3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là tập hợp
những bệnh lý có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ
chức tiếp xúc với mạng mạch này. Bệnh trĩ tuy không đe doạ đến sự sống còn,
nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Bệnh trĩ phổ biến ở mọi xứ sở với tỷ lệ người mắc bệnh khá cao. Nhiều
thống kê ở nước ngoài cho thấy tỷ lệ người bệnh ở người trên 50 tuổi là trên
50% và có khoảng 5% dân số có triệu chứng của trĩ. Đa số hay gặp ở người lớn,
hiếm gặp ở trẻ em.
Mục tiêu chính của điều trị bệnh trĩ là giảm thiểu các triệu chứng gây khó
chịu và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Điều trị trĩ trên thế giới cũng
như ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp: điều chỉnh chế độ ăn uống, chế độ
làm việc, vệ sinh tại chỗ, dùng thuốc đông tây y toàn thân hoặc tại chỗ, các thủ
thuật điều trị trĩ (tiêm xơ, thắt vòng...) cho đến các phương pháp phẫu thuật kinh
điển (Milligan- Morgan, Toupet...). Các phương pháp cắt trĩ kể trên đã được
thực hiện nhiều thập kỷ nay nếu chỉ định đúng và thực hiện đúng kỹ thuật nói
chung có kết quả tốt. Tuy nhiên đau sau mổ, chít hẹp hậu môn sau mổ, ỉa són
sau mổ và thời gian nằm viện sau mổ kéo dài vẫn là mối quan ngại cho người
bệnh và phẫu thuật viên.
Tháng 8/ 1998, tại hội nghị phẫu thuật nội soi quốc tế lần thứ 6 ở Rome
phẫu thuật viên người Italia, Antonio Longo đã trình bày tổng kết một phương
pháp phẫu thuật để điều trị trĩ với nội dung cơ bản là cắt một vòng niêm mạc,
dưới niêm mạc trực tràng trên đường lược khoảng 3 cm, nhằm kéo búi trĩ và
niêm mạc trực tràng sa trở về vị trí cũ đồng thời loại bỏ nguồn máu đi từ niêm
mạc tới cho các búi trĩ.
Điều trị bệnh trĩ với phương pháp nội khoa, thủ thuật hay ngoại khoa đều
có những chỉ định và nguyên tắc riêng của nó, đòi hỏi người thầy thuốc phải linh
4
hoạt vận dụng để đem lại kết quả điều trị hữu hiệu nhất cho bệnh nhân. Phẫu
thuật điều trị bệnh trĩ là một trong những loại hình phẫu thuật sớm nhất trong
lịch sử ngoại khoa. Nhiều phương pháp phẫu thuật trĩ ra đời và ngày càng có sự
thay đổi và cải tiến để hoàn thiện dần. Tại Bệnh viện Trung ương Huế chủ yếu là
dung phương pháp phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ. Hậu phẫu trĩ có thể gặp nhiều biến
chứng nếu không theo dõi, hay chăm sóc tốt. Những biến chứng có thể gặp sau
phẫu thuật trĩ như: đau, chảy máu, nhiễm trùng, táo bón, hẹp hậu môn…Để góp
phần chăm sóc tốt, cũng như nâng cao hiệu quả điều trị trĩ, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Tìm hiểu công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ trĩ bằng phƣơng
pháp Longo tại Khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Trung ƣơng Huế” nhằm mục
tiêu
1. Xác định nhu cầu của bệnh nhân sau mổ trĩ
2. Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ trĩ.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TRĨ
1.1.1 Bệnh học
Trĩ là giãn và sưng tĩnh mạch trực tràng. Trĩ nội nhô ra nhưng vẫn còn
nằm trong ống hậu môn và có bao phủ lớp màng nhầy. Trĩ ngoại nhô ra ở hậu
môn và bao phủ bởi da của bên ngoài hậu môn.
1.1.2. Sinh bệnh học
Ứ máu trong hệ thống tĩnh mạch hậu môn được tin rằng là vai trò cơ bản
trong sự phát triển trĩ. Vì thế, việc đại tiện phải rặn khi phân quá cứng, ngồi rặn
lâu trên bồn cầu, làm nặng, phụ nữ mang thai, u đại trực tràng, bụng chướng đều
dẫn đến nguy cơ bị trĩ.
1.1.3. Dịch tễ học
Trĩ phổ biến ở mọi xứ sở và tỷ lệ người mắc bệnh khá cao. Đa số gặp trĩ ở
người lớn tuổi và không gặp ở trẻ em, nam gấp đôi nữ
1.1.4. Yếu tố thuận lợi
- Viêm đại tràng mạn tính và táo bón kinh niên, rặn đi đại tiện nhiều.
- Tăng áp lực trong xoang bụng ở những người bệnh giãn phế quản, ho
nhiều, lao động nặng.
- Do nghề nghiệp như tư thế đứng quá lâu, ngồi quá lâu, đây cũng là bệnh
nghề nghiệp. Do chẹn tĩnh mạch như các bệnh ung thư đại trực tràng, thai lớn
tháng.
1.2. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng của trĩ nội là không đau và chảy máu sau khi đi cầu. Máu đỏ
tươi dính theo phân, hay thấm qua giấy vệ sinh. Nếu xảy ra lâu đôi khi người
bệnh có nguy cơ thiếu máu. Trĩ ngoại xuất hiện cục hồng, đỏ nằm ở rìa hậu môn.
6
Nếu có tắc mạch trĩ có máu, sưng, đau và màu xanh. Ngứa là dấu hiệu phổ
biến của trĩ ngoại.
Có 4 mức độ sa trĩ:
– Độ 1: búi trĩ nằm hoàn toàn trong ống hậu môn.
– Độ 2: búi trĩ nằm trong ống hậu môn nhưng khi rặn đại tiện thì búi trĩ lòi
ra ít và sau đó trở về bình thường
– Độ 3: đại tiện, đi lại nhiều, ngồi xổm, ho, khuân vác nặng búi trĩ sẽ sa,
phải dùng tay đẩy mới vào.
– Độ 4: búi trĩ thường xuyên nằm bên ngoài ống hậu môn.
Hình 1.1. Trĩ nội độ 1
Hình 1.3. Trĩ hỗn hợp
Hình 1.2. Trĩ nội độ 3
Hình 1.3. Sa niêm mạc trực tràng
+ Quản lý
Điều trị trĩ không phức tạp và thường là điều trị triệu chứng. Thực hiện
thuốc bôi có chất giảm đau và tê búi trĩ. Uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ,
thực hiện thuốc làm mềm phân, phòng ngừa táo bón.
7
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1.3.1. Điều trị nội khoa
- Thoa thuốc giảm đau, thuốc tê, kháng sinh, thuốc nhuận tràng làm mềm
phân. Vệ sinh tại chỗ bằng phương pháp ngâm hậu môn.
- Chế độ sinh hoạt: tránh hoạt động gắng sức, tránh tư thế ngồi hay đứng
quá lâu, không để táo bón.
- Chế độ dinh dưỡng: ăn thức ăn nhuận tràng, ăn nhiều chất xơ, uống
nhiều nước.
- Tránh thức ăn nhiều gia vị như ớt, tiêu, các chất kích thích như rượu, cà
phê, trà.
Thuốc: thường có tác dụng giảm đau, chống phù nề, co thắt, chống đông và
thường tác dụng tại chỗ.
1.3.2. Điều trị ngoại khoa
Tiêm dung dịch làm xơ hoá búi trĩ: chích nước sôi, phenol 5%,
Polidocanol.
Thường áp dụng cho trĩ nội độ 1, độ 2. Biến chứng là làm loét qua mô cơ
lành, nhiễm trùng, phản ứng thuốc.
Liệu pháp làm đông nhiệt bằng tia hồng ngoại: dùng một bóng đèn
Tungsten halogen phát ra tia hồng ngoại hội tụ trên búi trĩ gây hiện tượng viêm,
phá huỷ và tạo sẹo vùng chiếu tia.
Thắt búi trĩ bằng dây thun: búi trĩ thiếu máu nuôi, xơ cứng, hoại tử và
rụng sau khoảng 7 ngày.
Làm lạnh: nguyên tắc là dùng độ lạnh với nhiệt độ – 1200C của que được
làm bằng dung dịch nitrogen, carbon dioxid, lạnh làm hoại tử và rụng giúp sẹo
mềm, đẹp, không đau.
Giải phẫu cắt trĩ:
8
Phương pháp Whitehead: cắt bỏ một khoanh vòng niêm mạc ống hậu môn
có búi trĩ nội.
Phương pháp Milligan Morgan: cắt riêng từng búi.
Phương pháp Longo: nguyên tắc phẫu thuật này là dùng máy khâu vòng
cắt và khâu nối 1 đoạn niêm mạc trên đường lược 2–3cm với mục đích treo đám
1.4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH MỔ TRĨ
1.4.1.Nhận định tình trạng ngƣời bệnh
- Sau mổ trĩ người bệnh rất đau. Điều dưỡng nhận định và đánh giá mức
độ đau.
- Đánh giá số lượng máu chảy mỗi 2–4 giờ trong 24 giờ sau mổ qua gạc
cầm máu, có thấm băng, mùi. Nhận định tình trạng vết thương, dấu hiệu nhiễm
trùng, sưng nề, mùi, màu sắc.
- Đánh giá mức độ vận động người bệnh ngồi hay nằm,…
- Thẩm định nỗi lo lắng của người bệnh về đại tiện sau mổ trĩ. Hỏi người
bệnh về tình trạng đi tiểu có khó khăn không. Theo dõi dấu chứng sinh tồn.
Khám: băng thấm máu không? Có gạc cầm máu? Dấu hiệu sưng nề.
1.4.2.Chẩn đoán và can thiệp điều dƣỡng
+ Nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật trĩ
Phát hiện sớm dấu hiệu chảy máu và cần chăm sóc tốt, nếu người bệnh
mổ trĩ về trong ngày, điều dưỡng cần theo dõi chảy máu trong những giờ đầu;
sau đó hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc tại nhà như theo dõi chảy máu sau
mổ, quan sát băng có thấm ướt máu không. Cần đánh giá tình trạng mất máu,
thường điều dưỡng sẽ chuẩn bị người bệnh để phẫu thuật viên phẫu thuật cầm
máu cho người bệnh. Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh ngâm rửa hậu môn với
nước muối sinh lý ấm ngày 3 lần và sau khi đại tiện, tái khám khi có dấu hiệu
đau tăng lên. Nếu phẫu thuật viên có nhét gạc vào hậu môn cầm máu thì gạc này
được rút sau 24 giờ. Trước khi rút gạc nên cho người bệnh ngâm mông vào nước
ấm giúp gạc mềm để khi rút tránh nguy cơ chảy máu. Để phòng ngừa nguy cơ
9
chảy máu do người bệnh bị táo bón sau mổ, điều dưỡng hướng dẫn người bệnh
ăn thức ăn mềm, tránh thức ăn nhiều xơ. Để tránh táo bón nên hướng dẫn người
bệnh ăn thức ăn nhuận tràng và uống nhiều nước.
+ Đau sau cắt trĩ
Thực hiện thuốc giảm đau theo giờ. Tìm tư thế giảm đau thích hợp, nên
cho người bệnh tư thế nằm ngửa, tránh tư thế ngồi quá lâu, thoa thuốc giảm đau
tại chỗ. Tái khám khi có dấu hiệu đau tăng lên. Ngâm nước ấm giúp người bệnh
giảm đau, thoải mái. Thay băng khi thấm ướt, tốt nhất nên ngâm hậu môn giúp
vết mổ sạch sẽ, giảm đau. Người bệnh nên uống nhiều nước, ăn thức ăn nhẹ
trong những ngày đầu để tránh phân cứng làm người bệnh đau, dùng giấy mềm
sạch sau khi đại tiện để tránh đau và chảy máu, tốt nhất nên rửa sạch bằng nước.
+ Ngƣời bệnh lo lắng khi đại tiện sau mổ
Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn, thức ăn mềm, ít chất bã; đi lại, vận
động, uống nhiều nước. Sau khi đại tiện tránh sử dụng giấy quá cứng, nên ngâm
hậu môn sau khi vệ sinh sạch sẽ. Khi có dấu hiệu chảy máu hay đau nên tái
khám ngay. Nếu trường hợp người bệnh đi cầu phân cứng hay táo bón nên thăm
khám lại bác sĩ và thực hiện thuốc nhuận tràng.
+ Ngƣời bệnh khó chịu do vết thƣơng vùng hậu môn
Hướng dẫn người bệnh ngâm rửa hậu môn ngày 3 lần, sau khi ngâm nên
lau khô sạch, sau đó có thể dùng băng vệ sinh để hút thấm dịch, giữ sạch sẽ
vùng hậu môn tránh sử dụng băng keo, hay băng quá kín.
+ Ngƣời bệnh lo lắng về vận động sau mổ
Hướng dẫn người bệnh vận động, đi lại bình thường, nên đi bộ thường
xuyên, tập vận động để tránh bị táo bón.
+ Ngƣời bệnh có nguy cơ bị trĩ tái phát
Giáo dục người bệnh tránh táo bón như tập đại tiện đúng giờ, tránh các chất
kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước, thể dục,
vận động. Tránh làm việc trong một tư thế quá lâu, vệ sinh sau khi đại tiện.
10
+ Giáo dục ngƣời bệnh
- Với người bệnh nằm viện: hướng dẫn cho họ cách ngâm rửa mông sau
khi đại tiện và trước khi thay băng. Hướng dẫn người bệnh về dinh dưỡng như
uống nhiều nước, thức ăn nhiều chất xơ, ăn nhiều trái cây.
- Khi xuất viện: hướng dẫn người bệnh tái khám đúng hẹn, tránh táo bón,
cho người bệnh vận động, đi lại nhiều. Hướng dẫn người bệnh các động tác nên
làm như tránh tư thế ngồi lâu, tránh tư thế đứng quá lâu, tránh rặn khi táo bón,
tránh các động tác quá sức, tập đi đại tiện đúng giờ. Nếu người bệnh thấy có các
dấu hiệu như đại tiện ra máu, chảy dịch ở hậu môn, đại tiện không tự chủ thì đến
tái khám ngay. Không được đến những thầy lang không có chuyên môn y khoa
điều trị.
11
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 34 bệnh nhân bị trĩ được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung
ương Huế.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Chọn những bệnh nhân bị trĩ đơn thuần không mắc các bệnh kết hợp
khác vào điều trị phuẫn thuật tại Bệnh viện
- Phẫu thuật bằng phương pháp Longo.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp không hợp tác trả lời.
- Người bệnh câm, điếc, tâm thần.
2.1.4. Thời gian nghiên cứu:
- Từ ngày 02/05/2013 đến ngày 15/05/2013.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang
- Nội dung nghiên cứu:
2.2.1. Một số đặc điểm chung của bệnh trĩ
* Giới
+Nam và
+ Nữ
* Tuổi
+ Nhóm <30 tuổi:
+ Nhóm tuổi từ 21 – 60
+ Nhóm tuổi trên 60: Nhóm người cao tuổi.
12
* Nghề nghiệp
+ Nhóm nghề hành chính: CNVC, kế toán, giáo viên, sinh viên…
+ Nhóm công nhân: Thợ mộc, thợ may, thợ điện, thợ cơ khí…
+ Nhóm nông dân: Những người làm nông đơn thuần
+ Nhóm nghề khác: Buôn bán, nội trợ, lái xe…
* Số lần mổ trĩ
* Thời gian mắc bệnh trĩ
* Thói quen của bệnh nhân ở nhà
2.2.2 Xác định nhu cầu của bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ
+ Tình trạng đau
+ Tình trạng ăn uống, dinh dưỡng
+ Tình trạng tiểu tiện:
+ Giáo dục
2.2.3. Đánh giá kết quả chăm sóc BN sau mổ trĩ
+ Biểu hiện sau mổ
+ Mức độ đau những ngày đầu sau mổ
+ Tình trạng thân nhiệt sau mổ
+ Đặc điểm đại tiện lần đầu sau mổ
+ Ngâm hậu môn bằng thuốc tím
+ Đặt thuốc vào hậu môn
+ Sau mổ dùng thực phẩm gì
2.3. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.
13
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
N
Tỷ lệ%
≤ 30 tuổi
2
5,9
31- 60
28
82,3
> 60
4
11,8
Tổng
34
100
Tuổi TB
X ± SD = 48,2 ± 10,1tuổi TMAX = 67, TMIN=26
Nhận xét: Nhóm tuổi 31-60 chiếm đa số 82,3%.Tuổi trung bình bệnh
nhân 48,2 ± 10,1tuổi, thấp nhất 26 cao nhất 67 tuổi
3.1.2. Phân bố theo giới
44,100%
55,900%
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới
Nhận xét: Nam chiếm 55,9%, nữ chiếm 44,1%
Nam
Nữ
14
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp
Tỷ lệ %
47,1
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
26,5
17,6
8,8
Hành chính
Công nhân
Làm ruộng
Khác
Nghề nghiệp
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Nhận xét: Nghề nghiệp là văn phòng, hành chính sự nghiệp chiếm tỷ lệ
cao nhất 47,1%; làm ruộng 17,6%
3.1.4. Số lần mổ trĩ
Bảng 3.2. Số lần mổ trĩ
Số lần mổ trĩ
n
Tỷ lệ%
Lần đầu tiên
19
55,9
Lần thứ 2
12
35,3
> 3 lần
3
8,8
Tổng
34
100,0
Nhận xét: Các bệnh nhân mỗ trĩ lần đầu tiên chiếm đa số 55,9%
15
3.1.5. Thời gian mắc bệnh trĩ
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh trĩ
Thời gian mắc bệnh trĩ
n
Tỷ lệ%
1 – 5 (năm)
20
58,8
6 -10 (năm)
10
29,4
11 – 20 (năm)
4
11,8
Tổng
34
100,0
TG mắc bệnh trĩ TB
X ± SD = 7,02 ± 5,8 năm
Nhận xét: Thời gian các bệnh nhân mắc trĩ từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất 58,8% và thời giam mắc bệnh trĩ trung bình là 7,02 ± 5,8 năm
3.1.6. Thói quen của bệnh nhân ở nhà
Bảng 3.4. Thói quen của bệnh nhân ở nhà
Thói quen làm việc
n
Tỷ lệ%
Ngồi nhiều
21
61,8
Đứng nhiều
4
11,8
Lao động nặng
7
20,6
Dùng nhiều chất kích thích
2
5,9
34
100
Tổng
Nhận xét: Ngồi nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất 61,8%
16
3.2. NHU CẦU CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ TRĨ
3.2.1. Tình trạng đau vết mổ
Bảng 3.5. Tình trạng đau vết mổ
Tình trạng đau vết mổ
Đau tự nhiên
Đau khi đại tiện
n
Tỷ lệ%
n
Tỷ lệ%
Có
32
94,1
33
97,1
Không
2
5,9
1
2,9
34
100
34
100
Tổng
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân đều đau vết mổ đau tự nhiên chiếm
94,1%, đau khi đại tiện 97,1%.
3.2.2. Sự lo lắng:
046%
Lo lắng
054%
Không lo lắng
Biểu đồ 3.3. Đánh giá tinh thần của bệnh nhân sau mổ
Nhận xét: 54,05% bệnh nhân cảm thấy lo lắng khi nằm viện và 45,95%
bệnh nhân yên tâm tin tưởng điều trị.
17
3.2.3. Giáo dục y tế
Bảng 3.6. Giáo dục y tế
Giáo dục y tế
n
Tỷ lệ%
Có
9
26,5
Không
25
73,5
Tổng cộng
34
100
Nhận xét: Chỉ có 26,5% bệnh nhận được giáo dục y tế
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ TRĨ
3.31. Tình trạng tiểu tiện
Bảng 3.7. Tình trạng tiểu tiện
Tình trạng tiểu tiện
n
Tỷ lệ%
Tiểu bình thường
26
76,5
Tiểu khó
8
23,5
34
100
Tổng
Nhận xét: Có 76,5% bệnh nhân tiểu tiện bình thường, tiểu khó chiếm
23,5%.
3.3.2.Chảy máu sau mổ
Bảng 3.8. Chảy máu sau mổ
Mức độ
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
chảy máu
n TL%
n
TL%
n
TL%
n
TL%
n
TL%
Không chảy
1
2,9
5
14,7
17
50,0
24
70,6
30
88,2
Thấm gạc ít
26 76,5
24
70,6
15
44,1
10
29,4
4
11,8
20,6
5
14,7
2
5,9
0
0,0
0
0,0
100
34
100
34
100
34
100
34
100
Thấm gạc nhiều 7
Tổng số
34
Nhận xét: Chảy máu tập trung vào ngày 1 và 2
- Ngày 1 có 20,65% bệnh nhân thấm gạc nhiều (7 bệnh nhân)
- Ngày 2 có 14,7% bệnh nhân thấm gạc nhiều (5 bệnh nhân)
18
3.3.3. Mức độ đau những ngày đầu sau mổ
Bảng 3.9. Mức độ đau những ngày đầu sau mổ
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
n
TL%
n
TL%
n
TL%
n
TL%
n
TL%
Không đau
2
5,9
7
20,6
18
52,9
23
67,6
31
91,2
Đau ít
25
73,5
23
67,6
14
41,2
11
32,4
3
8,8
Đau nhiều
7
20,6
4
11,8
2
5,9
0
0,0
0
0,0
34
100
34
100
34
100
34
100
34
100
Mức độ
đau
Tổng số
Nhận xét: Mức độ đau giảm dần theo thời gian (ngày) sau mổ.
Đau nhiều: ngày 1 chiếm 20,6%; đến ngày 2 (11,8%), ngày 4 và 5 sau mổ
không có trường hợp nào đâu cả.
3.3.4 Tình trạng thân nhiệt sau mổ
015%
Không sốt
085%
Sốt
Biểu đồ 3.4. Đánh giá nhiệt độ
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân sau phẫu thuật trĩ thân nhiệt bình thường có
29 bệnh nhân chiếm 85,3%.
19
3.3.5. Đặc điểm đại tiện lần đầu sau mổ
Bảng 3.10. Đặc điểm đại tiện lần đầu sau mổ
Đặc điểm đại tiện lần đầu sau mổ
n
Tỷ lệ %
Không đau
0
0,0
Đau ít
3
8,8
Đau vừa
15
44,1
Đau nhiều
11
32,4
Đau rất nhiều
5
14,7
34
100,0
Tổng
Nhận xét: Đại tiện lần đầu sau mổ có 44,1% bệnh nhân đau vừa, đau
nhiều (32,4%) và đau rất nhiều 14,7%.
3.3.6. Đặt thuốc vào hậu môn
006%
Có đặt thuốc
094%
Không đặt thuốc
Biểu đồ 3.5.. Đặt thuốc vào hậu môn
Nhận xét: Có 94,1% bệnh nhân đặt thuốc vào hậu môn
20
3.3.7. Ngâm hậu môn bằng thuốc tím
Bảng 3.11. Ngâm hậu môn bằng thuốc tím
Ngâm hậu môn bằng thuốc tím
n
Tỷ lệ %
Có
34
100
Không
0
0,0
Tổng
34
100
Nhận xét: 100% bệnh nhân đều ngâm hậu môn bằng thuốc tim
3.3.8. Tình trạng ăn uống dinh dƣỡng
64,7
70
Tỷ lệ %
60
50
40
23,5
30
11,8
20
10
0
Ăn ít hơn bình thƣờng
Ăn bình thƣờng
Ăn nhiều hơn
Tình trạng ăn uống
Biểu đồ 3.6. Tình trạng ăn uống dinh dưỡng
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân ăn uống bình thường chiếm 64,7%
21
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Qua điều tra phỏng vấn 34 đối tượng về tìm hiểu công tác chăm sóc bệnh
nhân sau mổ trĩ bằng phương pháp Longo tại Khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện
Trung ương Huế, chúng tôi có nhận xét và bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Phân bố theo tuổi và giới
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 34 BN phẫu thuật trĩ theo phương
pháp Longo tại Bệnh viện TW Huế. Kết quả tỉ lệ về mắc bệnh phân bố theo tuổi
cho thấy độ tuổi trung bình của BN là: 48,2 ± 10,1 tuổi, trong đó tuổi lớn nhất
67 và thấp nhất 26 tuổi (bảng 3.1). Nhóm tuổi 31-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(82,3%). Kết quả này phù hợp với các tác giả Nguyễn Thành Quang (2010) tuổi
trung bình 48,44 ± 16,10 tuổi; tuổi thấp nhất 20 tuổi; cao tuổi nhất 86 tuổi, và
nhóm 31-60 tuổi chiếm 75,6%.
Theo thuyết cơ học về bệnh trĩ của Thomson (1975) và sự giải thích hiện
tượng thoái hóa keo bắt đầu từ tuổi 20, chính điều này giải thích bệnh trĩ hiếm
gặp ở trẻ em.
Qua biểu đồ 3.1 cho thấy có bệnh nhân nam chiếm 55,9%; bệnh nhân nữ
44,1%. Kết quả này phù hợp với một số tác giả cho rằng tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở hai
giới là như nhau, nhưng bệnh nhân nam vào viện và điều trị nhiều hơn nữ là do
vấn đề tế nhị. Nguyễn Thành Quang (2010) nghiên cứu trên 90 bệnh nhân trĩ
cho thấy có kết quả tương tự nữ chiếm 45,6%, nam giới chiếm 54,4%. Tỷ lệ
nam/nữ = 1,193.
4.1.2 Nghề nghiệp
Qua biểu đồ 3.2. cho thấy đa số BN trĩ là có nghề nghiệp là hành chính
chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%); làm ruộng (17,6%); công nhân (8,8%) và một số
ngành nghề tự do chiếm 26,5%.
22
Điều này cho thấy với những nghề nào có thói quen ngồi nhiều, đứng
nhiều, lao động nặng là yếu tố nguy cơ cho bệnh trĩ.
4.1.3. Số lần mổ trĩ
Đa số các bệnh nhân mổ trĩ lần đầu tiên chiếm 55,9%. Lần thứ 2 mổ trĩ
chiếm 35,2% và bệnh nhân trên 3 lần mổ chiếm 8,8%. Số bệnh nhân mổ trên 3
lần là do bệnh trĩ tái phát lại và trước đó mổ bằng phương pháp truyền thống.
hay phẫu thuật cắt trĩ ở tuyến trước nhưng không đạt kết quả.
4.1.4 Thời gian mắc bệnh trĩ
Qua bảng 3.3 thời gian mắc bệnh trĩ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất
(58,8%). Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả thời gian mắc bệnh trung bình
là 7,02 ± 5,8 năm Đây là một thời gian tương đối dài mà BN phải chịu đựng
sống chung với bệnh trĩ với những cảm giác khó chịu, đau khi ngồi hay đi cầu,
chảy máu...
Bệnh trĩ thường xuất hiện không rõ ràng, khó có thể xác định thời gian bắt
đầu của bệnh trĩ vì trĩ là trạng thái tiềm tàng. Chỉ đến khi nào BN thấy đau rát
khi đi cầu thì họ mới vào viện để khám và điều trị.
Qua tìm hiểu, hầu hết BN đều cho rằng e ngại đến bệnh viện sợ mổ, hay
các vấn đề tế nhị ở phụ nữ. Chính vì vậy mà hầu hết BN khi vào viện điều trị
phần lớn là trĩ độ III, IV.
Kết quả chúng tôi phù hợp với Nguyễn Thành Quang (2010) thời giam
mắc trĩ 1-5 năm chiếm 56,6% và thời gian mắc bệnh trung bình là 6,34 ± 5,78
năm
4.1.5 Các yếu tố nguy cơ của bệnh trĩ
Theo nghiên cứu của tôi cho thấy những BN có thói quen ngồi nhiều sẽ có
nguy cơ bị bệnh trĩ cao nhất chiếm 61,8% (bàng 3.4). Còn các yếu tố còn lịa
chiếm 38,2%: trong đó đứng nhiều (11,8%), lao động nặng (20,6%), dùng nhiều
chất kích thích như cà phê, chất cay, nóng chiếm 5,9%. Phần này của nghiên cứu
- Xem thêm -