Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu công tác tự động hóa tại trung tâm thông tin – thư viện đại học quốc gi...

Tài liệu Tìm hiểu công tác tự động hóa tại trung tâm thông tin – thư viện đại học quốc gia hà nội

.PDF
80
25
70

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI là thời đại bùng nổ của thông tin và nền kinh tế tri thức, trong đó thông tin và tri thức là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông trong những năm gần đây đã và đang tác động sâu sắc đến mọi mặt hoạt động của ngành Thông tin – Thư viện (TT-TV). Chính vì vậy tự động hóa, hiện đại hóa công tác TT-TV là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển của ngành ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tự động hóa hoạt động TT-TV chính là quá trình mà mọi hoạt động nghiệp vụ truyền thống từng bước được hiện đại hóa. Trong quá trình hoạt động đó, máy móc, thiết bị và công nghệ đã và đang dần dần thay thế sức lao động của con người. Quá trình ứng dụng khoa học công nghệ thông tin và viễn thông để từng bước tự động hóa mọi hoạt động TT-TV là nhằm tăng cường và nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động/lao động và kiểm soát tốt nguồn lực thông tin cũng như tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách hiệu quả. Vì vậy quá trình tự động hóa (TĐH) là một yêu cầu bắt buộc trong định hướng phát triển của mỗi cơ quan TT-TV hiện nay. Một trong các thư viện luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông để từng bước TĐH hoạt động TT-TV là Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm). Trong những năm gần đây, Trung tâm đã tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hiện đại hóa toàn bộ hoạt động TT-TV đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và sinh viên. Việc ứng dụng quá trình TĐH tại Trung tâm đã góp phần không nhỏ trong việc thực Nguyễn Thị Như Huyền 1 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp hiện tốt những mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ mà Trung tâm đã đề ra nhằm tiến tới một thư viện hiện đại. Trong quá trình tìm hiểu về công tác tổ chức và hoạt động của Trung tâm, tôi đã có cơ hội được tìm hiểu về hoạt động TĐH của Trung tâm. Đây cũng là một trong những lý do để tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác tự động hóa tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội‖ làm khóa luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đưa ra hệ thống lý thuyết về khái niệm và nội dung của TĐH, đồng thời tiến hành khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động TĐH tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ đó, đưa ra những nhận xét và đề xuất mang tính định hướng nhằm đẩy nhanh quá trình TĐH hoạt động TT-TV góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tại Trung tâm. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, đề tài nghiên cứu phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Tìm hiểu về Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội, những vấn đề lý luận liên quan tới TĐH công tác TT-TV. Thứ hai: Khảo sát việc tiến hành TĐH ở Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội. Thứ ba: Đánh giá, nhận xét khách quan về những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp để triển khai công tác TĐH của Trung tâm một cách có hiệu quả. Nguyễn Thị Như Huyền 2 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu tới nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động TT-TV tại Trung tâm như: nghiên cứu về công tác phục vụ người dùng tin; tổ chức và hoạt động tại Trung tâm; đào tạo người dùng tin; tổ chức quản lý và phát triển nguồn lực thông tin… Tuy nhiên các đề tài này chủ yếu đề cập đến một số khía cạnh trong hoạt động của Trung tâm, chưa đưa ra những nhận xét đúng mức về thực trạng công tác TT-TV của Trung tâm, nhất là về vấn đề TĐH hiện nay. Việc ứng dụng phần mềm Libol 5.5 đã làm thay đổi toàn bộ hoạt động của Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo tiền đề cho công tác TĐH phát triển, bởi vậy cần có những đánh giá xác đáng hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình tự động hóa hoạt động TT-TV tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Không gian: Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.  Thời gian: Từ năm 1997 đến nay 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Khóa luận dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện, các chỉ thị Nghị quyết, những văn bản pháp quy về chính sách khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin của Đảng và Nhà nước. Xem xét hoạt động của các trung tâm TTTV trường đại học lớn ở nước ta trong xu thế TĐH hoạt động TT-TV nhằm xây dựng thư viện hiện đại. Nguyễn Thị Như Huyền 3 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, đề tài này đã sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp quan sát trực tiếp + Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu. + Phương pháp trao đổi chuyên gia 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận Đề tài này sẽ giúp cho những người nghiên cứu về Trung tâm và người dùng tin tại Trung tâm hiểu thêm về các hoạt động của Trung tâm, đặc biệt là công tác TĐH. 6.2. Đóng góp về thực tế Khóa luận sẽ là tài liệu để Trung tâm có thể tham khảo trong việc hoàn thiện công tác TĐH hoạt động TT-TV của cơ quan mình như là: công tác phục vụ người dùng tin, công tác bổ sung, công tác biên mục, công tác quản lý… Khóa luận này cũng là tài liệu để các cơ quan TT-TV khác có thể tham khảo trong quá trình triển khai công tác TĐH vào hoạt động của cơ quan mình, từ đó rút ra những kinh nghiệm mà Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội đã đạt được và khắc phục những hạn chế giúp cho công tác TĐH đạt hiệu quả cao nhất. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Nguyễn Thị Như Huyền 4 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Chƣơng 1: Vai trò của công tác tự động hóa tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Chƣơng 2: Thực trạng công tác tự động hóa trong hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tự động hóa tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Như Huyền 5 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp NỘI DUNG CHƢƠNG 1: VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC TỰ ĐỘNG HÓA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1.1. Vài nét về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam national University Hanoi (viết tắt là VNU), được thành lập theo nghị quyết số 97/CP ngày 10 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 trường đại học lớn ở Hà Nội: Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội I và Đại học Sư phạm ngoại ngữ Hà Nội. Đại học Quốc gia Hà Nội chính thức bước vào hoạt động theo Quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994. Ngày 14/02/1997, Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định số 66/TCCB thành lập Trung tâm Thông tin – Thư viện. Trung tâm được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất thư viện của 3 trường đại học thành viên là: Đại học Tổng hợp, Đại học Sư phạm I Hà Nội, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ. Trung tâm có tên giao dịch quốc tế là Library and Information Center, Vietnam National University, Hanoi (viết tắt là LIC). Website: http://www.lic.vnu.edu.vn. Email: [email protected]. Việc 3 trường đại học hợp lại giúp cho công tác chỉ đạo tại các trường thành viên không bị phân tán và giúp ĐHQGHN có điều kiện thực hiện tốt việc quản lý và đầu tư tập trung, từng bước hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thống TT-TV trên phạm vi toàn ĐHQGHN. Ngày 12/10/1999 trường Đại học Sư phạm I Hà Nội đã tách ra khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ, sau đó Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định 1392/TCCB tách bộ phận thư viện trường Sư phạm khỏi Trung tâm ngày 11/11/1999. Trung tâm TT-TV ĐHQGHN là đơn vị sự nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Nguyễn Thị Như Huyền 6 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp khoản riêng và là đơn vị dự toán cấp III. Hàng năm, Trung tâm lập kế hoạch, dự trù ngân sách, bảo vệ và nhận kế hoạch trước Giám đốc ĐHQGHN. Đối với các đơn vị trong ĐHQGHN, Trung tâm có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ mọi mặt trong việc bổ sung, xử lí, cung cấp thông tin và tài liệu cho người dùng tin trong toàn ĐHQGHN. Trung tâm được nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận án Sau đại học bảo vệ ở ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viện ĐHQGHN… Trung tâm được trực tiếp quan hệ với các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan TT-TV trong và ngoài nước trong phạm vi pháp luật của nhà nước và các quy định của ĐHQGHN để giải quyết các công việc liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trung tâm đã trải qua 13 năm thành lập và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong hệ thống cơ cấu của ĐHQGHN. Hiện nay, Trung tâm là nơi cung cấp tài liệu cho cán bộ và sinh viên của 5 trường đại học bao gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế và 5 khoa: Khoa Luật, Khoa Quốc tế, Khoa Sư phạm, Khoa sau đại học, Khoa Quản trị Kinh doanh của Trường ĐHQGHN. Trung tâm có trụ sở chính tại 144 đường Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và 4 cơ sở thành viên: cơ sở tại Thượng Đình, cơ sở tại ký túc xá Mễ Trì, cơ sở 19 Lê Thánh Tông (Khoa Hóa), cơ sở Trường Đại học Ngoại ngữ. Nhận thức rõ được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Trung tâm trong việc góp phần thực hiện những nhiệm vụ của ĐHQGHN, Ban Giám đốc ĐHQGHN đã dành sự quan tâm đặc biệt và đầu tư thích đáng về kinh phí cho việc nâng cấp, xây dựng và phát triển Trung tâm thành một cơ quan TT-TV hiện đại với đầy đủ các trang thiết bị tối tân nhất, góp phần tiến hành TĐH hoạt động TT-TV. Tính đến nay, Trung tâm đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nâng cao vị thế trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trung tâm đã có quan hệ Nguyễn Thị Như Huyền 7 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp hợp tác với trên 50 trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Mỹ, Pháp, Đức, Nga, Italia, Nhật, Hàn Quốc và nhiều nước khác, trong đó có Viện Harvard Yenshing, Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Đại học Paris, Đại học Sorbone, Đại học Lômônôxôp, Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Đại học Tokyo, Đại học Quốc gia Kangwon, Đại học Kyodo, Đại học Liêu Ning,… Ngoài ra, Trung tâm còn có quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế tại Hà Nội như Phòng Văn hóa Thông tin Đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện Gớt, Hội đồng Anh, Quỹ Châu Á, Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn Quốc, Ngân hàng Thế giới, Hội đồng Pháp ngữ,… Trung tâm là thành viên sáng lập và tham gia Ban Chấp hành Hội thư viện đại học trực tuyến các nước Đông Nam Á (AUNILA) và Hội đồng thư viện Đại học Quốc gia các nước Đông Á (East Asian University Library Council). 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm  Chức năng: Trung tâm TT-TV là một đơn vị trực thuộc ĐHQGHN có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng có quy chế hoạt động riêng được Giám đốc ĐHQGHN ban hành ngày 21/4/1998. Ngoài các chức năng cơ bản của một thư viện là tàng trữ dữ liệu, thông tin, văn hóa và giáo dục; Điều 5 của bản Quy chế đã trình bày các chức năng cụ thể của Trung tâm như sau: ―Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN. Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tài liệu khoa học phục vụ cán bộ và sinh viên ĐHQGHN‖. Trung tâm thực hiện đúng vai trò và vị trí của thư viện đại học - Điều 1 của Quyết định 688/QĐ ngày 14/7/1986 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học: ―Thư viện trường đại học là trung tâm văn hóa thông tin khoa học, kỹ thuật của trường đại học, là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của trường đại Nguyễn Thị Như Huyền 8 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp học có chức năng tổ chức, xây dựng và quản lý vốn tư liệu văn hóa, khoa học, kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên trong toàn trường‖. Thư viện đại học nói chung và Trung tâm TT-TV ĐHQGHN đã thực sự trở thành ngôi nhà tri thức, đóng góp quan trọng vào hình thành xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam.  Nhiệm vụ: Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên ĐHQGHN cụ thể là:  Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN.  Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.  Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm, vật mang tin.  Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin TĐH; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin, tài liệu của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.  Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viên ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị thuộc Nguyễn Thị Như Huyền 9 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo.  Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.  Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí, cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN  Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp hội thông tin - thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế. Làm đầu mối nối mạng hệ thống TT-TV ĐHQGHN và ngành đại học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới.  Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của ĐHQGHN. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm  Cơ cấu tổ chức: Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc ĐHQGHN với sơ đồ tổ chức như sau: Nguyễn Thị Như Huyền 10 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội Nguyễn Thị Như Huyền 11 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Như vậy bộ máy tổ chức của Trung tâm gồm: Ban Giám đốc; khối các phòng chức năng, khối các phòng chuyên môn nghiệp vụ và khối các phòng phục vụ bạn đọc.  Ban Giám đốc gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc thuộc diện cán bộ do ĐHQGHN quản lý, nghĩa là các chức danh này do Giám đốc ĐHQGHN bổ nhiệm và miễn nhiệm.  Khối các phòng chức năng: 1. Phòng Hành chính (gồm các chức năng: Tổng hợp, tổ chức cán bộ, đối ngoại, thiết bị) 2. Phòng Tài vụ 3. Phòng Thiết bị bảo hành  Khối các phòng chuyên môn: 1. Phòng Bổ sung – Trao đổi 2. Phòng Biên mục (Xử lý kỹ thuật) 3. Phòng Thông tin – Nghiệp vụ 4. Phòng Máy tính và Mạng Hiện nay Trung tâm còn mới mở thêm Bộ phận Phát triển tài nguyên số  Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 1. Phòng Phục vụ bạn đọc Chung (Nhà Trung tâm 7 tầng) 2. Phòng Phục vụ bạn đọc KHXHNV & KHTN (bao gồm cả bộ phận phục vụ Mễ Trì và bộ phận phục vụ khoa Hóa 19 Lê Thánh Tông) 3. Phòng Phục vụ bạn đọc trường Đại học Ngoại ngữ Các phòng của Trung tâm được thành lập theo nguyên tắc không làm xáo trộn các hoạt động thường xuyên của các thư viện đại học thành viên đã có, do vậy về cơ bản các phòng phục vụ bạn đọc là các thư viện đại học đã có và vẫn ở nguyên vị trí địa lý cũ. Các phòng chuyên môn về kĩ thuật nghiệp vụ TT-TV được thành lập trên cơ sở sát nhập các tổ xử lý kỹ thuật của các thư viện đại học thành viên lại nhưng có chọn lựa cán bộ cho phù hợp với yêu cầu công việc của Trung tâm. Nguyễn Thị Như Huyền 12 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Như vậy Trung tâm được xây dựng với một mô hình tương đối hoàn chỉnh và khoa học dựa trên nguyên tắc tính hệ thống và tính linh hoạt. Các bộ phận của Trung tâm hoạt động phối hợp nhịp nhàng với nhau, tạo thành một khối thống nhất, vừa mang tính chuyên môn hóa cao, vừa đồng bộ, nhất quán nên việc lưu thông chia sẻ nguồn tin rất dễ dàng và thuận tiện. Đây là một hệ thống mở, đảm bảo cho Trung tâm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin ở mọi cấp độ từ cấp ĐHQGHN đến cấp trường đại học thành viên, cấp khoa, bộ môn, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn tin và người dùng tin. Với mô hình hoạt động này, Trung tâm có điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng TĐH vào các khâu công tác, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, góp phần đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách nhanh chóng.  Đội ngũ cán bộ: Tính đến 31/12/2009, tổng số cán bộ công nhân viên chức của Trung tâm là 142 cán bộ, trong đó cán bộ trong biên chế là 89 cán bộ, gồm: 1 tiến sĩ, 12 thạc sĩ, 71 cử nhân, 2 cao đẳng, 3 trung cấp. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm thường xuyên được chú trọng đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi về trình độ và khả năng chuyên môn của một người cán bộ TT-TV hiện đại. Với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức như trên, Trung tâm TTTV ĐHQGHN là một mô hình mới trong thư viện các trường đại học ở nước ta. Mô hình mới này thể hiện ở một số điểm như sau: Một là: Nhiệm vụ của Trung tâm nặng nề hơn là phải đảm bảo thông tin tư liệu cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao của một đại học quốc gia đa ngành, đa lĩnh vực, có quy mô lớn gồm nhiều trường, khoa, viện, trung tâm nằm trên địa bàn rộng. Nhiệm vụ này quy định cho định hướng xây dựng và phát triển của Trung tâm. Nguyễn Thị Như Huyền 13 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Hai là: Quy mô của Trung tâm khá lớn, có đầy đủ các phòng ban chức năng, chuyên môn và hoạt động như một trung tâm TT-TV độc lập, theo một quy chế riêng do Giám đốc ĐHQGHN ban hành. Ba là: Trung tâm được hoạt động trong một cơ chế mang tính tự chủ cao mà chưa một thư viện trường đại học thành viên nào trước kia có được, đây là một trong những điều kiện thuận lợi mang tính chất quyết định cho quá trình phát triển của Trung tâm sau này. Đồng thời tính tự chủ cao này đi liền với tính tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và các quy định của ĐHQGHN. 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và tiềm lực thông tin của Trung tâm Hiện nay Trung tâm TT-TV ĐHQGHN đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại và nguồn lực thông tin hết sức đa dạng và phong phú, bao gồm các tài liệu in ấn và các cơ sở dữ liệu (CSDL) được số hóa.  Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trung tâm được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại. Ngoài các cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động như: bàn, ghế, máy tính, máy photo, máy in, điều hòa,… Trung tâm còn trang bị các thiết bị phục vụ cho xử lý nghiệp vụ và công tác phục vụ bạn đọc như hệ thống máy tính, hệ thống máy đọc các phương tiện multimedia, máy đọc mã vạch, máy scanner,… Trung tâm hiện có 7 máy chủ và gần 200 máy trạm. Mạng LAN hoàn chỉnh tại trụ sở chính và khu vực Thượng Đình, Ngoại ngữ, Mễ Trì được kết nối Intranet ĐHQGHN và kết nối Internet.  Nguồn lực thông tin: * Kho tài liệu: - 128.000 tên sách (750.000 bản). - 2.145 tên tạp chí với gần 140.900 bản. Nguyễn Thị Như Huyền 14 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp - Giáo trình của 60 ngành đào tạo. - 3.500 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia (ĐHQG), cấp bộ, cấp nhà nước đã nghiệm thu. - Hơn 2000 luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ được bảo vệ ở ĐHQGHN. - Bài giảng điện tử, sách điện tử, giáo trình điện tử. - Tài liệu nghe nhìn: cassette, video, đĩa CD-ROM, vi phim, vi phiếu. - 2.000 thác bản văn bia. * CSDL do Trung tâm xây dựng: - CSDL SÁCH: 127.400 biểu ghi. - CSDL TẠP CHÍ: 2.145 biểu ghi. - CSDL khoa học công nghệ: 3500 biểu ghi. - CSDL các công trình nghiên cứu khoa học kỷ niệm 100 năm ĐHQGHN bao gồm 16.000 biểu ghi thư mục các công trình khoa học của cán bộ ĐHQGHN từ 1956 đến nay. - CSDL môn học là danh mục các tài liệu phục vụ các môn học được thiết kế theo khung chương trình đào tạo cử nhân của ĐHQGHN. * CSDL trên CD – ROM (nguồn tin offline): Truy cập nguồn tin này tại các phòng Multimedia/Internet của Trung tâm. - Wilson Applied Science & Technology Fulltext - Wilson Humanities Abstracts Fulltexts - Wilson Education Abstracts Fulltext - Derwent Biotechnology Abstracts/Quarterly Updates - Econlit 1969 - Present/Monthly Update * Các cơ sở dữ liệu trực tuyến (nguồn tin online): - CSDL Omnifile: Là CSDL trên giải pháp Intranet gồm 1.420 tạp chí toàn văn về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, thư viện học. Truy cập Intranet tại địa chỉ: http://10.5.0.2 trong mạng của ĐHQGHN. Nguyễn Thị Như Huyền 15 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp - CSDL EBSCO: Là CSDL trực tuyến rất lớn gồm trên 17.000 tạp chí toàn văn trong 10 CSDL về khoa học, công nghệ, xã hội nhân văn, giáo dục, kinh tế,… - CSDL BLACKWELL-SYNERGY gồm 750 tạp chí toàn văn về các lĩnh vực: khoa học sự sống, sinh thái học, kế toán, nghiên cứu văn hoá. - SIAM full Text Journal gồm 13 tạp chí về toán học. Địa chỉ truy cập: http://epubs.org - Project Euclid gồm 17 tạp chí về toán học và một số ngành liên quan khác. Địa chỉ truy cập: http://projecteuclid.org/Access - ACM: CSDL tạp chí toàn văn về công nghệ viễn thông. Địa chỉ truy cập: http://dbonline3.igroupnet.com/acm - IEEE CS: CSDL về khoa học máy tính và về công nghệ thông tin. Địa chỉ truy cập: http://www.computer.org/publication/dlib/ - Springerlink: Là đường kết nối tới các CSDL của springer bao gồm các CSDL về khoa học tự nhiên, kinh tế, thương mại… CSDL này chính thức được khai thác từ tháng 1/2007 trong thời gian 12 tháng. Địa chỉ truy cập: http://www.springerlink.com/ - 4 CSDL sách điện tử của nhà xuất bản CRC: (truy cập trong năm 2007) + MathnetBase cung cấp 161 cuốn sách về toán + Địa chỉ truy cập: http://www.mathnetbase.com. + IT KnowledgenetBase cung cấp 172 cuốn sách về công nghệ thông tin + Địa chỉ truy cập: http://www.itknowledgebase.net + NanonetBase cung cấp 46 cuốn về nano + Địa chỉ truy cập: http://www.nanonetbase.com/ + MaterialnetBase cung cấp 169 cuốn về khoa học vật liệu. Địa chỉ truy cập: http://www.materialsnetbase.com/ Nguyễn Thị Như Huyền 16 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp - Ebrary – Life & physical Sciences của Nhà xuất bản Ebrary cung cấp trên 1000 cuốn sách điện tử về khoa học sự sống, thể chất & các khoa học có liên quan khác. Địa chỉ truy cập: http://site.ebrary.com/lib/vnuhanoi - E-Journal của nhà xuất bản ASME: cung cấp 20 tạp chí toàn văn về kỹ thuật cơ học. Địa chỉ truy cập: http://www.ams.org/publication/journals 1.1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin trong Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm TT-TV ĐHQGHN chủ yếu phục vụ các đối tượng người dùng tin (NDT) chính sau:  Nhóm đối tƣợng là cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên trong ĐHQGHN gồm: Ban Giám đốc ĐHQGHN; các cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể; Ban Giám hiệu các trường đại học thành viên, các khoa trực thuộc; Ban Giám đốc các Trung tâm, các trưởng và phó chủ nhiệm Khoa, trưởng phòng và phó phòng các phòng ban chức năng,… Đối tượng này tuy số lượng không lớn nhưng đặc biệt quan trọng, họ vừa là NDT, vừa là chủ thể của thông tin. Họ vừa thực hiện chức năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến lược phát triển của ĐHQGHN. Nghiên cứu toàn bộ hoạt động của cán bộ quản lý có thể thấy rõ thông tin là tiềm năng của quản lý. Thông tin vừa là đối tượng lao động, vừa là công cụ của quản lý vì quản lý là quá trình biến đổi thông tin thành hành động. Không có thông tin, người quản lý không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, vì vậy nhu cầu tin của họ là xác thực và bền vững. Đồng thời họ phải xử lý một khối lượng công việc rất lớn nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý, nên họ cần những thông tin tổng quát và cả những thông tin chuyên sâu, cập nhật tình hình hoạt động giáo dục và đào tạo của trường ĐHQGHN nói chung và của các khoa, các lớp nói riêng… Đặc điểm nhu cầu thông tin của họ là phải nghiên cứu các loại tài liệu về khoa học quản lý, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh tế, văn Nguyễn Thị Như Huyền 17 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp hóa, xã hội. Trong đó đặc biệt là các tài liệu về các ngành khoa học mũi nhọn nhằm mục đích tìm hiểu một cách cụ thể, xác thực tình hình thực tiễn và những yêu cầu hiện nay trong nền kinh tế - xã hội của đất nước, của Nhà trường…, từ đó đưa ra các quyết định có tính khả thi cao cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN. Đồng thời còn tư vấn cho Đảng và Nhà nước trong việc đề ra các chỉ thị, nghị quyết về công tác giáo dục – đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của Trung tâm là tham mưu cho Lãnh đạo ĐHQGHN để quyết định về phương hướng tổ chức và hoạt động TT-TV nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN. Nhiệm vụ trên đòi hỏi Trung tâm phải tổ chức tốt các sản phẩm và dịch vụ TT-TV nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và góp phần tăng hàm lượng khoa học trong các quyết định của các cấp quản lý, lãnh đạo. Do cường độ hoạt động của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý cao nên việc cung cấp thông tin phải cô đọng, súc tích. Hình thức tài liệu họ cần chủ yếu là các tài liệu, thông tin đã được xử lý, đánh giá, bao gói như các tổng quan, tổng luận, thông tin điện tử, các chỉ thị, thông tư, nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong công tác giáo dục nói riêng và các hoạt động xã hội nói chung. Phương thức phục vụ chủ yếu là phục vụ từ xa, cho mượn tài liệu về nhà, cung cấp đến từng người theo yêu cầu cụ thể. Bên cạnh đó, phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý của ĐHQGHN còn tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, ngoài những thông tin về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì nhóm này cũng rất cần các thông tin, tài liệu có tính chất chuyên sâu về lĩnh vực chuyên môn như các cán bộ giảng dạy khác.  Nhóm đối tƣợng là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Đây là nhóm có hoạt động thông tin năng động và tích cực. Họ là chủ thể của hoạt động thông tin. Họ thường xuyên cung cấp thông tin qua hệ Nguyễn Thị Như Huyền 18 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp thống bài giảng, các bài tập, các dự án, đề tài khoa học…; đồng thời họ cũng chính là những NDT thường xuyên, liên tục của Trung tâm. Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm này là thông tin vừa phải mang tính chuyên sâu, vừa phải mang tính mới trong khoa học. Các tài liệu mà họ cần là các tài liệu mang tính chất thời sự, thông tin cập nhật về các thành tựu khoa học – kỹ thuật mới trong và ngoài nước, kết quả các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài đang được triển khai hoặc mới được nghiệm thu, những nguồn thông tin khoa học có thể truy cập được. Hình thức tài liệu phục vụ nhóm này chủ yếu là các tổng quan, tổng luận, các dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc theo yêu cầu, các báo và tạp chí khoa học nổi tiếng và có uy tín, đặc biệt là các tài liệu ngoại văn về các chuyên ngành thuộc chuyên môn nghiên cứu và giảng dạy của họ. Tuy nhiên hiện nay do Trung tâm chưa tổ chức được phòng đọc dành riêng cho cán bộ và tài liệu ngoại văn trên đa phần là tài liệu đắt tiền, có duy nhất một bản nên phương thức phục vụ vẫn chỉ là đọc tại chỗ. Điều này phần nào cản trở cho NDT trong việc tiếp cận và nghiên cứu sâu nội dung tài liệu. Trung tâm cần quan tâm nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên.  Nhóm đối tƣợng là nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên, học sinh Đây là nhóm đối tượng có tỷ lệ sử dụng thư viện lớn nhất đồng thời nhu cầu tin của họ cũng đa dạng và phong phú nhất cả về nội dung và hình thức tài liệu. Đối với nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh: họ là những người đã tốt nghiệp đại học, phần đông đã trải qua công tác thực tiễn và ít nhiều tích lũy được những kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn. Thông tin mà họ cần chủ yếu mang tính chất chuyên sâu, phù hợp chương trình đào tạo, đề tài, đề án của họ. Nguyễn Thị Như Huyền 19 Khoa Thông tin – Thư viện Khóa luận tốt nghiệp Đối với NDT là sinh viên, học sinh: nhóm đối tượng này thực sự đông đảo, có nhiều biến động và nhu cầu tin của họ rất lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy với quan điểm lấy người học làm trung tâm và nâng cao tính tích cực, chủ động của người học đã khiến nhóm này ngày càng có những biến chuyển về phương pháp học tập. Nhu cầu tự học, tự nghiên cứu đã và đang thu hút được sự quan tâm của hầu hết các sinh viên trong trường ĐHQGHN, điều đó đặt ra cho Trung tâm những nhiệm vụ và yêu cầu mới nhằm đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu này. Mặt khác ngày nay có rất nhiều sinh viên vừa đi học vừa đi làm, nên ngoài các thông tin về những chuyên ngành đang học, họ còn cần các thông tin khác trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội để mở mang sự hiểu biết và nâng cao trình độ. Nhìn chung hình thức phục vụ cho nhóm đối tượng này là các thông tin phổ biến về tri thức cơ bản dưới dạng sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, báo, tạp chí, những luận án, luận văn có tính chất cụ thể, trực tiếp phục vụ cho môn học và ngành học đào tạo.  Nhóm đối tƣợng là cán bộ của Trung tâm Họ chủ yếu có nhu cầu tài liệu về các hoạt động nghiệp vụ TT-TV, các tài liệu khác với mục đích giải trí về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước và thế giới… Hình thức tài liệu chủ yếu là các sách, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo, tạp chí, các website về hoạt động TT-TV. Ngoài ra, Trung tâm còn phục vụ đối tượng NDT khác ngoài ĐHQGHN có nhu cầu sử dụng thư viện. Với đặc điểm NDT phong phú và đa dạng như trên, hàng năm Trung tâm đã tổ chức các lớp hướng dẫn, cung cấp cho NDT những hiểu biết chung về cơ chế tổ chức hoạt động và các loại hình sản phẩm và dịch vụ TT-TV. Hướng dẫn NDT biết cách sử dụng các trang thiết bị hiện đại để khai thác các Nguyễn Thị Như Huyền 20 Khoa Thông tin – Thư viện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan