LUẬN VĂN:
Tìm hiểu chung về g iao dịch
tại ngân hàng công thương
Việt Nam
I.lịch sử ra đời của sở giao dịch i-ngân hàng công thương việt nam:
Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) là một Ngân hàng thương mại
quốc doanh lớn tại Việt Nam vơí tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Có quan hệ đại lý với hơn 600 khách hàng trên toàn thế
giới. Có quan hệ đối tác liên doanh với những tổ chức tài chính hàng đầu. Có các
đơn vị thành viên là Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty
quản lý khai thác tài sản, Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo...Có
hệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dich đặt tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, hơn 100 chi nhánh và gần 700 điểm giao dịch.
Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam (SGDI-NHCTVN) được
đặt tại số 10- Lê Lai- Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà Nước, là thành viên hạch
toán phụ thuộc NHCTVN, đây luôn là nơi được lựa chọn làm thí điểm các sản phẩm
dịch vụ mới của NHCTVN, được thành lập lại theo QĐ 134 HĐQT về việc sắp xếp
lại tổ chức hoạt động của sở giao dịch I (SGDI).
Sự ra đời và phát triển của SGDI-NHCTVN có thể khái quát qua 4 giai đoạn:
-Trong giai đoạn từ năm 1988 trở về trước, SGDI-NHCTVN là Ngân
hàng Hoàn Kiếm.
-Sau đó từ 1988 – 4/1993, SGDI mang tên ngân hàng công thương Hà
Nội . Thời kỳ này cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm
dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu. Không chỉ vậy, đội ngũ cán bộ
ngân hàng được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng yếu về chất
lượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế mới. Quy mô hoạt
động của ngân hàng trong thời kỳ này còn nhỏ.
-Vào 1/4/1993 giải thể NHCT Hà Nội. Sang giai đoạn từ 1/4/1993 đến
31/12/1998, Ngân hàng lại được sát nhập với NHCTTW, lấy tên là Hội sở NHCT
Việt Nam. Giai đoạn này, NH đã có những bước phát triển mới như: Cơ sở vật chất,
kỹ thuật công nghệ được tăng cường, sản phẩm, dịch vụ khá phong phú, ngoài ra
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn còn có nhiều loại cho vay mới ra đời như:
Cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ, trả thay, bảo
lãnh...
Kể từ ngày 1/1/1999 Hội sở được tách ra và mang tên chính thức là Sở
giao dịch I - NHCT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc Ngân hàng công thươngViệt
Nam. Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển mạnh, đều
trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dung giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các
điểm huy động vốn.
II. Tổ chức và bộ máy điều hành của sở giao dịch I
Ngân hàng công thương Việt nam.
1. Bộ máy tổ chức của sở giao dịch I - NHCT Việt Nam.
Sở giao dịch I có 279 nhân viên và có khoảng gần 70% trình độ đại học trở nên.
SGDI có 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch mới ra đời vào tháng 4 năm 2001 ở
104- Trần Hưng Đạo và 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm(nhằm đa dạng hóa hoạt động
Ngân Hàng kết hợp với công ty Bảo hiểm).
* Ban lãnh đạo: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc
* Phòng Nghiệp Vụ (gồm 9 phòng):
1.
Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp.
2.
Phòng kinh doanh.
3.
Phòng kế toán tài chính.
4.
Phòng kinh doanh đối ngoại.
5.
Phòng tổ chức các bộ, lao động, tiền lương.
6.
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
7.
Phòng ngân quỹ.
8.
Phòng điện toán.
9.
Phòng hành chính quản trị.
10.
Phòng giao dịch 104-Trần Hưng Đạo.
11.
Phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
2. Nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ:
2.1 Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp:
Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư
bằng VNĐ hay ngoại tệ theo sự hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN
Trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm hoặc SGDI, đảm bảo
an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan, của Nhà nước tại quỹ tài khoản theo
đúng chế độ hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN.
Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, báo cáo mọi tình hình hoạt động
của sở giao dịch theo yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn, Tổng giám đốc NHCTVN.
Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua, khen thưởng tại SGDI theo
đúng quy chế hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN
Làm các việc khác do giám đốc SGDI giao.
Do tính chất công việc của phòng mà phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp hoạt động
mang tính thời vụ đầu tháng, quý, năm..
2.2 Phòng kinh doanh:
Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế
tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN.
Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghệp để tham gia dự thầu, thực hiện hợp
đồng thanh toán mua hàng trả chậm... theo đúng hướng dẫn của NHCTVN.
Chiết khấu thương phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các chứng tư có giá theo quy
định của thống đốc ngân hàng Nhà nước và tổng giám đốc NHCTVN.
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại SGDI, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo
cáo tổng giám đốc NHCTVN xem xét giải quyết.
Phân tích các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại SGDI, cung cấp
kịp thời, có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo và
các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của tổng giám đốc NHCTVN.
Làm một số công việc khác do giám đốc SGDI giao phó.
2.3Phòng kế toán tài chính
Thực hiện mở tài khoản và giao dịch theo đúng quy định của Thống đốc NHNN
và Tổng giám đốc NHCTVN, hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn,
tài sản của khách hàng và ngân hàng tại SGDI.
Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị, tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.
Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của
khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng chế độ các
món đã cho vay.
Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng đầy đủ, kịp
thời đúng chế độ quy định.
Tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản lý tài sản
cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại SGDI theo đúng quy định
của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN.
Tham mưu cho tổng giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng tại SGDI phù hợp với chế độ của Nhà nước và của tổng giám đốc
NHCTVN.
Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHCTVN.
Làm một số công việc khác
2.4 Phòng kinh doanh đối ngoại
Xây dựng giá mua, bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng cá nhân theo quy định của Nhà nước và hướn dẫn của Tổng giám đốc
NHCTVN.
Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, mua bán, chuyển đổi
các loại ngoại tệ phát sinh tại SGDI bằng ngoại tệ.
Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn
bằng ngoại tệ của khách hàng. Phối hợp phòng kinh doanh để thu nợ, thu lãi kịp
thời.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại
theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN.
Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo
yêu cầu của giám đốc Sở giao dịch I và Tổng giám đốc NHCTVN
2.5 Phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương.
Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc SGDI phương án sắp xếp bộ máy, tổ chức của
SGDI đảm bảo đúng quy chế kinh doanh có hiệu quả.
Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí, công tác
phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh
Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại SGDI, phối hợp với các phòng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ trong quy hoạch.
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực
hiện quỹ tiền lương quý, năm. Giải quyết kịp thời về quyền lợi tiền lương, bảo hiểm
xã hội và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của
ngành.
Lưu trữ và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở giao dịch I quản lý.
Làm các công việc khác
2.6 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh doanh tại SGDI , báo
kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc SGDI và Tổng giám đốc
NHCTVN. Kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về cơ chế.
Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm việc tại SGDI.
Giúp giám đốc giải quyết các đơm khiếu nại của khách hàng và cán bộ công
nhân SGDI theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc NHCTVN qui
định.
2.7 phòng ngân quỹ:
Thực hiện thu, chi tiền mặt VND và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp thời,
chính xác, đúng chế độ.
Tổ chức điều chuyển tiền giữa quĩ nghiệp vụ SGDI và NHNN Hà nội an toàn,
đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại SGDI.
Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các qui định về an toàn kho quĩ.
Thực hiện bảo quản, nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ
tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng chế độ qui định.
Thực hiện mua tiền mặt, thu đổi séc du lịch, thanh toán VISA.
Thực hiện chi, trả quĩ và giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quĩ
tiết kiệm an toàn, chính xác.
2.8 Phòng điện toán:
Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác
thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại SGDI.
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc và các phòng nghiệp
vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả.
Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở giao
dịch I theo đúng quy định của NHNN, NHCTVN.
Thực hiện bao trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ cho
công tác quản lí không bị ách tắc.
2.9 Phòng hành chính quản trị:
Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt
động kinh doanh, theo dõi quản lý, bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản và
công cụ lao động hàng quí, hàng năm theo đúng qui định của NHNN và của
NHCTVN.
Quản lý và điều hành xe ô tô, nội qui sử dụng điện và điện thoại của SGDI.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà Nước và
NHCTVN.
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan.
2.10 Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch : Hoạt động như một ngân hàng con, thực hiện các nghiệp vụ
huy động vốn, cho vay...
2.11 phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
Tổ nghiệp vụ bảo hiểm: đại diện cho tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, tổ chức
bán bảo hiểm.
III. Vai trò và vị tí của sở giao dịch I trong hệ
thống Ngân hàng công
thương Việt Nam:
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam đóng một vai trò cực kỳ quan trong trong hệ
thống NHCTVN. Điều này được thể hiện ở một số điểm như:
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống NHCTVN, trong đó
nguồn huy động luôn chiếm khoảng 20% trong toàn hệ thống. Dư nợ cho vay và
đầu tư luôn đứng trong 2 vị trí đầu. Lợi nhuận hạch toán nội bộ cao nhất trong hệ
thống, năm 2001 chiếm khoảng 50%.
SGDI luôn được chọn làm nơi thí điểm các dịch vụ mới của NHCT Việt
Nam. Mỗi khi NHCT Việt Nam dự định áp dụng một hình thức dịch vụ mới, SGDI
luôn là cái tên đầu tiên được nhắc tới để áp dụng thí điểm. Điều này cho thấy tầm
quan trọng của Sở giao dịch I .
Sở giao dịch I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn để triển khai
các chương trình hợp tác của NHCTVN với các đối tác và bạn hàng. Vai trò của
SGDI là vô cùng quan trọng, đảm bảo cho các hoạt động của các ngân hàng trong
cùng hệ thống luôn được thông suốt.
Một điều nữa cho thấy uy tín của Sở giao dịch I , đó là hàng năm ngân hàng
đón tiếp rất nhiều sinh viên đến thực tập. Điều này càng khẳng định SGDINHCTVN có vai trò hết sức quan trọng.
IV. Nghĩa vụ, quyền hạn của Sở giao dịch I - ngân hàng công thương việt
nam:
1. Nghĩa vụ của Sở giao dịch I :
Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn lực của NHCTVN.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả, phục vụ tốt
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn đổi mới hiện
nay.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo qui định của pháp luật và của NHCTVN.
2. Quyền hạn của -Sở giao dịch I :
Sở giao dịch I có 10 quyền hạn cơ bản sau đây:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh doanh, của
dân cư trong nước hoặc quốc tế bằng VNĐ hay ngoại tệ.
- Phát hành các lọai chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các
hình thức huy động vốn khác phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của
ngân hàng Nhà nước và qui định của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy
định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng công thương.
- Thực hiện nghiệm vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán nhờ thu, thanh toán
L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ
theo quy định của NHCT Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và
ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính
xác, kịp thời
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư
phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của ngân hàng công thương Việt Nam, đảm
bảo xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh ngân hàng công thương phía bắc(
từ Huế trở ra).
-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ngân hàng công thương Việt Nam giao
phó.
V.tình hình hoạt động của sở giao dịch i-ngân hàng công thương việt
nam:
1.Tình hình huy động vốn của SGDI-NHCTVN:
SGDI-NHCTVN làđơn vị có nguồn vốn lớn nhất trong toàn hệ thống khoảng
20% của hệ thống.SGDI có rất nhiều lợi thế trong kinh doanh, cho vay, có lợi nhuận
hạch toán lớn nhất toàn hệ thống. Là đơn vị luôn được chọn làm thí điểm các sản
phẩm mới của NHCTVN. Hiện nay, SGDI đã có khoảng 6000 khách hàng đến mở
tài khoản giao dịch và khoảng 60000 khách hàng tin tưởng đến gửi tiền tiết kiệm
VNĐ và ngoại tệ. điều này cho thấy Sở đã có được sự tín nhiệm của những khách
hàng và rất thu hút các khách hàng khi có giao dịch hệ thống Ngân Hàng.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của sgdI-nhctvn
Đơn vị: tỷ đồng
1999
Chỉ tiêu
2000
Tổng
Tỷ
số
trọng(%
Tổng
số
2001
Tỷ
Tổng
trọng(%) số
trọng(%)
)
N vốn huy động
I.Phân
theo
7779
Tỷ
9262
11587
đối
tượng
1.Tiền gửi DN
4979
64
6256
67,5
8113
70
1.3:-VNĐ
4947
99
6235
99,6
8066
99,4
32
1
21
0,4
47
0,6
4119
82,7
5190
83
6829
84,2
-Có kỳ hạn
860
17,3
1066
17
1284
15,8
2. Tiền gửi dân cư
2563
33
2977
32
3409
29,4
2.1:-VNĐ
816
31,8
700
23,5
810
24
1747
68,2
2277
76,5
2599
76
46
1,8
46
1,5
73
2,2
2517
98,2
2930
98,5
3336
97,8
237
3
30
0,5
64849
-Ntệ quy VNĐ
1.4:-K kỳ han
-Ttệ quy VNĐ
2.2:-K kỳ hạn
-Có kỳ hạn
3. Tiền gửi khác
II. Phân theo loại
TG
-VNĐ
6001
77,2
6943
75
8940
77
-Ntệ quy VNĐ
1778
22,8
2319
25
2647
23
-Không kỳ hạn
4165
53,5
5236
56,5
6903
59,6
-Có kỳ hạn
3614
46,5
4026
43,5
4684
40,4
III.Phân
theo
kỳ
hạn
( Nguồn:Báo cáo về tình hình huy động vốn của SGDI-NHCTVN)
Qua báo cáo về tình hình huy động vốn của SGDI trong thời gian vừa qua(năm
1999,2000 và 2001) cho thấy tổng nguồn huy động tăng dần theo các năm từ 7779
tỷ đồng vào năm 1999 tăng lên 9262 tỷ vào năm 2000, tức là tăng lên khoảng 19%
so với năm 1999, và đạt 11587 tỷ đồng vào năm 2001, tăng lên 25% so với
2000.Vậy là tổng nguồn huy động đang tăng lên một cách đáng kể, số lượng huy
động không ngừng tăng từ 1999-2001.
Còn về cơ cấu và chất lượng vốn thì theo đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp
và tỷ lệ này luôn tăng. Vào năm 1999, tiền gửi của doanh nghiệp chiếm 64% trong
khi của dân cư là33% và tiền gửi khác chỉ có 3%. Đến năm 2000 thì doanh nghiệp
đã tăng lên 67,5%, dân cư là 32%. Đến năm 2001thì đã là 70% và dân cư chỉ còn là
29,4%. Khi tiền gửi của doanh nghiệp không ngừng tăng thì dân cư giảm xuống .
Còn xét về loại tiền thì khách hàng vẫn chủ yếu là gửi bằng VNĐ, tuy vậy tỷ lệ gửi
đồng ngoại tệ cũng đang tăng dần lên. Năm 1999, VNĐ chiếm 77,2%, sang 2000 là
75% và 2001 là 77%. Và người gửi tiền ở Sở vẫn chủ yếu là gửi không kỳ hạn
chiếm 53,5%-56,5%-59,6%.
Qua tình hình huy động cho thấy chất lượng và số lượng nguồn ngày một cao
hơn, song do tâm lý chung của người Việt Nam lên dân cư vẫn chiếm ít, tiền gửi
chủ yếu là VNĐ.
2. Tình hình hoạt động tín dụng của SGDI-NHCTVN:
Cũng như tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng của Sở đang
tăng lên từ 1999-2001. Tổng dư nợ cho vay tăng từ 1107607(năm 1999)1246561(năm 2000)- 1497004(năm 2001).
Trong đó ngắn hạn gần như chỉ bằng nửa của cho vay trung và dài hạn.Năm
1999, khi cho vay ngắn hạn là 31% thì cho vay trung và dài hạn là 69%. Năm 2000,
cho vay ngắn là 29% thì cho vay trung –dài hạn là 71% và đến năm 2001 thì ngắn
hạn là 32% còn trung –dài hạn là 68%.
Biểu 2: hoạt động tín dụng của sgdi- nhctvn:
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng số Tỷ
Tổng số Tỷ
Tổng số Tỷ
trọng
trọng
trọn
(%)
g
(%)
I.Tổng dư nợ cho vay
(%)
110760
124656
149700
7
1
4
A.Phân theo thời han
-Ngắn hạn
347966
31
355207
29
475010
32
-Trung hạn và dài hạn
695447
69
836901
71
971000
68
B.Phân theo TPKT
-Kinh tế quốc doanh
983323
89
114051
91
8
-Kinh tế ngoài Q.doanh
135522
91
4
124284
11
106043
9
141780
9
890765
80
849168
68
114562
77
C.Phân theo đơn vị tiền
tệ
-VNĐ
1
-Ntệ quy VNĐ
216842
20
397393
32
351383
23
103464
93
118571
95
143886
96
D.Phân theo chất lượng
TD
-Dư nợ trong hạn
3
-Dư nợ quấ hạn
72964
5
7
60846
7
5
58137
4
Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng của SGDI-NHCTVN
Theo thành phần kinh tế thì chủ yếu vẫn là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài
quốc doanh chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với quốc doanh. 1999, quốc doanh là 89% thì
ngoài quốc doanh chỉ có 11%. 2000 và 2001, quốc doanh đã tăng lên91% và ngoài
quốc doanh chỉ còn có 9%.
Theo đơn vị tiềm tệ thì vẫn chủ yếu là vay bằng VNĐ. 1999 khi cho vay theo
VNĐ là 80%, 2000 thì xuống 68% và 2001 là 77%. Tuy cho vay bằng ngoại tệ đã
tăng nhưng dường như vẫn rất thấp so với cho vay bằng VNĐ.
Chất lượng tín dụng khá tốt, dư nợ trong hạn là chiếm 93-95-96 còn dư nợ quá
hạn 7-5-4% từ 1999 đến 2001.
3. Đánh giá tình hình hoạt động tại SGDI:
Qua tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của SGDI cho thấy vị thế của Sở
ngày một lớn mạnh. Sở đã trở thành địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng. Các dịch
vụ ngày một đa dạng, tiện dụng và có nhiều hấp dẫn đối với khách hàng. Tình hình
huy động vốn cũng như sử dụng vốn không ngừng tăng lên, các lĩnh vực kém đang
dần cải thiện, các khu vực ít được huy động cũng đang được thu hút nhiều hơn với
các chiến lược.
Vốn huy động tăng lên từ 7779(năm 1999) lên 9262 và đạt 11587( năm 2001).
Hoạt động tín dụng thì cũng tăng từ 1107607 năm 1999 lên 1246561 và lên
1497004 năm 2001.
Tuy vậy, song cả về mặt huy động lẫn sử dụng đều chủ yếu ở những lĩnh vực
quen thuộc, các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng rất ít, thậm chí nhiều lĩnh vực quá
thấp. Về huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi của doanh nghiệp, gửi không kỳ hạn luôn
cao hơn có kỳ hạn gây ra khó khăn cho Sở khi có nhiều khách hàng rút tiền ra cùng
một lúc. Cả huy động và sử dụng vốn đồng VNĐ vẫn là chủ đạo , ngoại tệ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ so với VNĐ. Trong hoạt động tín dụng thì trung và dài hạn hầu
như gấp đôi ngắn hạn, cho vay quốc doanh chiếm gần 100% trong cả 3 năm, ngoài
quốc doanh chỉ giao động trong vòng 10%.
4. Định hướng hoạt động trong thời gian tới:
Trong thời gian tới Sở một mặt không ngừng nâng cao huy động vốn và sử dụng
vốn cả về số lượng và chất lượng, một mặt đa dạng hoá các lĩnh vực, mở rộng thị
trường huy động cũng như hoạt động. Không ngừng cải tiến công nghệ phục vụ
khách hàng, mở rộng các dịch vụ cũ đồng thời tạo ra các dịch vụ mới nhằm thu hút
khách hàng trong thị trường quen thuộc cũng như thị trường tiềm năng để Sở ngày
một lớn mạnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện đất nước đang
chuyển mình.
kết luận
Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một trong hai Sở Giao
Dịch của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, đóng tại số 10- Lê Lai-Hà Nội. Đây
là đơn vị có nguồn vốn lớn nhất trong toàn hệ thống, đang hoạt động kinh doanh
phát triển và ngày một vững mạnh tạo thế đứng vững trãi trong hệ thống Ngân Hàng
Mục lục
2
Lời nói đầu.
Tìm hiểu chung về Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam.
3
I. Lịch sử ra đời của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
3
II. Tổ chức và bộ máy điều hành của Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam.
4
1. Bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 4
2. Nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ.
5
III. Vai trò và vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.11
IV. Nghĩa vụ, quyền hạn của Sở Giao Dịch I-Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
12
1. Nghĩa vụ của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
12
2. Quyền hạn của Sở Giao Dịch I.
12
V. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam.
13
1. Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch I.
13
2. Tình hình hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I.
16
3. Đánh giá tình hình hoạt động tại Sở Giao Dịch I.
18
4. Định hướng hoạt động trong thời gian tới.
19
kết luận
20
- Xem thêm -