TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
──────── * ────────
BÁO CÁO
MÔN: TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU GIAO THỨC SIP VÀ HỆ THỐNG SIP
NHÓM 11:
Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:
1. Lê Công Tú
20122765
2. Trần Thanh Tĩnh
20122568
3. Trần Minh Nhật
20122201
4. Đỗ Gia Việt
20122784
5. Nguyễn Ngọc Thịnh
20122510
PGS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: SESSION INITIATION PROTOCOL .....................................................6
1.1. Giới thiệu và SIP ..................................................................................................6
1.2. Kiến trúc hệ thống SIP .........................................................................................7
1.3. Thông điệp SIP .....................................................................................................7
1.3.1. Địa chỉ SIP ....................................................................................................8
1.3.2. Cấu trúc bản tin SIP ......................................................................................8
1.3.3. Các loại bản tin SIP ......................................................................................9
1.4. Thiết lập cuộc gọi qua Proxy SIP Server. ..........................................................10
CHƯƠNG 2: SO SÁNH SIP VỚI H323 .......................................................................12
2.1. Giống nhau .........................................................................................................12
2.2. Khác nhau ...........................................................................................................12
2.2.1. Tổng quan ....................................................................................................12
2.2.2. Về cấu trúc hệ thống ....................................................................................13
2.2.3. Về hoạt động ................................................................................................14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SIP - ASTERISK .......................................17
3.1. Giới thiệu về công nghệ Asterisk .......................................................................17
3.2. Các chức năng chính của tổng đài Asteris..........................................................17
3.3. Cấu trúc của tổng đài Asterisk............................................................................17
3.4. Mô hình giải pháp công nghệ SIP-Asterisk và cách thức làm việc của SIPAsterisk ......................................................................................................................18
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ .................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................22
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
3
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: SIP stack. ............................................................................................................6
Hình 2: Kiến trúc hệ thống SIP .......................................................................................7
Hình 3: Cấu trúc bản tin SIP ...........................................................................................8
Hình 4: Thiết lập cuộc gọi qua Proxy SIP Server .........................................................10
Hình 5: Cấu trúc của H323 ...........................................................................................13
Hình 6: Thiết lập cuộc gọi liên vùng – H323 ................................................................15
Hình 7: Thiết lập hủy cuộc gọi trong gatekeeper – H323 .............................................15
Hình 8:Cấu trúc tổng đài Asterisk.................................................................................17
Hình 9: Mô hình hệ thống SIP .......................................................................................18
Hình 10: Mô hình mạng điện thoại VoIP Peer to Peer .................................................18
Hình 11: Mạng giải pháp công nghệ SIP-Asterisk........................................................19
Hình 12: Phiên truyền thông của công nghệ SIP-Asterisk ............................................20
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
4
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của mạng Internet là một bước ngoặt lớn mang đậm chất lịch sử trong
lĩnh vực công nghệ thông tin. Nó có tác động to lớn và tích cực không chỉ riêng trong
lĩnh vực công nghệ thông tin mà còn cả trong lĩnh vực đời sống xã hội. Nó làm thay
đổi tư duy, khả năng nhận thức, tăng cường khả năng hiểu biết về thế giới quan, thúc
đẩy xã hội phát triển một cách nhanh chóng. Sự bùng nổ của Internet không chỉ là sự
gia tăng số lượng của các nhà khai thác dịch vụ, số người tham gia mà còn tăng về số
lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Nếu trước đây chúng ta biết đến Internet như là
một nguồn để tìm kiếm thông tin, giải trí thì ngày nay, Internet còn đưa thêm rất nhiều
dịch vụ mới và đa phần những dịch vụ này rất gần gũi thân thiết với con người như
dịch vụ thư điện tử, dịch vụ đa phương tiện, dịch vụ thương mại điện tử… Và gần đây
nhất là dịch vụ điện thoại Internet (VoIP).
Bắt đầu từ năm 1994, truyền thông Internet bắt đầu được thử nghiệm và phát triển
mạnh mẽ từ năm 1995. Hiện nay truyền thông qua mạng Internet đã phát triển rất
mạnh và với rất nhiều ứng dụng như điện thoại, thư thoại, fax, hội nghị video, chia sẻ
tài liệu…
Điện thoại IP sẽ là một xu thế không thể tránh khỏi, sẽ dần dần thay thế điện thoại
truyền thống. Việc tìm hiểu và xây dựng các ứng dụng dựa trên công nghệ VoIP là
điều cần thiết và sẽ mang lại những lợi ích to lớn. Để có thể triển khai VoIP, người ta
đã đưa ra các bộ giao thức hỗ trợ và một trong số các bộ giao thức đó là giao thức SIP.
SIP là bộ giao thức truyền thoại, hình ảnh và số liệu một cách đồng thời qua mạng
chuyển mạch gói như Internet theo phương thức truyền tin đa phương tiện thời gian
thực.
Vì những lý do trên mà chúng em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu giao thức SIP và hệ
thống SIP” làm đề tài nghiên cứu và xây dựng bài tập lớn cho môn học. Với vốn kiến
thức và nguồn tài liệu hạn chế, thời gian có hạn nên báo cáo còn có nhiều thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được ý kiến phản hồi từ cô giáo và các bạn. Và chúng em
xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan đã giúp chúng em thực hiện
bài tập lớn này.
Nhóm sinh viên thực hiện
Lê Công Tú
Trần Thanh Tĩnh
Trần Minh Nhật
Đỗ Gia Việt
Nguyễn Ngọc Thịnh
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
5
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
CHƯƠNG 1: SESSION INITIATION PROTOCOL
1.1. Giới thiệu và SIP
SIP (Session Initiation Protocol) được nghiên cứu và phát triển từ năm 1996 bởi
IETF (Internet Engineering Task Force).
SIP có các phiên bản: SIP 1.0 RFC 2543, SIP 2.0 RFC 3261 được công bố năm
2002.
SIP là giao thức ở tầng ứng dụng theo mô hình OSI để thiết lập phiên truyền thông
bao gồm các chức năng:
User location and name translation: xác định vị trí người sử dụng.
User availability: xác định người dùng sẵn sàng tham gia phiên truyền
thông và các tham số truyền tải dữ liệu media.
User capabilities: xác định khả năng.
Session setup: thiết lập tham số phiên giao tiếp của hai đầu cuối.
Session management: thay đổi các tham số phiên và gọi các dịch vụ.
SIP được thiết kế dưới dạng các thành phần cho phép kết hợp với các giao thức để
tạo nên kiến trúc truyền thông hoàn chỉnh.
SIP được kết hợp với RTP/RCTP, SDP, SAP, RSVP,…
Kiến trúc của SIP tương tự kiến trúc HTTP. Sử dụng mô hình request-response cho
truyền thông.
SIP sử dụng chủ yếu UDP trên nền IPv4, IPv6.
Hình 1: SIP stack.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
6
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
1.2. Kiến trúc hệ thống SIP
Kiến trúc hệ thông SIP gồm 2 thành phần cơ bản:
User Agent (UA).
Network Server (NS).
Hình 2: Kiến trúc hệ thống SIP
User Agent là thiết bị đầu cuối của SIP, gồm 2 loại:
User Agent Client (UAC): gửi các yêu cầu SIP.
User Agent Server (UAS): tiếp nhận và giải quyết yêu cầu SIP.
Network Server:
Proxy Server (PS): nhận và xử lý các yêu cầu trước khi tiếp tục truyền.
Redirect Server (RS): trả địa chỉ người nhận cho người tạo yêu cầu.
Location Server (LS): định vị, cung cấp các địa chỉ miền, địa chỉ người
dùng.
Registrar Server (RS): server đăng ký, thường được cài đặt cùng với PS
hoặc RS.
1.3. Thông điệp SIP
Hoạt động của SIP dựa trên việc trao đổi các thông điệp giữa các thành phần của hệ
thống.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
7
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Bản tin SIP được đóng gói theo cấu trúc chuẩn (request hoặc response) bằng các
phần mềm được cài đặt tại tại tầng ứng dụng.
Các gói tin SIP sau đó được chuyển xuống tầng giao vận, được đóng gói lại và
chuyển đi bằng giao thức như UDP/TCP/SCTP tới nơi nhận. Bên nhận sẽ bóc gói tin
và có được nội dung ban đầu.
1.3.1. Địa chỉ SIP
Địa chỉ SIP ( SIP URL), được sử dụng để xác định một hoặc một nhóm các thiết
bị.
Địa chỉ SIP có dạng: sip:user@domain
user: tên hoặc số điện thoại
domain: tên miền hoặc địa chỉ IP
1.3.2. Cấu trúc bản tin SIP
Hình 3: Cấu trúc bản tin SIP
Bản tin SIP gồm 4 thành phần chính:
Starting Line: có thể là Request-line hoặc Status-line. Request-line chỉ ra
phương thức SIP, Request-URL, và SIP version. Status-line chỉ ra SIP
version, Response-code và phần mô tả (không bắt buộc).
Header Field: gồm các trường chỉ ra các thông tin liên quan như địa chỉ của
client, server đích, độ dài nội dung, ….
Separator: dòng trắng báo hiệu kết thúc Header Field.
Message Body: phần thân của bản tin (phần này có thể có hoặc không). Là 1
bản tin SDP (Session Description Protocol), có chức năng giúp client chia sẻ
thông tin về phiên kết nối.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
8
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
1.3.3. Các loại bản tin SIP
a. Các bản tin yêu cầu (Request)
Được gửi từ client tới server, cho phép xác định người dùng, khởi tạo, sửa đổi, hủy
một phiên, …
Có 6 loại bản tin Request chính sau, được định nghĩa trong RFC 3261 (Request For
Comment):
TÊN BẢN TIN
MÔ TẢ
ĐỊNH NGHĨA BỞI
INVITE
Được UAC (user agent client) sử dụng để
yêu cầu thiết lập một cuộc gọi với UAS
(user agent server). Bản tin INVITE có
thể được gửi trực tiếp giữa UAC và UAS
hoặc là thông qua một vài Proxy Server
RFC 3261
ACK
Được client dùng để báo rằng nó đã nhận
được bản tin response cuối cùng cho yêu
cầu INVITE trước đó.
RFC 3261
BYE
Được gửi từ phía user agent để kết thúc
một cuộc gọi. Khi một user agent muốn
kết thúc cuộc gọi, nó sẽ gửi bản tin BYE
tới phía còn lại để thông báo rằng nó
muốn kết thúc.
RFC 3261
CANCEL
Bản tin CANCEL cho phép User Agent
hoặc server hủy bỏ bất cứ yêu cầu nào
đang trong quá trình xử lý.
RFC 3261
OPTIONS
Cho phép truy vấn khả năng của User
Agent hoặc Server (có thể là khả năng mã
hóa và giải mã âm thanh, hình ảnh, các
message header được UA/Server hỗ trợ)
RFC 3261
REGISTER
Bản tin này được sử dụng bởi client để
đăng ký thông tin vị trí của nó với server
SIP
RFC 3261
b. Các bản tin phản hồi (Response)
Một bản tin response là một bản tin được gửi bởi UA hoặc SIP server để trả lời cho
một bản tin request trước đó. SIP định nghĩa sáu lớp của các bản tin Responses, cụ thể
như sau:
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
9
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
SIP 1xx
Là các bản tin tạm thời hoặc là các bản tin thông báo các thông tin
phản hồi.
SIP 2xx
Là các bản tin response cuối cùng, thông báo cho phía gửi request
rằng bản tin request thành công, hoặc yêu cầu được chấp nhận.
SIP 3xx
Là các bản tin chuyển hướng, được gửi từ Redirect Server
SIP 4xx
Là các bản tin thông báo thất bại, có nghĩa rằng phía nhận không thể
xử lý được bản tin request.
SIP 5xx
Là các bản tin thông báo rằng yêu cầu không thể được xử lý do lỗi
phía server
SIP 6xx
Là là các bản tin thông báo lỗi toàn bộ hệ thống.
1.4. Thiết lập cuộc gọi qua Proxy SIP Server.
Hình 4: Thiết lập cuộc gọi qua Proxy SIP Server
B1: UAC gửi bản tin INVITE tới PS gần nhất và PS đó chuyển thông điệp
INVITE đó đến RS.
B2: RS liên hệ với LS để lấy thông tin đường truyền đến UAS và gửi trả lại
thông điệp 302 cho PS quản lý UAC.
B3: PS quản lý UAC gửi thông điệp ACK báo nhận được phản hồi cuối cùng
của bản tin INVITE nó gửi đi trước đó.
B4: Sau khi có thông tin đường truyền đến UAS, PS quản lý UAC gửi thông
điệp INVITE đến PS quản lý UAS và PS đó sẽ gửi thông điệp đó đến UAS.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
10
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
B5: Sau khi nhận được thông điệp INVITE, UAS gửi trả thông điệp
180(Ringing) và sau đó là thông điệp 200(OK) cho PS quản lý nó, và PS sẽ
chuyển tiếp cho PS quản lý UAC và tiếp đó là đến UAC.
B6: Sau khi nhận được thông điệp 180 và 200 thì UAC sẽ gửi thông điệp
ACK (báo nhận được phản hồi cuối cùng của bản tin INVITE nó gửi đi trước
đó) cho PS quản lý nó. PS sẽ chuyển tiếp đến PS quản lý UAS và chuyển
tiếp đến UAS.
B7: Thiết lập 1 đường dẫn Media Path giữa UAC và UAS sử dụng giao thức
RTP.
B8: Có thể là UAS hoặc UAC gửi thông điệp BYE sau đó bên còn lại xác
nhận bằng thông điệp 200 và kết thúc cuộc gọi qua proxy SIP.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
11
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
CHƯƠNG 2: SO SÁNH SIP VỚI H323
2.1. Giống nhau
H.323 và SIP đều xác định các thành phần, các giao thức, các thủ tục cho phép
cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đa phương tiện (multimedia) như audio, video, data
thời gian thực qua mạng chuyển mạch gói (mạng IP).
2.2. Khác nhau
2.2.1. Tổng quan
TIÊU CHÍ
SIP
H323
Nguồn gốc
IETF
ITU-T
Quan hệ
mạng
Client-server
Ngang cấp (Peer to peer)
Khởi điểm
Kế thừa cấu trúc HTTP
Kế thừa Q.931, Q.SIG
Proxy server
Redirect server
Server
Location server
H323 Gate keeper
Registrar server
Mã hóa bản
tin
ASCII
Nhị phân
Kiến trúc,
hoạt động
Đơn giản
Phức tạp
Liên kết
PSTN
Có
Tốt
Báo hiệu cuộc
SIP thông qua TCP và UDP
gọi
Địa chỉ
Thiết lập
cuộc gọi
QoS
Q.931 qua TCP, RAS
qua UDP
URL (Uniform Resource
Locator)
Host or tel. number
INVITE ->
SET UP ->
<- 200 OK
<-CONNECT
ACK ->
ACK->
Sử dụng các giao thức khác như
RSVP, COPS, OSP để đảm bảo
chất lượng dịch vụ.
Gatekeeper điều khiển
băng thông. H323 dùng
RSVP để lưu giữ tài
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
12
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
nguyên mạng.
Bảo mật
Định tuyến
Tính năng
Đăng kí tại Registrar server, có
xác nhận đầu cuối và mã hóa
Chỉ đăng kí khi trong
mạng có Gatekeeper,
xác nhận và mã hóa theo
chuẩn H.235
Dùng SIP URL để đánh địa chỉ.
Định tuyến nhờ sử dụng
Redirect và Location server
Dùng phương pháp ánh
xạ địa chỉ nếu trong
mạng có Gatekeeper.
Định tuyến do
Gatekeeper đảm nhiệm
Hỗ trợ các tính năng của cuộc
gọi cơ bản. hội nghị và video.
Hỗ trợ rất nhiều tính
năng hội nghị, kể cả
thoại, hình ảnh và dữ
liệu.
2.2.2. Về cấu trúc hệ thống
a. H323
Hình 5: Cấu trúc của H323
Về mặt logic, hệ thống H323 bao gồm các thành phần sau:
Thiết bị đầu cuối
H.323( H.323
termial)
Là một trạm cuối trong mạng LAN, đảm nhận cung
cấp truyền thông hai chiều theo thời gian thực.
H.323 Gateway
Cũng cấp khả năng truyền thông hệ thống H.323 và
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
13
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
các hệ thống chuyển mạch kênh khác (PSTN/ISDN).
Gatekeeper
Là một thành phần không bắt buộc. Nó được thực
hiện các chức năng quản lý hoạt động của hệ thống.
Khi có mặt Gatekeeper trong hệ thống, mọi thành
phần trong hệ thống phải thực hiện thủ tục đăng kí
với Gatekeeper. Tất cả các điểm cuối H.323
(terminal, gateway, MCU) đã đăng ky với
Gatekeeper tạo thành một vùng H.323 (h.323 zone)
do Gatekeeper đó quản lý.
Đơn vị điều khiển
liên kết đa điểm
(MCU – Multipoint
Control Unit)
Thực hiện chức năng tạo kết nối đa điểm hỗ trợ các
ứng dụng truyền thông nhiều bên. Thành phần này
cũng là tùy chọn.
b. SIP
Chức năng
Thành phần
UAC (User Agent
Client)
Người dùng tại các đầu cuối SIP, đưa yêu cầu SIP.
UAS (User Agent
Server)
Nhận và đáp ứng yêu cầu SIP, chấp nhận, chuyển tiếp
hay từ chối cuộc gọi.
SIP terminal
Hỗ trợ truyền thông hai chiều thời gian thực với các
thực thể SIP khác. Cũng giống nhau H.323 Terminal,
chứa UAC.
PS (Proxy Server)
Liên lạc một hay nhiều client hay server kề với nó,
chuyển yêu cầu cuộc gọi đi xa hơn. Chứa UAC và
UAS.
RS (Redirect
Server)
Trả về địa chỉ người dùng khi được yêu cầu.
LS (Location
Server)
Cung cấp thông tin về địa chỉ có thể có của người gọi
cho Redirect và Proxy Server. Nó có thể nằm chung với
SIP Server.
2.2.3. Về hoạt động
a. H323
Thiết lập cuộc gọi liên vùng.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
14
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Hình 6: Thiết lập cuộc gọi liên vùng – H323
Thiết lập cuộc gọi liên vùng là quy trình thiết lập cuộc gọi khi mà hai thiết bị đầu
cuối cùng qua hai gateway cùng chịu sự quản lý của hai gatekeeper khác nhau.
Bước 1: Đầu cuối A gọi đến số thoại 408-667-1111 cho đầu cuối B
Bước 2: gateway A(GWA) gửi gói tin ARQ cho gatekeeper để xin phép gọi
đầu cuối B
Bước 3: Gatekeeper 1 tìm kiếm bản ghi của đầu cuối B nhưng không tìm
thấy, gatekeeper 1 tiếp tục tìm theo tiền tố số gọi và tìm ra gatekeeper 2 là
điểm cần chuyển tiếp. Gatekeeper 1 gửi gói LRQ cho gatekeeper 2 và gói
RIP(Request in Proccess) cho gateway A
Bước 4: Gatekeeper 2 tìm thấy bản ghi của đầu cuối B và trả về cho
gatekeeper A gói tin LCF kèm theo IP của gateway B
Bước 5: Gatekeeper 1 trả về gói ACF với địa chỉ IP của gateway B cho
gateway A
Bước 6: Gateway A gửi thiết lập kết nối Q.931 đến gateway B với số điện
thoại của đầu cuối B
Bước 7: Gateway B gửi gói ARQ đến gatekeeper 2 để xin phép trả lời cuộc
gọi của đầu cuối A
Bước 8: Gatekeeper 2 trả gói ACF với địa chỉ của gateway A cho gateway B
Bước 9: Gateway B thiết lập POTS đến đầu cuối B
Bước 10: Khi đầu cuối B trả lời, gateway B gửi kết nối Q.931(Q.931
connect) đến gateway A
Thiết lập hủy cuộc gọi trong gatekeeper.
Hình 7: Thiết lập hủy cuộc gọi trong gatekeeper – H323
Bước 1: Đầu cuối B ngắt máy
Bước 2: Gateway B gửi gói DRQ đến gatekeeper 2, hủy cuộc gọi giữa đầu
cuối A và B. gói DCF sẽ được nhận trong thời gian tiếp theo
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
15
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Bước 3: Gateway B gửi Q.931 Release Complete đến gateway A
Bước 4: Gateway A gửi gói DRQ đến gatekeeper 1, hủy cuộc gọi giữa đầu
cuối A và B. gói DCF sẽ được nhận trong thời gian tiếp theo
Bước 5: Gateway A gửi tín hiệu call disconnect đến hệ thống voice(tùy
thuộc đường trunk mà gateway A sử dụng)
b. SIP
Giao thức SIP đơn giản được mô tả như sau :
1- Đầu tiên : Máy gọi gửi một bản tin INVITE đến máy được gọi
2- Sau đó: Máy được gọi trả lời bản tin 100Trying để thử
3-Khi chuông của máy được gọi kêu, đồng thời máy được gọi gửi bản tin
180 Ringging về cho máy gọi, và ở máy gọi sẽ nghe thấy tiếng chuông kêu
(dạng chuông được định dạng riêng, không hẳn giống tiếng chuông của máy
được gọi kêu mà ta nghe thấy được)
4-Khi máy đựoc gọi có người nhấc máy thì máy được gọi sẽ trả lời bản tin
200 OK về cho máy gọi
5-Máy gọi đáp trả bằng bản tin ACK , đồng thời cuộc gọi được thiết lâp.
Trong quá trình trao đổi thông tin giữa hai máy thực chất là trao đổi các bản
tin RTP theo giao thức RTP.
6-Khi muốn kết thúc cuộc gọi . Bên được gọi dập máy, đồng thời bản tin
BYE được gửi đến máy gọi, máy gọi đáp trả bằng bản tin 200 OK và cuộc
gọi chính thức được kết thúc
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
16
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SIP - ASTERISK
3.1. Giới thiệu về công nghệ Asterisk
Asterisk là một tổng đài mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ C, chạy trên
hệ điều hành Unix thực hiện tất cả các chức năng của tổng đài PBX và hơn nữa.
Asterisk ra đời năm 1990 do Mark Spencer viết ra.
3.2. Các chức năng chính của tổng đài Asteris
Chức năng tổng đài và kiểm soát cuộc gọi: thiết lập cuộc gọi, kiểm soát cuộc gọi
và hủy cuộc gọi.
Chức năng quản lý: quản lý thuê bao, quản lý cuộc gọi, lịch sử liên lạc.
Các chức năng mở rộng: giao tiếp với mạng PSTN cho phép gọi tới các số liên
lạc trong mạng PSTN.
3.3. Cấu trúc của tổng đài Asterisk
Hình 8:Cấu trúc tổng đài Asterisk
Kiến trúc Asterisk là sự kết hợp giữa công nghệ điện thoại và ứng dụng điện thoại .
Các công nghệ điện thoại như: VoIP, IAX, SIP, H323… Các công nghệ điện thoại cho
hệ thống chuyển mạch TDM: T1,E1. Các ứng dụng điện thoại như: CallerID, Voice
Mail, chuyển cuộc gọi,..
Asterisk có 4 API chính:
Codec Translator : các hàm thực hiện chức năng nhiệm vụ giải nén các
chuẩn khác nhau như: G711, GMS, G729..
File Format: Asterisk xử lý với các file định dạng khác nhau như: mp3,wav,
gsm..
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
17
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Channel: Asterisk giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau. Đây là đầu mối
kết nối cuộc gọi tương thích với nhiều chuẩn khác nhau như: SIP, H323,
IAX.
Application: Bao gồm tất cả các ứng dụng trong hệ thống như: Voice Mail,
CallerId..
3.4. Mô hình giải pháp công nghệ SIP-Asterisk và cách thức làm việc của SIPAsterisk
Asterisk là sự kết hợp giữa hệ thống SIP và mạng điện thoại VoIP
Mô hình hệ thống SIP:
Hình 9: Mô hình hệ thống SIP
Hình 10: Mô hình mạng điện thoại VoIP Peer to Peer
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
18
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Hình 11: Mạng giải pháp công nghệ SIP-Asterisk
Voip là công nghệ cho phép truyền thông thoại dựa trên giao thức mạng IP, trên cơ
sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet.
Giải pháp công nghệ SIP-Asterisk dựa trên mô hình mạng VoIP, mô hình hệ thống
SIP sử dụng giao thức SIP để thiết lập phiên truyền thông giữa các thiết bị đầu cuối.
Các thành phần trong công nghệ Asterisk là sự kết hợp giữa hai mô hình mạng
VoIP và mô hình hệ thống SIP bao gồm:
Tổng đài mềm Asterisk: giống như VoIP Server tích hợp đầy đủ các chức
năng của Server trong mô hình hệ thống SIP.
Các thiết bị đầu cuối: như IP Phone, Analog Phone hoặc các máy PC có cài
đặt phần mềm Soft-Phone. Cấu tạo của các Phone gồm hai thành phần chính
là: Thành phần báo hiệu VoiP: SIP sử dụng UDP hoặc TCP làm giao thức
truyền tải, thành phần truyền tải media: sử dụng RTP để truyền luồng media
với chất lượng thời gian thực và được điều khiển theo giao thức RTCP.
Triển khai giải pháp công nghệ SIP-Asterisk:
Một máy tính chạy Linux cài tổng đài mềm Asterisk.
Các thiết bị đầu cuối như IP Phone, Analog Phone hay cái máy tính có cài
đặt Soft-Phone.
Có mạng Internet.
Một phiên truyền thông của công nghệ SIP-Asterisk
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
19
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
Hình 12: Phiên truyền thông của công nghệ SIP-Asterisk
Bước 1: User Agent Client (UAC) gửi thông điệp INVITE tới tổng đài
Asterisk.
Bước 2: Tổng đài Asterisk sẽ chuyển tiếp thông điệp INVITE tới User
Agent Server (UAS).
Bước 3: Sau khi UAS nhận được thông điệp INVITE nó sẽ trả lại thông điệp
180 Ringing và thông điệp 200 OK tới UAC qua tổng đài Asterisk.
Bước 4: Khi nhận được phản hổi cuối cùng từ thông điệp INVITE trước đó
mà UAC gửi đi nó sẽ trả lại thông điệp ACK để báo nhận.
Bước 5: Lúc này UAC và UAS sẽ gửi các gói dữ liệu trực tiếp qua nhau mà
không thông qua tổng đài Asterisk. UAS và UAC sẽ dùng giao thức RTP để
truyền nhận các gói dữ liệu.
Bước 6: Khi 1 trong 2 bên muốn kết thúc cuộc gọi nó sẽ gửi thông điệp BYE
đến bên còn lại qua tổng đài Asterisk.
Bước 7: Bên còn lại khi nhận được thông điệp BYE sẽ gửi thông điệp 200
OK để kết thúc cuộc gọi.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
20
Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
Qua đề tài “Tìm hiểu giao thức SIP và hệ thống SIP” nhóm chúng em đã áp dụng
các kiến thức đã học trên lớp về VoIP để đi vào tìm hiểu và nghiên cứu cấu trúc, hoạt
động cũng như ứng dụng thực tế của SIP. Ngày nay, SIP được sử dụng rộng trong hầu
hết các dịch vụ truyền âm thanh thoại qua mạng IP (VoIP). Với cơ chế đơn giản hơn,
SIP nhanh chóng trở nên phổ biến rộng rãi. Việc tìm hiểu SIP giúp chúng em có cái
nhìn rõ ràng hơn về hệ thống truyền dữ liệu đa phương tiện qua mạng chuyển mạch
gói (mạng IP). Do kiến thức hiểu biết có hạn và tài liệu chủ yếu từ mạng Internet nên
khó có thể trách được những sai sót về lý thuyết, chúng em đã, đang và sẽ tiếp tục tìm
hiểu để làm rõ vấn đề hơn.
Truyền Thông Đa Phương Tiện – IT4681
21
- Xem thêm -