Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao của công ty TNHH kiểm toán...

Tài liệu Tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.PDF

.PDF
91
143
141

Mô tả:

Ketnooi.com chia se C H Ư Ơ N G 1: C ơ S Ở LÝ LƯẶN CỦA K IÊ M TO ÁN K H O Ắ N M Ụ C TSCĐ T R O N G K IÊ M T O Á N BCTC l.lế M ột sổ k hái niệm : 1.1.1. Tài sản co định và một số khái niệm liên quan.ể T ài sán cổ định hữ u hình - TSCĐ (TSCĐ) hìru hinh: Là nhừng tài sàn cỏ hinh thái vật chất do doanh nghiệp nắm giừ đế sử dụng cho hoạt động sàn xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuấn ghi nhận TSCĐ hừu hỉnh.(Theo chuấn mực kế toán Việt Nam- VAS số 03). - TSCĐ him hinh bao gồm: Loại 1: Nhà cửa, v ật kiến trúc: Loại 2: Máy móc, thiết bị Loại 3: Phương tiện vận tài, thiết bị truyền dần: Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quàn lý Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sàn phấm Loại 6: Các loại tài sàn cố định khác: là toàn bộ các tài sàn cổ định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phấm nghệ thuật. T ài sán cố định vô hình -TSCĐ vô hinh: Là tài sàn không cỏ hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giừ, sử dụng trong sàn xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuấn ghi nhận TSCĐ vô hinh. - TSCĐ vô hình bao gổm: quyền sir dung đất; quyển phát hành; bãn quyển, bẳng sáng chế; nhàn hiêu hàng hóa; phần mềm máy tính; giấy phép và giấy phép chuyển nhượng; tài sàn cố đinh vô hỉnh khác. T ài sán cổ định thuc tài chính - Tai sàn cô đinh thuê tài chính (TK 212) : La tài sàn m à bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rùi ro và lợi ích gắn liền với quyển sỡ hừu tài sân cho bên thuê. - Một TSCĐ thuê được xem là thuê tài chính khi hợp đồng thuê thõa màn một trong các điểu kiên sau: (1) Bên cho thuê chuyển giao quyển sỡ hừu tài sân cho bên thuê khi hết thời han thuê. (2) Tại thời điếm khơi đầu thuê tài sãn bên thuê có quyển lựa chọn mua lai tài san thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá tri hợp lý cùa tài sãn vào cuối thời han thuê. (3) Thời han thuê tài sãn tối thiểu phài chiếm phần lớn thời gian sir dung kinh tế cùa tài sàn cho dù không có sự chuyên giao quyển sỡ hừu. (4) Tại thời điểm khơi đầu thuê tài sãn giá tri hiên tai cùa khoàn thanh toán tiển thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá tri hợp lý cùa tài sàn thuê. (5) Tai sàn thuê thuộc loại chuyên dùng mà chi có bên thuê có khà năng sữ dụng không cần có sự thay đổi hay sữa chừa lớn nào. (6) Ngoài ra còn m ột số điểu kiên khác như: bên thuê phãi chiu tổn thất do sự thay đối giá tri hợp lý cùa tài sàn thuê và bẽn thuê có khà năng tiếp tục thuê lại tài sân khi hểt han hợp đổng với tiền thuê thấp hơn giá thuê trên thi trường. M ột sổ k hái niệm liên q u an Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cỏ được TSCĐ tính dến thời điềm đưa tài sản đó vào trạng thái sằn sàng sử dụng. G/Á //7Ẽthanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. G/Á hợp /ýễệ Là giá trị tài sản cỏ thế được trao đổi giừa các bên cỏ đầy đủ hiếu biết trong sự trao đồi ngang giá. G/Á trị còn lại .ể Là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (-) sổ khấu hao luỳ kế của tài sản đó. G/Á //7Ẽcó thế thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sàn, bao gồm cà giá trị thanh lý của chủng. 1.1.2. Khẩu hao fàiẼsờn có định và một so kitái niệm liên quan K hẩu hao tà i sán cổ đ ịnh Khấu hao tài sản cố định là sự phân bồ một cách cỏ hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn đỏ.(Theo chuấn mực kế toán V iệt Nam- VAS sổ 03). Như vậy khấu hao TSCĐ (KIITSCĐ ) là việc tính toán và phân bổ một cách cỏ hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sàn xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. M ột sổ k hái niệm liên q u an G/Á trị phải khẩu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá trị thanh lý irớc tính của tài sản đỏ. Thời gian sử dụng hừu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc: b. Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mả doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sừ dụng tài sản. 1.2. Đ ặc điểm , điều kiện ghi n h ận TSC Đ và phươ ng p h áp k h ấu hao 1.2.1. Đặc điếm khoản mục TSCĐ - TSC Đ là cơ sờ vật chất kỳ thuật của đơn vị, nỏ phàn ánh năng lực sàn xuất hiện cỏ và trinh độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỳ thuật vào hoạt động của đơn vịệ TSCĐ là một trong nhừng yếu tố quan trọng tạo nên khả năng tăng trường bền vừng, tăng năng suất lao động, từ đỏ giảm chi phí, hạ giá thành sàn phấm dịch vụ. Trong thời gian sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào vào chi phí hoạt động. Với hoạt động kinh doanh, giá trị này sê được thu hồi sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. - M ột đặc điểm riêng cỏ của TSCĐ là trong quá trinh sàn xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giừ nguyên hỉnh thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mồi chu kỳ sàn xuất kinh doanh. Vi vậy, trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cà về mặt hiện v ật vả m ặt giá trị cùa TSCĐ. Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cà quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ + v ề mặt số krợng: bộ phận quàn lý TSCĐ phải bào đảm cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + v ề mặt chất krợng: công tác bảo quàn phải đảm bào tránh hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Quán lý về mặt giá trự. là xác định đủng nguyên giá vả giả trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyến và giá trị hao mòn. Đơn vị phải tính toán chính xác vả đầy đù chi phí khấu hao TSC Đ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sàn phẩm. Bên cạnh đỏ, đơn vị phải theo dôi chặt chẽ tinh hinh tăng giảm TSCĐ khi tiến hành sửa chừa, tháo dờ, nâng cấp, cài tiến TSCĐ vả đánh giá lại TSCĐ. Kiếm toán TSCĐ thực hiện việc kiếm tra, kiểm soát nhừng vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tinh hinh tăng giảm TSC Đ trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến bộ cùa khoa học, kỳ thuật, TSCĐ ngày càng giừ vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Vi vậy, kiềm toán TSC Đ không chi phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quà công tác quàn lý TSCĐ. 1.2.2. Điều kiện ghi nhận TSCĐ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam. các tài sãn được ghi nhân là TSCĐ phãi đổng thời thoa màn 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ viêc sir dụng tài sàn đó: đây là m ột tiêu chuẩn để ghi nhân các tài sãn cùa doanh nghiêp nói chung. Lợi ích kinh tể từ viêc sừ dụng tài sàn mang lại ờ đây có thể được biểu hiên ỡ viêc tảng doanh thu, tiết kiêm chi phí hoăc để cài thiên chất lượng sân phẩm, dich vụ mà doanh nghiêp thực hiên. - Nguyên giá cùa tài sàn phài được xác đinh nìôt cách đáng tin cây: Nguyên giá cùa m ột TSCĐ cụ thể phai được xác đinh trên cơ sỡ các chi phi thực tế mà doanh nghi.ẽp đà đầu tư để có được TSCĐ đó. - Thời gian sừ dụng ước tính trẽn nìôt năm: đây là tiêu chuẩn chù yếu nhất để phân loại tài sàn cùa doanh nghiệp thành tài sãn dài hạn và tài sàn ngắn han. - Đạt tiêu chuẩn giá tri theo quy đinh: để bảo đàm cho nguyên tấc trọng yếu TSCĐ chỉ bao gồm nhừng tài sãn có giá tri lớn. Tiêu chuẩn giá tri quy đinh đối với TSC Đ có thế thay đối cho phù hợp với điều kiên cụ thể cùa nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất đinh. Theo quy đinh hiên hành ơ Viêt Nam tiêu chuẩn vể giá tri TSCĐ là từ lOtr đồng trơ lên. Nhừng tài sàn không thoa màn điều kiên vể thời gian và giá tri được gọi là công cụ, dụng cụ. Mọi khoàn chi phí thực tế mả doanh nghiệp đà chi ra thoả màn đồng thời cà bốn điều kiện trên mả không hinh thành TSCĐ hừu hinh thi được coi là TSC Đ vô hinh. Nhừng khoàn chi phí không đồng thời thoà mãn cà bốn tiêu chuẩn nêu trên thi được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Phương pháp trích khẩu hao Trong quá trình tham gia vào hoạt động sàn xuất kinh doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân nên TSC Đ bị hao mòn dần. Sự hao mòn nảy cỏ thế chia thành hao mòn hữu hỉnh và hao mòn vô hinh • Hao mòn hừu hinh: là sự giảm dần về giá trị sử dụng vả theo đỏ giá trị của TSCĐ giảm dần. • Hao mòn vô hỉnh: là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSC Đ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học vả công nghệ. Do vậy, đế thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ . Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách cỏ hệ thống giá trị TSCĐ vào chi phí sàn xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán, c ỏ ba phương pháp khấu hao TSCĐ: ^ Theo phương pháp khấu hao đường thẳng: số khấu hao hàng năm không thay đối trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn. ■ộ* Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: số khấu hao giảm dần hàng năm trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn. ■ộ* Phương pháp khấu hao theo sổ lượng sàn phấm dựa trên tổng sổ đơn vị sàn phấrn ước tính tài sản cỏ thề tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hừu hỉnh phải được thực hiện nhất quán, trừ khi cỏ sử thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Thông tir số 203/2009/TT-BTC quy định doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với nhừng TSCĐ đã khấu hao hết giả trị nhưng vần còn sử dụng vào hoạt động sàn xuất, kinh doanh. P hương p h áp k h ấu h ao đ ư ờ ng th ắ n g (Tuyến tín h cổ đ ịn h ): Là phương pháp mà theo đỏ số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn. Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là đều nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác định như sau: NG MK = ------T Trong đó: MK. : Mức khấu hao cơ bản binh quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐ T: Thời gian sử dụng TSCĐ Tỷ lệ khấu hao hàng năm (Tk) được xác đinh như sau: MK. Tk = — 1 H o ặcT k = NG — T Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá m ua thực tế phải trà (giá ghi trên hỏa đơn trừ đi các khoàn giảm giá, chiết khấu m ua hàng nếu cỏ), các chi phí vận chuyến, bốc dờ, lắp đặt, chạy thử, các khoản lài vay đầu tư cho TSC Đ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng, các khoàn thuế và lệ phí tnrớc bạ (nếu cỏ). 77iờíẾgian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ . Nỏ được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỳ thuật và tuối thọ kinh tế của TSCĐ cỏ tính đến sự lạc hậu, lồi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, mục đích sử dụng và hiệu quả sử dụng. ư u điếm của phương pháp : Phương pháp khấu hao này cỏ ưu điểm là việc tính toán đơn giản, tồng mức khấu hao của TSC Đ được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ và không gây ra sự đột biến trong giá thành sàn phấm hàng năm. Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp này cỏ nhược điểm là trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ. v ề phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐIIH tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các DN hoạt động cỏ hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng đế nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh cỏ lãi. P hương p h áp k h ấu hao theo sổ dư giám d ần : Phương pháp khấu hao nhanh còn gọi là khấu hao gia tốc hay khấu hao theo sổ dư giảm dần. Đây là phương pháp tính khấu hao với số khấu hao lớn nhất ờ năm đầu tiên sử dụng nhằm thu hồi vốn nhanh. Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau: M kg = Gdẽ x T k h Trong đó: Mk,: Mírc khấu hao TSCĐ năm thử i Gd,: G iá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thír i Tkh: Tỷ lệ khấu hao cổ định hàng năm của TSCĐ. i: T hử tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n ) Tkh = Tk X Hs Trong đó: Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính Hs: Hệ số điều chinh Hệ số điều chinh được quy định theo T T 203/2009/TT-BTC như sau: Thời gian sử dụng của TSCD ĩlê sô diêu chỉnh Đên 4 năm (t < 4 năm) Trẽn 4 đèn 6 năm (4 năm < t < 6 năm) Trẽn 6 năm (t > 6 năm) P hương p h áp k h ấu hao theo số lượng sán p hấm : 1,5 2 2,5 Phương pháp khấu hao theo số lirợng sàn phấm dựa trên tổng số đơn vị sàn phấm ước tính tài sản cỏ thể tạo ra. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng sản phấm như sau: - Căn cử vào hồ sơ kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng sổ lượng sàn phấm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ , gọi tắt là công suất thiết kế. - Căn cử tỉnh hỉnh thực tế sàn xuất, DN xác định sổ lượng sàn phấm thực tế sàn xuất hàng tháng, hằng năm của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mửc khấu hao s ố lượng sàn trong tháng của = phấm sản xuất TSCĐ Mửc khấu hao trong tháng Mức khấu hao X tính theo I đơn vị sàn lượng Nguyên giá TSCĐ _____________________________ Tống số lượng sàn phấm theo thiết kế của TSCĐ tính theo 1 đơn vị = sản lượng Mírc khấu hao năm của TSCĐ bàng tồng mức trích khấu hao 12 thảng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức khấu hao năm = của TSCĐ số lượng SPSX trong năm X Mức khấu hao tính theo một đơn vị sàn lượng Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. Tóm lại, theo Thông tư số 203/2009/QĐ - BTC thi doanh nghiệp cỏ thế tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp khấu hao chủ yếu: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dir giảm dần hay phương pháp khấu hao theo số lượng sàn phẩm . Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động SXK.D mà doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp thích hợp. M ọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD cùa từng doanh nghiệp đều phài trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thi lấy số khấu hao phải trích cà năm chia cho 12 tháng. Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Khi cỏ sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSC Đ thi doanh nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung binh cho hàng năm. Doanh nghiệp cùng không được tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đà khấu hao hết và đang chờ quyết định nhượng bán, thanh lý, nhừng TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp... l ễ3ẳ K iểm so á t nội bộ đ ổ i với tà i sản cổ định 1.3.1. Nhùng sai sót gian lận thường xảy ra 1.3.1.1. Sai sót: Sai sót là nhừng lồi không cố ý, thường được hiếu là sự nhầm lần, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực gây nên các sai phạm. Nhừng sai sót cỏ thế xây ra đối với các nghiệp vụ liên quan đến T SC Đ là: - Sai sót do kế toán định khoản sai nghiệp vụ đưa vào tài khoản không phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt kiểm toán viên phải chú ỷ các trường hợp sửa chừa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chừa thường xuyên TSCĐ thi chi phí sửa chừa phải hạch toán vào chi phí sàn xuất kinh doanh trong kỳ bằng cách ghi Nợ tài khoản chi phí sàn xuất chung (Tài khoản 627), Chi phí bán hàng (Tài khoản 641), Chi phí quàn lý doanh nghiệp(Tài khoản 642) ... trong khi kế toán lại ghi vào bên Nợ tài khoản TSC Đ (Tài khoản 211) lảm tăng giá trị khoản mục TSC Đ trên Bảng cân đối kế toán. Sai sót do quên không ghi m ột nghiệp vụ kế toán. Chẳng hạn doanh nghiệp m ua một TSCĐ bằng quỳ đầu tư phát triển hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chi ghi tăng TSC Đ như trường hợp m ua bằng nguồn vốn kinh doanh mả không ghi nghiệp vụ kết chuyến nguồn vốn. - Sai sót trong quá trình ghi sổ vả chuyển sổ. Đây là dạng sai sót khả phổ biến của kế toán mả kiếm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ, kế toán cỏ thế sơ ỷ ghi sổ tiền sai lệch, nhầm số so với sổ tiền ghi trong chửng từ. Kế toán cùng có thế nhầm lần trong khi chuyến sổ liệu từ N hật kỷ sang sổ cái. - Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xây ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi m ột nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác nhau. Ví dụ: doanh nghiệp sử dụng hinh thức kế toán N hật ký chung đế hạch toán các nghiệp vụ sàn xuất kinh doanh trong kỳ. Khi cỏ nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa ghi sổ N hật ký thu tiền, vừa ghi sổ N hật kỷ chung số tiền thu được trong quá trinh thanh lý. - Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dần tới ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ hoặc khi cỏ chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được nội dung hoặc áp dụng chưa đủng chế độ ban hành. 1.3.1.2 Gian lận: Gian lận là hành vi cỏ chủ ỷ lừa dối, cỏ liên quan đến việc tham ô tài sàn hoặc xuyên tạc các thông tin và che dấu nghiệp vụ với mục đích tư lợi. Nhừng gian lận cỏ thế xày ra là: - Làm giả tài liệu, sửa chửng từ nhằm tham ô, biến thủ công quỳ. Gian lận này thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá m ua của TSCĐ so với thực tế, hoặc ghi tăng chi phí m ua lảm tăng nguyên giá TSCĐ, cố tinh ghi tăng chi phí sửa chừa TSCĐ so với chi phí thực tế phát sinh đế biển thủ sổ tiền chênh lệch. - Cố tỉnh che dấu hồ sơ tài liệu, không ghi kết quà các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích riêng. Chẳng hạn, kế toán TSCĐ cố tinh không ghi sổ tiền thu được do thanh lý TSC Đ đâ khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này. - Ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật. Đây là trường hợp rất hay xây ra. Ví dụ: cố tỉnh ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật liên quan đến chi phí mua sắm, lắp đặt, chạy thử để biển thù công quỳ. Đặc biệt doanh nghiệp cỏ thế dề dàng ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật liên quan đến TSCĐ vô hinh - m ột đối tượng rất khó kiếm tra và đánh giá. - Cố tỉnh áp dụng sai chế độ kế toán và các vãn bàn khác của Nhà nước. Ví dụ: m ột công ty nhận m ột TSCĐ của một đơn vị phụ thuộc khác trong tổng công ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyến TSCĐ theo chế độ phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng doanh nghiệp lại cố tinh hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. TSC Đ m ua về đợi lắp đặt đira vào sử dụng nhưng doanh nghiệp đà ghi tăng nguyên giá TSCĐ vả tính khấu hao trước. - Ngoài ra, m ột số đơn vị cũng cố tinh trích khấu hao đối với nhừng TSCĐ đà khấu hao hết giá trị. 1.3.2. Kiêm soát nội bộ đổi với TSCĐ 1.3.2.1. Lập kế hoạch và dự toán về TSCĐ Kế hoạch và dự toán là một công cụ quan trọng để kiếm soát việc m ua sắm, thanh lý hay nhượng bán tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho kế hoạch đó. Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, doanh nghiệp sẽ phài rà soát lại toàn bộ tinh trạng TSC Đ hiện cỏ và mức độ sử dụng chủng, đối chiếu với kế hoạch sàn xuất của năm kế hoạch. 1.3.2.2. Các công cụ kiêm soát khác a. Nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức nàng Theo nguyên tắc này thi cần phải cỏ sự phân chia trách nhiệm giừa nhừng người bảo quản TSCĐ , người chịu trách nhiệm ghi sổ, người phê chuẩn việc m ua thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm sẽ tránh được hiện tượng thông đồng giừa các bộ phận, gian lận trong việc quản lý TSCĐ. h. Hệ thống sổ ch i tiết TSCĐ Các đơn vị cần mờ sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ, bao gổm sổ chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết. Hồ sơ chi tiết bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hỏa đơn m ua TSCĐ và các chửng từ khác cỏ liên quan. Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sè giúp cho việc phân tích và quàn lý dề dàng các tài sản tăng hay giảm trong năm. Từ đó cỏ thể giúp bào vệ hừu hiệu tài sàn, phát hiện kịp thời sự mất mát hay hao hụt tài sàn. c. Thủ tục m ua sắm TSCĐ và dầu tư xây dựng cơ bản Các doanh nghiệp thường xây dựng chính sách chung về vấn đề này, trong đó cỏ quy trinh về các thủ tục cần thiết. Khi mua sắm t ải sàn cố định hay đầu tư xây dựng cơ bàn nhàm đảm bảo việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu quà cao. d. Thủ tục thanh Ịý TSCĐ Các doanh nghiệp thường xây dựng các quy định liên quan đến việc thanh lý tài sản. Chẳng hạn mọi trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sàn đều phải đuợc sự đồng ý của các bộ phận, ban ngành gồm các thành viên theo quy định. e. Chế dộ kiểm kê tài sản Là thủ tục nhàm kiếm tra sự hiện hừu, địa điếm đặt tài sàn, điều kiện sử dụng cũng như phát hiện các tài sản để ngoài sổ sách hoặc bị thiếu hụt, mất mát. Hàng năm, ít nhất công ty nên tiến hành kiểm kê tất cà TSCĐ, và đổi chiếu sổ lượng kiếm kê thực tế với bản đăng ký TSCĐ . Việc kiểm kê vả đối chiếu cũng phải tim ra bất kỳ tài sản nào không sử dụng, hư hỏng hay đâ khấu hao đủ mà vần còn tiếp tục tính khấu hao. Nhừng bàn sao của bản đăng ký TSCĐ nên được gửi cho phòng hành chính và bộ phận mà TSC Đ đặt ở đỏ vi điều này giúp các bộ phận trong việc bào vệ các tài sản này hàng ngày. Ngoài ra, nên cỏ m ột hệ thống đế cập nhật bàn đảng kỷ TSCĐ được kịp thời thông qua sự phối hợp giừa các bộ phận này với phòng kế toán. / về khẩu hao Thời gian tính khấu hao đối với từng loại tài sàn phài được ban giám đốc phê chuẩn trong khuôn khổ quy định của Nhà nước trước khi đăng ký để áp dụng. 1.4. K iểm toán TSC Đ v à chi phí k h ấu hao 1.4. ỉ. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 1.4.1.1. Đổi với TSCĐ - TSCĐ đà được ghi chép là cỏ thật. Doanh nghiệp cỏ quyền sờ hữu đối với tài sàn này (M ục tiêu hiện hừu, quyền sờ hừu). - Mọi TSCĐ phát sinh được ghi nhận đúng giá trị và đầy đủ (Mục tiêu đầy đủ). - Các TSC Đ phàn ánh trẽn s ổ chi tiết đâ được ghi chép đủng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoàn tồng hợp trẽn s ố cái (Mục tiêu ghi chép chính xác). - Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được ghi sổ kịp thời đúng lúc.(Tính kịp thời). - Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với các chuấn mực và chế độ kế toán hiện hành (M ục tiêu đánh giá). - Sự trinh bày và khai báo TSCĐ là đầy đủ và phù hợp với quy định hiện hành (M ục tiêu trinh bày và công bố). Trong các mục tiêu trên, đối với TSCĐ , mục tiêu hiện hừu và quyền sở hừu là quan trọng nhất. 1.4. ỉ . 2. Đổi với chi p h í khau hao Chi phí khấu hao được kiếm toán nhàm thoà mãn các mục tiêu sau đây : - Chi phí khấu hao TSCĐ được tính toán đúng theo quy định hiện hành và nhất quán với kỳ tnrớc (M ục tiêu đánh giá). - Các klioàn chi phí và mức khấu hao được ghi nhận đầy đủ vả hợp lý (Mục tiêu đầy đủ). Trong các mục tiêu trên, đối với chi phí khấu hao T SC Đ mục tiêu đánh giả là quan trọng nhất. 1.4.2. Quy trình kiêm toán TSCĐ và chi p h i khau hao 1.4.2.1. Chu ân A/ẻ kiếm toán a. Tiền kế hoạch Để xây dựng được kế hoạch kiếm toán, trước tiên chúng ta phải cỏ nhừng hiểu biết đầy đủ về khách hàng gồm các nội dung như: tinh hinh kinh tế, lĩnh vực hoạt động, đối thù cạnh tranh của khách hàng, chế độ chính sách của đơn v ị,.ẵ. Muốn đạt được nhừng hiếu biết đó, chủng ta cỏ thể quan sát trực tiếp tại đơn vị, tiến hành phỏng vấn hoặc đề nghị phía khách hàng cung cấp nhừng thông tin cần thiết. Dựa trên nhừng thông tin cỏ được, kiếm toán viên sẽ phân tích sơ bộ để từ đỏ xây dựng kế hoạch kiếm toán . b. Lập kế hoạch Trong giai đoạn lập kế hoạch, việc xác định mửc trọng yếu đóng vai trò rất quan trọng. Nhừng thông tin được xem là trọng yếu khi sự trinh bày sai hoặc thiếu sót về nỏ sè gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Vi vậy xác định mửc trọng yếu là xác định mức độ sai phạm cỏ thế bỏ qua của toàn bộ báo cáo tài chính đế không gây ảnh hường đến đối tượng sử dụng báo cáo tài chinh. Việc xác định này là việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiếm toán viên. Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên và nỏ cỏ thể được coi là quá trinh lập ra phương hướng Kiếm toán và gắn liền với sự hiếu biết về tỉnh hinh kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc K iểm toán. Ke hoạch tong quát hao gồm các vấn dề sau: *Thu thập thông tin về khách hàng Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhầm cỏ được nhừng hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ấn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc K iếm toán và từng phần hành Kiềm toán. Các thông tin cần thu thập cụ thế như sau: Thứ nhất thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hảng. Đối với quá trinh Kiểm toán TSC Đ thi cần phải thu thập được chứng từ pháp lý vả sổ sách như: Biên bàn góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ... Thứ hai tim hiểu về tỉnh hinh kinh doanh cùa khách hàng. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “ Hiếu biết về tinh hinh kinh doanh”, đoạn hai đã dần: “Đ ể thực hiện Kiểm toán Báo cáo tài chính, K iểm toán viên phải cỏ hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tinh hinh kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiền hoạt động của các đơn vị được Kiểm toán mà theo Kiểm toán viên thỉ cỏ ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của Kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo Kiểm toán” N hững hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm nhừng hiếu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và nhừng hiếu biết về khía cạnh đặc thù của một tồ chức cơ cấu như cơ cấu tồ chức, dây chuyền sàn xuất, cơ cấu vốn... *Thiết kế chương trình Kiêm toán Sau khi thực hiện các công việc trên K iểm toán viên phải xây dựng m ột chương trinh Kiềm toán cụ thể cho cuộc Kiềm toán. Chương trinh Kiểm toán là nhừng dự kiến chi tiết về các công việc Kiếm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giừa các Kiềm toán viên cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trinh Kiếm toán là các thủ tục Kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được Kiếm toán. ỉ.4.2.2. Thực hiện kiêm toán a. Tìm hiểu về hệ thong kiêm soát nội bộ Việc nghiên cửu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho Kiềm toán viên thiết kế được nhừng thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ , đánh giá được khối lượng vả độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiềm toán. Chuẩn mực thực hành Kiếm toán số 2 cỏ nêu: “ Kiểm toán viên phải cỏ đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và HTK.SNB của khách hàng đế lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng đến xét đoản chuyên môn để đánh giá về rủi ro Kiếm toán và xác định các thủ tục Kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được” . Kiếm toán viên khào sát IITKSNB trẽn 2 phương diện chủ yếu sau: - KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào? - KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào? Trình tự nghiên cửu hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bốn bước: Bước I: Tìm hiểu về hệ thống kiêm soát nội hộ Khi tỉm hiếu về hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, các kiểm toán viên phải tìm hiểu kỳ các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cơ cấu tồ chức của doanh nghiệp, các quy định về kiếm soát nội bộ tại doanh nghiệp, các quy định về trình tự và sơ đồ hạch toán, hệ thống kế toán. Đ ể đạt được nhừng hiếu biết trên thi kiếm toán viên cần phải sử dụng các công cụ như: Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật, Lưu đ ồ .ế. Thu thập bằng chứng kiểm toán góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên thực hiện khào sát kiểm soát thông qua các phương thức kiểm soát chủ yếu là: - Quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phòng vấn nhừng người cỏ liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ , kiểm tra các chửng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát T SC Đ ở đơn vị. - Đổi với TSCĐ m ua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin duyệt mua, xem xét các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSC Đ ờ phòng kế toán vả phòng quản lý cơ giới cùa công ty, xem xét sự tách biệt giừa bộ phận quàn lý và bộ phận ghi sổ TSCĐ. - Đổi với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần xem lại quá trinh K.SNB của đơn vị đã thực hiện đối với quá trình tập hợp chửng từ, tính giá thành công trinh. - Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, quá trinh K.SNB diền ra thông qua bảo cáo với người lành đạo cao nhất về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh phải được phê chuẩn và phải phù hợp với chế độ tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ TSCĐ phải được ghi sổ m ột cách đúng đắn. Kiếm toán viên phài kiểm tra toàn bộ quả trinh nêu trên để xem xét hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Sau khi đà tìm hiếu về Hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên tài liệu hoá nhừng thông tin đà thu thập đế chứng minh đà tim hiếu về KSNB trong hồ sơ kiểm toán. Bước 2: Đ ánh giá sơ bộ rủi ro kiêm soát Là đánh giá sự hừu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn vả phát hiện các sai sót trọng yếu. Sau khi tỉm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên sè cỏ những đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị. Đây là cơ sờ giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bàn phải tiến hành đối với các khoàn mục có liên quan. Kiếm toán viên phải thực hiện đánh giả rủi ro kiểm soát ờ mửc độ cơ sở dần liệu đối với mồi số dư tài khoản hoặc loại nghiệp vụ trọng yếu. Cơ sờ dần liệu là nhừng giải trình (hoặc khẳng định) của các nhà quản lý để chửng minh về các dừ liệu được trình bày trẽn BCTC. Các cơ sở dần liệu của BCTC : - Hiện hìru: Tài sàn hay nợ phải trà cỏ thực vào thời điểm báo cáo - Quyền vả nghĩa vụ: Tài sàn hoặc nợ phải trà thuộc về đơn vị tại thời điểm báo cáo. - Phát sinh: Nghiệp vụ phải cỏ thực và đà xảy ra trong kỳ báo cáo. - Đầy đủ: Mọi tài sản, công nợ, nghiệp vụ đều phải được ghi chép và trinh bày trẽn BCTC. - Chính xác: Nghiệp vụ phài được ghi chép đúng số tiền; mọi thu nhập và chi phí phải được phân bồ đúng kỳ. - Trình bày và công bố: Các chi tiêu được trinh bày, phân loại vả công bố trên các BCTC phải đúng theo chuấn mực kế toán hiện hành. Các bước tiến hành: I/ Xác định loại sai sót, gian lận cỏ thể xảy ra trong BCTC. 2/ Đánh giá tính hiện hừu của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các gian lận, sai sót đó. 3/ Đánh giá mức rủi ro kiểm soát của các gian lận vả sai sót dựa trên thiết kế của hệ thống KSNB và kết quả m ột số phép thử tiến hành trong giai đoạn tim hiểu đơn vịễ Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ờ mức tối đa hoặc kiểm toán viên xét thấy có khà năng giảm được trong thực tế thi kiểm toán viên sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết đế cỏ được bằng chứng về sự hừu hiệu tương ứng của K.SNB. Đây là cơ sờ để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thừ nghiệm cơ bàn phải tiến hành đối với các khoản mục liên quan. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không cỏ khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bàn ờ mức độ phù hợp. Đây là giai đoạn mang tính chủ quan vả đòi hỏi sự xét đoán cùng kinh nghiệm của kiếm toán viên. Bước 3: Thiết kế và thực hiện các th ử nghiệm kiếm soát Thử nghiệm kiếm soát chi được thực hiện sau khi tim hiếu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đỏ, các thử nghiệm kiểm soát được triến khai nhàm thu thập các bằng chửng Kiếm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Chuẩn mực Kiếm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiếm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chửng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hừu hiệu cùa hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ” . Trong giai đoạn này, thừ nghiệm kiểm soát thường được K iểm toán viên tiến hành theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiếm toán phần hành TSCĐ , thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: MỤC TIÊU KIỂM SOÁT THÙ' NGHIỆM KIỂM SOÁT Q uan sát TSCD ò‘ don vị và xem xét sự tách biệt giửa các chức năng quàn lý và ghi sổ với bộ phận bảo quàn TSCĐ Tính hiệu lực của KSNB Kiểm tr a chứng từ, sự luân chuyển chứng từ và dấu hiệu của KSNB. Tính dầy đù Kiểm tra dấu hiệu cùa sự huỳ bỏệ Kiểm tra tính dầy đủ cùa chứng từ có liên quan đến TSCĐ. Kết họp giữa việc kiểm tra vật chất (kiếm kề TSCĐ) vối việc Quyền và nghĩa vụ kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sờ hữu của tài Sự phê chuấn sản. Phòng vấn những người có liên quanệ K iểm tr a d ấu hiệu c ù a s ự p h ê c h u ấ n ệ X em xét d ấu hiệu kiểm tr a c ù a h ệ th ố n g K SN B ễ t T ín h chính xác, kịp thờ i K iêm (ra tín h d ay đ ủ và k ịp th ờ i cù a việc ghi chép P h ò n g vấn n h ử n g n g ư ờ i có tr á c h n h iệ m đ ể tìm h iểu quy P h ân loại và trìn h bày đ ịn h p h â n lo ại T S C Đ tro n g d o an h n ghiệp. ế ệ 2 X K iêm tr a hệ th o n g tà i k h o an và s ự p h â n ioại sô sách k e to án . X em xét trìn h t ự ghi sổ và d ấ u hiệu cù a K SN B ề N h ừ n g th ử ng h iệm k iể m soát bao gồm : p h ỏ n g v ấn ; k iể m tra; q u an sát; v ả th ự c h iệ n lại các thù tụ c kiếm soát. Đ ể đ ư a ra kết luận v ề sự hừ u h iệ u của h o ạt đ ộ n g kiểm so át, k iể m to á n v iê n th ư ờ n g sử dụ n g b ảng h ư ớ n g dần về ti lệ sai p h ạm cỏ thế bỏ q u a (th ư ờ n g d ù n g ti lệ p h ần trăm ) từ v iệc th ự c h iệ n m ộ t thù tục k iể m soát th ích h ợ p . T h ô n g th ư ờ n g tỷ lệ sai p h ạ m cỏ thể b ỏ q u a đ ư ợ c đ ặ t ờ m ứ c từ 2 % đ ến 20% như sau: M ứ c độ tin cậy */{/ẳ kiến vào th ủ M ức độ sai phạm tục KS;\'B có thê bó qua C ao 2 % - 7% T ru n g bình 6 % -1 2 % T hấp 11 % -2 0 % K hông d ự a vào K h ô n g kiểm tr a N ếu kết quả của th ử n g h iệ m ch o ph ép k iể m to án v iê n k ế t lu ậ n tỳ lệ sai p h ạm th ấp h ơ n hoặc bàn g vớ i m ứ c có thể bỏ q ua thi th ủ tục k iể m s o á t đ ư ợ c x e m x é t là h ừ u h iệ u và n g ư ợ c lại. T n rớ c khi đ ư a ra kết luận cuối cù n g , k iể m to á n v iê n cũ n g cầ n x e m x ét n g u y ên n h ân c ủ a sai p h ạm . K ết q uả c ủ a th ử n g h iệ m k iểm so át g iú p kiểm to án v iê n biết đ ư ợ c m ứ c rủi ro kiếm soát th ự c tế cỏ g iống nh ư m ứ c đ án h g iá sơ b ộ ban đ ầ u hay k h ô n g ? Q ua đ ó sê phài đ iề u chinh th ờ i g ia n v à phạm vi cù a các th ừ n g h iệ m c ơ b àn đ à dự k iến tro n g ch ư ơ n g trin h kiểm toán. B ư ớ c 4: Đ á n h g iá lạ i r ủ i ro k iê m so á t K ết q u ả thự c h iện các th ử ng h iệm trẽn g iú p k iể m toán v iê n đ án h g iá lại m ứ c rủ i ro k iể m soát ch o k h o àn m ụ c T S C Đ v à ch i ph í k h ấu h ao. K h i đ á n h g iá lại, kiểm to á n v iê n sè n hận ra n hìrng đ iề m y ế u để m ở rộng các th ừ n g h ệm c ờ b àn v à n h ừ n g đ iế m m ạn h ch o p h ép giảm phạm v i của các th ử n g h iệ m c ơ bản. a..X ác lập m ứ c trọ n g y ế u và đánh giá rùiẺro kiêm toán * X á c lập m ứ c trọ n g y ế u : ãẳThông tin được coi là trọng y ế u trong trường hợ p nếu thiếu thòng tin hoặc thiếu chính x á c của thông tin đó cỏ th ế làm s a i lệch đảng kê BCTC, làm ả nh hưởng đến quyết định kinh tế của người s ử dụng báo tài chinh. Tính trọ n g y ế u p h ụ th u ộ c vào độ lớn và tinh chat cùa thông tin hoặc các sa i s ó t đ ư ợ c đánh giá trong hoàn cánh cụ thể. Tính trọ n g y ể u cùa í/tông tin p h á i được xem x é t trên cả hai p h ư ơ n g diện định lư ợng và định tính ’’(th eo c h u ẩ n m ự c kế to án sổ 01 - C h u ấ n m ực ch u n g ). X ác đ ịn h m ứ c trọ n g y ếu b an đ ầu K iếm to án v iê n làm th ủ tụ c ư ớ c tín h ban đ ầ u v ề tính trọ n g yếu (cả n cử th e o tỷ lệ % các chi tiêu lợi nh u ận , d o an h th u , tổ n g tà i sà n ...) ch o to à n bộ B áo cáo tài chính. S au đó p h â n bổ ư ớ c lượ ng b an đ ầu v ề tính trọ n g y ế u ch o các k h o ả n m ụ c trê n B áo cá o tài chính. T h ư ờ n g các C ông ty K iểm to á n x ây d ự n g sằn m ử c đ ộ trọ n g y ế u ch o từ ng k h o ản m ục trê n B ả o cá o tài ch ín h . T h ô n g q u a các b iệ n p h áp K iểm to á n (cân đ ố i, đ ố i ch iế u , qu an sá t...) K iềm to á n viên đ á n h g iá m ứ c đ ộ sai só t thự c tế c ủ a T S C Đ v ả đ e m so sá n h vớ i m ứ c đ ộ sai só t cỏ thể c h ấ p n h ận đ ư ợ c củ a T S C Đ đ ã x ác đ inh trư ớ c đ ỏ và đ ư a r a ỷ k iến c h ấ p n h ậ n h o àn toàn, loại trừ, b ác bỏ, h ay từ chối đ ư a ra ý kiến. S ơ đồ 1: Đ á n h g iá m ứ c đ ộ t r ọ n g y ế u đ ổ i v ó i k h o á n m ụ c T S C Đ Bước 1 Ư ớc lư ợ ng b an d ầu về tín h trọ n g yếu cho k h o ản mục TSCĐ ị Bước 2 P h ân bổ ước lư ợ ng b an d ầ u về tín h trọ n g yếu cho k h o ản m ục TSCĐ ị Bước 3 Ư ớc tính tổ n g sai p h ạ m tro n g k h o ản m ục T SC Đ I Bước 4 Ư ớc tính sai số k ế t họp ị Bước 5 So sá n h sai sổ tống h ọ p ưức tín h với ước lưọYig b an d ầu hoặc xem xét lại ước lư ợ n g b an d ầu v ề tính trọ n g yếu. Q u y m ô sai phạm là m ộ t nh ân tổ q u a n trọng đ ế x em x é t sai p h ạm đ ó cỏ trọ n g y ếu h ay k h ô n g . T ro n g thự c tiền, nhừ n g c ă n cử đ ể tính to á n v ề m ử c trọ n g y ế u -h a y cò n gọi là m ứ c sai só t cỏ thề bỏ qua - th ư ờ n g đ ư ợ c các cô n g ty k iể m to án quy đ ịn h tro n g chính sách về mức trong yếu của mình, chẩng hạn: 5-10% lợi nhuận trước thuế (Profit before tax) hay 0,5-3% doanh thu bán hàng (sales)... Vị trí cua khoản Không trọng yếu Có thế trọng yểu CltẳLdỉẳn twng Bao cáo KQKD Dưỏi 5% lọi T ừ 5-10% lợi Trên 10% lợi Bàng CĐKT nhuận trước thuế Dưỏi 10% tài sàn nhuận trước thuế T ừ 10-15% tài nhuận trước thuế Trên 15% tài sản X mục yêu Mửc trọng yếu tùy thuộc vào qui mô đơn vị, tầm quan trọng vả tính chất của thông tin và xét đoán của kiểm toán viên. Mồi công ty kiểm toán cỏ nhừng phương pháp xác định mức trọng yếu khác nhau, nhưng m ột trong các mửc trọng yếu được nhiều kiểm toán viên chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế, cỏ nghĩa là sai sót của m ột khoản mục, hoặc tồng hợp các sai sót của các khoản mục cỏ giả trị trên 10% lợi nhuận trước thuế thỉ cỏ tính trọng yếu. * Đảnh giá rủi ro Theo chuẩn mực Kiếm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ Rủi ro Kiếm toán (AR) là rủi ro kiểm toán viên và Công ty K iểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đa được Kiềm toán còn nhừng sai sót trọng yếu”ệ Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giả ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiềm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) cản cứ vào mối quan hệ được phàn ánh trong mô hỉnh sau: /?w/ễro kiêm toán(AR) = R ủ i ro phát hiện(DR) X R ủi ro kiêm soát(CR) X R ủi ro tiềm tàng(IR) Khi đánh giả về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được nhừng sai sót thường xây ra trong từng phần hành Kiểm toán. Cỏ thế khái quát hai trường hợp xảy ra rủi ro kiếm toán như sau: + Xác nhận BCTC là trung thực hợp lý nhưng thực chất BCTC đỏ chửa đựng các sai sót trọng yếu. + Xác nhận BCTC là không trung thực, hợp lý nhưng thực tế các báo cảo đó phản ánh trung thực và hợp lý. c, Thực hiện các thử nghiêm cơ bán 1. Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuấn mực K iếm toán Việt Nam sổ 520, "là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đỏ tim ra nhừng xu hướng biến động và tim ra nhừng mối quan hệ cỏ mâu thuần với các thông tin liên quan khác hoặc cỏ sự chênh lệch lớn so với giá trị đa dự kiến”ẵ Như vậy thù tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chi số, các tỷ lệ đế phát hiện và nghiên cửu các tnrờng hợp bất thường. Mục đích của thủ tục phân tích nhằm giúp kiếm toán viên hiếu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng, xác định trường hợp bất thường, giới hạn phạm vi kiềm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được Kiểm toán viên áp dụng cho tất cà các cuộc Kiềm toán và nó được thực hiện trong tất cà các giai đoạn Kiểm toán. T h ủ tụ c p h ân tích đổi với TSC Đ và chi phí k h ẩu hao: - Tnrớc khi kiểm tra chi tiết về sổ tảng hay giảm trong năm, K iểm toán viên cần đảm bảo rằng số liệu trẽn các sổ chi tiết bằng với sổ liệu phản ánh trên sổ cái tài khoànễ M uốn vậy, cần đối chiếu giừa số tồng cộng trên sổ chi tiết với sổ liệu trên sổ cáiễ Kiểm toán viên cần thu thập hay tự lập ra m ột bảng phân tích trong đó cỏ liệt kê sổ dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm Kiểm toán đế từ đó tính ra sổ dư cuối kỳ. Số dư cuối kỳ sẽ được kiếm tra thông qua sự đối chiếu với các tài liệu Kiểm toán của năm tnrớc. Còn các tài sản tăng và giảm trong năm thỉ trong quá trinh Kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm này. - Trong giai doạn này Kiếm toán viên còn cỏ thể xem xét m ột sổ tỳ suất tài chính sau: • So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tim hiếu sai sót cỏ thế cỏ khi tiến hành tính số khấu hao tại kỳ Kiềm toán. • So sánh tỷ lệ giìra Tổng khấu hao luỳ kế TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ nhằm nhận định, tỉm các sai sót cỏ thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỳ kế. • So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chừa lớn so với Tổng nguyên giả TSCĐ hoặc so sánh Tổng chi phí sửa chừa lớn với các năm trước để tim kiếm các chi phí sàn xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ bàn bị phàn ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh. • So sánh tỷ lệ Tổng nguyên giá TSCĐ so với Giá trị tổng sàn lượng với các năm tnrớc đế tim kiếm các TSC Đ không sử dụng vào sàn xuất kinh doanh hoặc đã bị thanh lỷ, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan