh lời của
ngành mà doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó giúp cho ngân
hàng nhận ra những áp lực trực tiếp mà doanh nghiệp phải chịu
trong ngành kinh doanh của mình như áp lực từ nhà cung cấp, áp
lực từ khách hàng và đặc biệt là áp lực cạnh tranh của hàng hóa
thay thế và đối thử cạnh tranh nội ngành. Thông thường thì HDB
sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Poter ( xem mô hình
sau):
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Theo mô hình của Micheal Poter, để phân tích cường độ cạnh
tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất của bất kì doanh
nghiệp nào chuyên viên tín dụng của HDB cần nhìn nhận dưới tác
động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
1. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,tầm quan trọng của số
lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà
cung cấp, ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc
sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi của các doanh
nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy
cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng
so với tổng lợi tức của ngành.
2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở: Các chi phí chuyển đổi
trong sử dụng sản phẩm,xu hướng sử dụng, hàng thay thế của
khách hàng, tương
quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở: Các lợi thế chi phí
tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, khả năng tiếp
cận các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo
quy mô, các yêu cầu về vốn, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng
hóa, các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, khả năng tiếp cận
với kênh phân phối, khả năng bị trả đũa, các sản phẩm độc quyền.
4. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, số
lượng người mua, thông tin mà người mua có được, tính đặc trưng
của nhãn hiệu hàng hóa, tính nhạy cảm đối với giá, sự khác biệt
hóa sản phẩm, mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, mức
độ sẵn có của hàng hóa thay thế, động cơ của khách hàng.
5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở: Các rào cản nếu muốn
“thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố
định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, tình trạng
dư thừa công suất, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển
đổi, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các
đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc trong ngành.
Sau khi trả lời tất cả các vấn đề trên, chuyên viên tín dụng
của HDB sẽ lập bản nhận xét theo bảng sau:
Nghiêm Đáng Chấp
Tốt
Không
trọng
lo
nhận
có thông
ngại
được
tin
1. Sức
mạnh
nhà cung cấp
2. Nguy cơ thay
thế
3. Rào cản ra
nhập
4. Sức
mạnh
khách hàng
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
5. Mức độ cạnh
tranh
Đánh giá tổng
hợp
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Phân tích khách hàng là khâu quan trọng nhất trong phan tích
tín dụng. cơ bản thì HDB phân tích khách hàng vau vốn trên 2 mặt
phân tích các yếu tố tài chính và phân tích các yếu tố phi tài chính.
Phân tích tài chính cho HDB các kết quả để nhận xét năng lực tài
chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng có thể trả nợ của khách
hàng vay vốn. Phân tích các yếu tố phi tài chính cho HDB nhận
định về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, mô hình
tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình sử
dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo yêu cầu của ngân hàng,
khi vay vốn khách hàng phải nộp các loại báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Dựa vào những báo cáo tài chính trên, ngân hàng sẽ tiến hành
phân tích tài chính để nhận định đúng đắn về khả năng trả nợ vay
của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay
Đo lường và đánh giá:
Tình hình tài chính
Tình hình hoạt động
Tỷ số hiệu quả hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lợi
Tỷ số tăng trưởng
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Như sơ đồ trên là cách phân tích các chỉ số tài chính theo
mục tiêu phân tích mà HDB đang sử dụng, các tỷ số tài chính được
chia thành: nhóm tỷ số thanh khoản, nhóm tỷ số nợ, nhóm tỷ số
khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động, nhóm tỷ
số khả năng sinh lời và nhóm tỷ số tăng trưởng. Cụ thể, trong từng
nhóm tỷ số trên chuyên viên tín dụng cần tính toán cụ thể rất nhiều
tỷ số cụ thể.
Thứ nhât, nhóm tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nó bao gồm các tỷ số cụ thể
sau:
- Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) được xác
định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản, được tính
theo công thức:
CR= (Giá trị tài sản lưu động)/(giá trị nợ ngắn hạn)
- Tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio) cũng dựa vào bản
cân đối tài sản mà xác định theo công thức sau:
QR = (Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho)/
(Giá trị nợ ngắn hạn)
Thứ hai, nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính (còn gọi là tỷ số nợ) là tỷ số
đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty.
Loại tỷ số này gồm có:
- Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E) đánh giá mức độ
sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó đo lường khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đó:
D/E = (Tổng giá trị nợ)/(Giá trị vốn chủ sở hữu)
- Tỷ số nợ soi với tổng tài sản (D/A) đánh giá mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính theo công thức:
D/A = (Tổng giá trị nợ)/(Tổng tài sản)
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
- Tỷ số nợ dài hạn được tính bằng cách lấy nợ dài hạn
chia cho tổng giá trị vốn cố định (bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn)
Tỷ số nợ dài hạn = (Giá trị nợ dài hạn)/(Giá trị nguồn
vốn dài hạn)
Tiếp theo, chuyên viên tín dụng tiến hành phân tích tỷ số khả
năng hoàn trả lãi vay. Đây là loại tỷ số xác định từ bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Loại tỷ số thường được gọi là tỷ số trang trải
chi phí tài chính. Nó phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang
trải chi phí kinh doanh và chi phí tài chính doanh nghiệp phải gánh
chịu. Ngân hàng quan tâm đến chỉ số này như một tỷ số đo lường
khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi
vay. Chuyên viên tín dụng cần tính toán tỷ số sau:
Tỷ số trang trải lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế và lãi)/(Chi phí lãi
vay)
Phân tích nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động cũng là một mối
quan tâm của ngân hàng với doanh nghiệp, ngân hàng phân tích
nhóm tỷ số này để hiểu them về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp vay vốn, từ đó cũng cố them niềm tin về khả năng trả nợ
của doanh nghiệp vay vốn. Nhóm tỷ số này là những tỷ số được
tính dựa vào thông tin rút ra từ bảng cân đối tài sản và báo cáo kết
quả kinh doanh. Hiện nay, HDB chỉ tập trung xem xét các tỷ số đo
lường một số tỷ số sau:
- Tỷ số hoạt động khoản phải thu thể hiện qua vòng quay
khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, nó cho ngân
hàng cái nhìn sâu vào chất lượng của khoản phải thu và
hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, công thức xác
định tỷ số này như sau:
Vòng quay khoản phải thu = (Doanh thu thuần)/(Các
khoản phải thu bình quân)
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Kỳ thu tiền bình quân = (Vòng quay khoản phải thu)/
(365 ngày)
- Tỷ số hoạt động các khoản phải trả đo lường uy tín của
công ty trong việc trả nợ đúng hạn. Tỷ số này thể hiện
qua vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân,
xác định hai tỷ số này qua công thức:
Vòng quay khoản phải trả = (Doanhh thu thuần)/(Các
khoản phải trả bình quân)
Kỳ trả tiền bình quân = (Vòng quay khoản phải trả)/(365
ngày)
- Tỷ số hoạt động tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý hàng
tồn kho của doanh nghiệp, nó được đo lường bằng vòng
quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân. Các tỷ
số này được tính toán theo công thức:;
Vòng quay hàng tồn kho = (Giá vốn hàng bán)/(Hàng
tồn kho bình quân)
Số ngày tồn kho bình quân = (365 ngày)/(Vòng quay
hàng tồn kho)
- Tỷ số hoạt động tài sản được ngân hàng sử dụng để đánh
giá hoạt động của tổng tài sản của công ty nói chung.
Ngân hàng thường sử dụng vòng quay tổng tài sản để
thể hiện tỷ số này, nó cho biết doanh nghiệp sử dụng
trung bình bao nhiêu tài sản đẻ tạo ra một đồng doanh
thu:
Vòng quay tổng tài sản = (Doanh thuh thuần)/(Tổng tài
sản bình quân)
Nhóm chỉ số tren giúp ngân hàng có những nhận định chung
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên thì HDB
thuongf quan tâm hơn, phân tích sâu hơn ở nhóm tỷ số khả năng
sinh lợi, khả năng sinh lợi của dooanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
đến khả năng trả nợ và lãi của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tính
toán tất cả các tỷ số sau:
- Khả năng sinh lợi so với doanh thu, tỷ số này cho biết
một đông doanh thu thì có bao nhiêu phần lợi nhuân.
Thông thường, HDb xem xét trên 2 tỷ số:
Tỷ số lãi gộp = (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán)/
(Doanh thu thuần)
Tỷ số lãi ròng = (Lợi nhuận ròng sau thuế)/(Doanh thu
thuần)
- Khả năng sinh lợi so với tài sản, tỷ số này cho biết mỗi
đồng giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận. Ngân hàng quan tâm đến lợi nhuân
trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp nên thường chỉ
tính toán chỉ số này theo công thức:
ROA = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/(Giá trị tổng
tài sản)
- Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu, nó đo lường
khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Thông thường thì ngân hàng chỉ quan tâm đến tỷ số lợi
nhuận trước thuế vì phần trả nợ và lãi cho ngân hàng
trên phần lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao
đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt, chỉ số này được
tính toán trên công thức:
ROE = (Lợi nhuận ròng sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu)
Cuối cùng, ngân hàng cũng quan tâm đến triển vọng phát
triển của doanh nghiệp, nhóm tỷ số tăng trưởng giúp cho ngân
hàng có thể đánh giá vấn đề này. Thực chất thì tỷ số này cần thiết
khi ngân hàng phê duyệt các khoản vay dài hạn hơn. Nhóm này
gồm có hai tỷ số như sau:
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
Tỷ số lợi nhuận tích lũy = (Lợi nhuận tích lũy)/(Lợi nhuận sau
thuế)
Tỷ số tăng trưởng bền vững = (Lợi nhuận tích lũy)/(Vốn chủ sở
hữu)
Bước 6: Phân tích phương án kinh doanh
Doanh thu từ phương án kinh doanh là nguồn thu nợ chính
của ngân hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp vay vốn xuất
trình phương án kinh doanh để tiến hành phân tích và thẩm định lại
để xem dộ tin cậy như thế nào. Hiện tại HDB sẽ phân tích phương
án sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trên 2 mặt phân tích tình
hình thị trường và dự báo doanh thu, và phân tích các khoản mục
chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phân tích tốt thị trường, chuyên viên tín dụng phải điều
trả rỏ về tình hình thị trương của sản phẩm và ngành mà doanh
nghiệp hoạt động. theo đó cần nắm rỏ các vấn đề: nhu cầu thị
trường, giá cả thị trường của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp
mình đang xem xét. Dự trên kinh nghiệm của mình mà chuyên
viên tín dụng có thể phán quyết độ tin cây của phương án kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lập. Từ đó, đánh giá chung về tính chất
khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
Phân tích thị trường và dự báo doanh thu luôn phải đi kèm
với phân tích và đánh giá các khoản mục chi phí. Để phân tích và
đánh giá độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi chuyên viên
tín dụng xem xét các khoản mục chi phí có hợp lý hay không hợp
lý. Bên cạnh đó, chuyên viên tín dụng có thể tham khảo thông tin
về chi phí của doanh nghiệp khác trong cùng ngành và co quy mô
tương tự để làm cơ sở so sánh.
Bước 7: Chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
Dựa trên phân tích ở các bước trên, chuyên viên tín dụng sử
dụng phần mềm chấm điểm tự động để chấm điểm khách hàng vay
Tìm hiểu quy trình tín dụng DN của HDB - Hà Nội
Page 1
- Xem thêm -