Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiểu luận xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho doanh nghiệp nhà nước....

Tài liệu Tiểu luận xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho doanh nghiệp nhà nước.

.DOCX
25
2971
92

Mô tả:

TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP. HÀ NỘI LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K3A-2015  TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI “Xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho Doanh nghiệp Nhà Nƣớc” Họ tên học viên : Phạm Phƣơng Ngọc Chức vụ : Chuyên viên Đơn vị công tác : Phòng Quản lý Ngân sách Sở Tài chính Hà Nội Hà Nội, tháng 11 năm 2015 TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP. HÀ NỘI LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K3A-2015  TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI “Xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho Doanh nghiệp Nhà Nƣớc” Họ tên học viên : Phạm Phƣơng Ngọc Chức vụ : Chuyên viên Đơn vị công tác : Phòng Quản lý Ngân sách Sở Tài chính Hà Nội Hà Nội, tháng 11 năm 2015 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................... 1 NỘI DUNG...........................................................................................................3 I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG.................................................................................3 1.1. Hoàn cảnh ra đời.....................................................................................3 1.2. Diễn biến tình huống...............................................................................4 II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG............................................................4 2.1. Mục tiêu chung........................................................................................4 2.2. Mục tiêu cụ thể của tình huống...............................................................5 III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ....................................... 5 3.1. Cơ sở lý luận và pháp lý..........................................................................5 3.2. Phân tích tình huống................................................................................6 3.3. Nguyên nhân........................................................................................... 8 3.4. Hậu quả................................................................................................. 10 IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG . 10 4.1. Phƣơng án 1..........................................................................................10 4.2. Phƣơng án 2..........................................................................................12 4.3. Phƣơng án 3..........................................................................................13 V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN................................15 VI. KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 17 KẾT LUẬN.........................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21 LỜI NÓI ĐẦU Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của cả nƣớc. Theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ t ƣớng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, trong đó đặt mục tiêu xây dựng, phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh, hiện đại tiêu biểu cho cả nƣớc, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ, giao thƣơng và kinh tế lớn cả nƣớc, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, môi trƣờng bền vững. Do đó, đầu tƣ phát triển thời gian tới, đặc biệt là đầu tƣ phát triển hạ tầng đô thị, cần lƣợng vốn rất lớn để đảm bảo sự phát triển chung của Thủ đô. Bình quân mỗi năm Hà Nội cần tối thiểu lƣợng vốn đầu tƣ khoảng 280 nghìn tỷ đồng, trong khi đó, Ngân sách thành phố rất eo hẹp, hàng năm chỉ đảm bảo cân đối cho đầu tƣ từ 22 - 25 nghìn tỷ đồng, tƣơng đƣơng 8% so với nhu cầu thực tế. Chính vì thế, cân đối thu chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cũng nhƣ việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ công là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà n ƣớc và của các cấp, các ngành; mang ý nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, thúc đẩy và phát triển nền kinh tế nƣớc nhà. Để làm tốt việc phân bổ và quản lý ngân sách nhà n ƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ công, Thành phố Hà Nội cùng các cấp có thẩm quyền đã và đang từng b ƣớc cải cách làm gọn nhẹ các cơ chế, chính sách, đồng thời hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ cho việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, từng điều kiện cụ thể, trong khi nguồn thu và vốn Trung ƣơng cấp còn hạn chế, một số nhiệm vụ chi cần thiết và cấp bách phát sinh trong quá trình quản lý và điều hành các dự án đầu tƣ trọng điểm cần 1 đƣợc giải quyết. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải cân đối đ ƣợc thu chi ngân sách. Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại Lớp bồi dƣỡng ngạch chuyên viên K3A-2015, tôi chọn đề tài "Xử lý tình huống về cấp kinh phí hoạt động cho Doanh nghiệp Nhà Nước" để thực hiện tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa vì tình huống này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ quan tôi đang làm là Sở Tài chính nói chung và đặc biệt là nhiệm vụ chính của phòng Quản lý ngân sách nói riêng. Tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh phí hoạt động tại các Doanh nghiệp nhà nƣớc và các dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đang diễn ra ở nhiều nơi, gây nên tình trạng mất ổn định trong phát triển kinh tế xã hội, qua phân tích tình huống cụ thể tại Công ty TNHH MTV A thuộc thành phố Hà Nội bằng ph ƣơng pháp nghiên cứu thống kê và phỏng vấn, mục tiêu của đề tài là nêu lên đ ƣợc phần nào nguyên nhân, hậu quả và phƣơng hƣớng giải quyết tình trạng trên. Bố cục của tiểu luận bao gồm ba phần: lời nói đầu, nội dung và kết luận trong đó phần nội dung gồm giới thiệu mô tả tình huống, mục tiêu xử lý tình huống, phân tích nguyên nhân và hậu quả, đề xuất các phƣơng án giải quyết tình huống, lập kế hoạch tổ chức thực hiện phƣơng án đã lựa chọn và kiến nghị. Kính mong sự trao đổi, góp ý của thầy, cô giáo để tôi có thể rút kinh nghiệm và vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, nhằm làm tốt chức năng tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc. 2 NỘI DUNG I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG 1.1. Hoàn cảnh ra đời Theo quy hoạch phát triển Giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Thành phố Hà Nội sẽ phát triển mạng lƣới 8 tuyến Đƣờng sắt đô thị. Năm 2015, Thành phố đã có 3 tuyến Đƣờng sắt đô thị đang trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, trong đó Tuyến đƣờng sắt đô thị 2A dự kiến sẽ hoàn thành xây dựng vào giữa năm 2015. Do đó, để thực hiện việc vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đƣờng sắt đô thị, đƣợc sự chấp thuận của Thủ tƣớng Chính phủ, ngày 27/11/2014, Công ty TNHH MTV A đƣợc thành lập theo Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh, vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đƣờng sắt đô thị, góp phần giải quyết ách tắc giao thông trên địa bàn thành phố. Công ty TNHH MTV A là doanh nghiệp 100% vốn nhà n ƣớc, với vốn điều lệ quy định tại thời điểm thành lập là 1.781.817 triệu đồng. Ngày 04/02/2015, tại cuộc họp với Công ty TNHH MTV A, UBND Thành phố đã yêu cầu Công ty khẩn trƣơng hoàn tất các hồ sơ, thủ tục đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký cấp con dấu, mở tài khoản, …; đồng thời giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ theo chức năng và nhiệm vụ đ ƣợc giao xây dựng và trình Bộ Tài chính phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty A để Công ty đủ điều kiện chính thức đi vào hoạt động trƣớc ngày 01/05/2015. Căn cứ theo kết luận tại cuộc họp trên, ngày 26/02/2015, Công ty TNHH MTV A đã có tờ trình đề nghị xin cấp vốn Điều lệ gửi UBND Thành phố, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, tính đến 30/7/2015, Đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty TNHH MTV A vẫn chƣa đƣợc 3 phê duyệt, Công ty chƣa có kinh phí hoạt động dù đã chính thức đi vào hoạt động đƣợc 3 tháng. 1.2. Diễn biến tình huống Ngày 05/8/2015, Công ty TNHH MTV A có tờ trình gửi UBND Thành phố và Sở Tài chính đề nghị: do Công ty mới đi vào hoạt động, chƣa có nguồn thu và đang trong thời gian chờ các cơ quan của Thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền cấp vốn điều lệ, Công ty A đề nghị UBND thành phố xem xét ứng tr ƣớc kinh phí hoạt động cho Công ty để có nguồn kinh phí phục vụ các nhiệm vụ, kế hoạch và hoạt động kinh doanh đƣợc giao. Tại tờ trình này, Công ty A đề nghị tạm cấp khoản kinh phí giai đoạn từ 01/5/2015 đến 31/12/2015 là 17.050 triệu đồng, cụ thể nhƣ sau: - Chi phí về nhân công, bao gồm các khoản tiền lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, và các khoản chi phúc lợi khác: 6.800 triệu đồng. - Chi phí hành chính, bao gồm các khoản chi phí in ấn, chi phí điện, nƣớc, sách báo...: 2.450 triệu đồng. - Chi phí công tác phí, gồm chi phí đi công tác nƣớc ngoài (2 đợt tại Trung Quốc và Nhật Bản) và trong nƣớc (3 đợt tại Thành phố Hồ Chí Minh) và các khoản công tác phí khác: 1.000 triệu đồng. - Chi phí khánh tiết, đối ngoại, chi phí đào tạo, thuế tƣ vấn, và các khoản chi phí khác: 2.800 triệu đồng. - Chi phí mua sắm tài sản cố định ban đầu: 4.000 triệu đồng. Nhằm làm rõ hơn vấn đề, tôi sẽ đánh giá, phân tích nguyên nhân và hậu quả để có đƣợc định hƣớng chung trong việc đƣa ra giải pháp xử lý cho thích hợp. II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 2.1. Mục tiêu chung - Góp phần tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. 4 - Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật, phù hợp với nguyên tắc cơ bản mà Hiến pháp đã nêu. - Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà nƣớc, tổ chức xã hội và mọi công dân. - Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, các lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. 2.2. Mục tiêu cụ thể của tình huống - Giải quyết vấn đề kinh phí hoạt động của Công ty TNHH A, đảm bảo các khoản kinh phí cũng nhƣ điều kiện làm việc cần thiết để Công ty thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động sản xuất đƣợc giao; đảm bảo các khoản kinh phí này đƣợc chi đúng, chi đủ, chi đúng định mức, đúng chế độ quy định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của cơ quan, tổ chức, chính trị xã hội cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đảm bảo các nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật của Thủ đô nhằm giảm thiểu việc chậm tiến độ các dự án đầu tƣ do thiếu vốn. - Chủ động thực hiện các chủ trƣơng, chính sách hiện hành về quản lý tài chính, kế hoạch NSNN. III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ 3.1. Cơ sở lý luận và pháp lý - Luật Ngân sách Nhà nƣớc 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002. - Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính Phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và vốn Nhà nƣớc đầu t ƣ vào doanh nghiệp. - Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ. - Thông tƣ số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 5 11/7/2013 của Chính Phủ về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nƣớc năm giữ 100% vốn điều lệ. - Công văn số 2252/TTg-ĐMDN ngày 29/12/2012 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015. 3.2. Phân tích tình huống Làm việc cụ thể với Trƣởng phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH MTV A, đại diện của UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, đồng thời qua nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty trƣớc tình huống này, tôi thấy: Về việc cấp vốn điều lệ cho Công ty A: Vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV A tại thời điểm đ ƣợc thành lập là 1.781.817 triệu đồng, đƣợc xác định là 100% nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ cho Dự án hỗ trợ kỹ thuật “tăng cƣờng năng lực cơ quan quản lý đ ƣờng sắt đô thị Hà Nội và thành lập Công ty vận hành bảo dƣỡng các tuyến đƣờng sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nguồn vốn hỗ trợ này dự kiến đ ƣợc chuyển cho thành phố Hà Nội vào cuối năm 2016. Do đó, UBND Thành phố Hà Nội đã đề nghị Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thực hiện xây dựng đề án tạm cấp vốn điều lệ cho Công ty TNHH MTV A từ các nguồn ngân sách Thành phố để Công ty thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, và khoản vốn này sẽ đƣợc hoàn trả khi JICA cấp vốn hỗ trợ cho Dự án. Tuy nhiên, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu t ƣ gặp khó khăn trong việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ do: - Trƣớc khi thành lập Công ty A, dự án hỗ trợ kỹ thuật “tăng c ƣờng năng lực cơ quan quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội và thành lập Công ty vận hành bảo dƣỡng các tuyến đƣờng sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội” có chủ đầu tƣ là Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội, và dự án sẽ đ ƣợc chuyển đổi chủ đầu t ƣ 6 sang Công ty TNHH MTV A sau khi công ty thành lập. Tuy nhiên, đến ngày 19/7/2015, UBND Thành phố mới có quyết định phê duyệt việc chuyển đổi này dẫn đến việc bàn giao các hồ sơ có liên quan cũng nhƣ quyết toán các khoản kinh phí đã chi bị chậm. - Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ chƣa thống nhất đƣợc với Bộ Tài chính về nguồn kinh phí sử dụng để tạm cấp vốn điều lệ cho Công ty A. - Ngân sách thành phố Hà Nội còn eo hẹp, việc đảm bảo cân đối và cấp phát khoản vốn đầu tƣ cho dự án gặp khó khăn. Do đó, việc phê duyệt đề án và cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công ty A chƣa thể hoàn thành sớm trong năm 2015. Về tờ trình xin ứng kinh phí của Công ty A: Căn cứ theo tờ trình xin ứng kinh phí của Công ty A, chi phí về nhân công và chi phí mua sắm tài sản là hai khoản chi phí chính, chiếm khoảng 63% khoản kinh phí đề xuất. Nhìn chung, các khoản kinh phí đƣợc đề xuất theo đúng luật định và phù hợp với tình hình tại thực tế của Công ty. Tuy nhiên, một số đề xuất của Công ty A cần đƣợc xem xét kỹ: - Chi phí về tiền lƣơng cho Cán bộ công nhân viên: Công ty A đƣợc phê duyệt biên chế là 40 ngƣời, trong đó có 01 Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Đa số nhân sự ban đầu của Công ty A đều đ ƣợc điều chuyển từ Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị Hà Nội và một số nhân sự từ các Tổng Công ty lớn nhƣ Tổng Công ty Vận tải, Tổng công ty đƣờng sắt Việt Nam... Các công ty này đều là những đơn vị đang áp dụng mức chi trả lƣơng riêng cho nhân viên, trung bình cao hơn khoảng 2,7 lần so với mức lƣơng tối thiểu chung. Với tỷ lệ chênh lệch về mức lƣơng nhƣ vậy, Công ty A sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút đội ngũ nhân sự có trình độ cao. Do đó, Công ty A đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho Công ty A áp dụng cơ chế l ƣơng ƣu đãi, ngang với mức lƣơng hiện hƣởng của Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị Hà Nội (cao hơn 7 2,7 lần so với mức lƣơng tối thiểu chung). Về đề xuất này, theo ý kiến của tôi, cần phải xem xét nghĩ do việc áp dụng cơ chế lƣơng đặc thù có phần ch ƣa hợp lý, các Công ty đang áp dụng cơ chế đặc thù đều là các đơn vị có nguồn thu ổn định, tự chủ về mặt tài chính, trong khi đó Công ty A mới đi vào hoạt động, chƣa có nguồn thu. - Công ty A có đề xuất 1.000 triệu đồng cho chi phí công tác trong nƣớc và nƣớc ngoài (5 đợt). Tuy nhiên, theo ý kiến của tôi, chi phí này chƣa thực sự phù hợp với tình hình thực tế do Công ty A mới đi vào hoạt động, các thủ tục để thành lập Công ty đang trong giai đoạn hoàn thành, nên việc đi công tác hỗ tập trong và ngoài nƣớc chƣa thực sự cần thiết. - Công ty A có đề xuất 450 triệu cho chi phí lễ ra mắt Công ty, bao gồm thuê hội trƣờng, thuê công ty tổ chức sự kiện... Tuy nhiên, hiện ch ƣa có kế hoạch cụ thể cho lễ ra mắt Công ty, thời gian tổ chức lễ ra mắt cũng ch ƣa quyết định, có thể sẽ đẩy lùi sang năm 2016. Về khía cạnh quản lý điều hành: Trong tình hình đề án tạm ứng vốn điều lệ cho Công ty TNHH A ch ƣa đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc tạm cấp kinh phí hoạt động cho Công ty là cần thiết để đảm bảo các khoản tiền lƣơng, điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên yên tâm hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Nhƣng nếu đề xuất giải quyết kinh phí hoạt động trên theo tờ trình của Công ty thì sẽ ảnh hƣởng đến thu chi Ngân sách chung của thành phố. Thêm vào đó, nếu cơ chế lƣơng đặc thù cho Công ty A đ ƣợc phê duyệt thì có thể tạo thành một tiền lệ không tốt cho các Công ty Nhà nƣớc khác trên địa bàn Thành phố. 3.3. Nguyên nhân a) Nguyên nhân khách quan Khủng hoảng kinh tế toàn cẩu kéo dài từ cuối năm 2008 tác động lớn đến nền kinh tế nƣớc ta, dẫn đến nguồn thu ngân sách Việt Nam nói chung và thu 8 ngân sách thành phố Hà Nội nói riêng giảm mạnh. Bên cạnh đó, việc trốn thuế, nợ đọng thuế cũng góp phần làm hụt thu thuế trong những năm gần đây. Nguồn thu ngân sách giảm trong khi đó chi ngân sách lại có dấu hiệu tăng đáng kể để đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là đầu tƣ vào hệ thống giao thông tăng mạnh, nh ƣng ngân sách nhà nƣớc lại không đáp ứng đủ, dẫn đến việc thiếu hụt vốn cho các dự án đầu tƣ. Thêm vào đó, nhiều vụ việc liên quan đến tiêu cực, tham nhũng trong thực hiện các dự án giao thông vận tải có sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Hà Nội bị phát hiện, điển hình là vụ Công ty Tƣ vấn giao thông Nhật Bản (JTC) đƣa hối lộ tại Dự án Đƣờng sắt đô thị Hà Nội (phát hiện trong năm 2014) đã dẫn đến việc phía Nhật Bản xem xét tạm ngừng giải ngân vốn ODA cho một số dự án đầu tƣ tại Việt Nam để chờ phía Việt Nam thực hiện điều tra vụ việc đồng thời xây dựng các biện pháp phòng ngừa phát sinh những vụ việc t ƣơng tự. Việc này khiến một số dự án giao thông vận tải sử dụng vốn ODA trên địa bàn Hà Nội gặp khó khăn do thiếu vốn. b) Nguyên nhân chủ quan - Chính quyền đại phƣơng, các ngành chƣa phối hợp rà soát lại nhiệm vụ chi, chƣa tập trung xác định tốt mục tiêu và đối tƣợng ƣu tiên cho các dự án trọng điểm và cần thiết mà còn áp dụng hình thức rải đều. Ngoài ra, ch ƣa có sự tiết kiệm trong chi NSNN nhất là trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, dẫn đến nhiều dự án bị đội vốn, NSNN không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển. - Các cơ quan chức năng có liên quan chƣa chủ động phối hợp, triển khai, và hoàn tất sớm các thủ tục thành lập Công ty A cũng nhƣ việc bàn giao hồ sơ giữa chủ đầu tƣ cũ và Công ty A chƣa hoàn thành dẫn đến khó khăn trong việc việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty. 9 - Năng lực chuyên môn trong về đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nƣớc của các cán bộ liên quan còn thấp. 3.4. Hậu quả - Hậu quả trƣớc mắt là Công ty A không có đủ điều kiện để thực hiện các kế hoạch và hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không hoàn thành đƣợc các nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền giao. Một trong số đó là việc tiến độ của một số dự án do Công ty A quản lý, điều hành có thể bị chậm tiến độ, gây đội vốn và quan trọng nhất là làm trì hoãn các công tác giải quyết ách tắc giao thông trên địa bàn Hà Nội. - Ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến tình hình kinh tế chính trị xã hội trên địa bàn. - Nếu việc cấp vốn điều lệ và kinh phí hoạt động cho Công ty A không đƣợc xem xét cẩn trọng thì có thể dẫn đến việc quản lý điều hành thu – chi NSNN không đảm bảo an toàn, mất cân đối trong thu – chi NSNN làm ảnh hƣởng xấu đến năng lực, uy tín của chính quyền địa phƣơng, làm ảnh h ƣởng xấu đến các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, làm mất lòng tin của nhân dân vào các cấp chính quyền. IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 4.1. Phƣơng án 1 Với phƣơng án này: Không phê duyệt việc cấp tạm ứng kinh phí cho Công ty A, và đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ, cụ thể: - Công ty A chủ động phối hợp Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà Nội để hoàn thành nhanh chóng việc bàn giao hồ sơ có liên quan cũng nhƣ quyết toán kinh phí đã chi, để tạo thuận lợi cho việc xây dựng đề án cấp vốn điều lệ. 10 - Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để cân đối nguồn ngân sách, nhanh chóng xây dựng và phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty A, để Công ty sớm có kinh phí thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đƣợc giao. - Sau khi đề án cấp vốn điều lệ đƣợc phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc cấp phát khoản vốn theo đề án, đồng thời hƣớng dẫn Công ty A thực hiện các chế độ hạch toán kế toán, chi trả các khoản tiền l ƣơng cho cán bộ nhân viên và các khoản chi còn nợ khác. Ưu điểm: - Đây là phƣơng án giải quyết phần gốc của sự việc, một khi đề án cấp vốn điều lệ đƣợc phê duyệt, Công ty A sẽ có đủ điều kiện cũng nhƣ kinh phí làm việc để thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đ ƣợc giao. Dự toán nguồn thu - kinh phí hoạt động của Công ty sẽ đƣợc Sở Tài chính cùng các cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm theo đúng Luật Ngân sách nhà nƣớc, mà không cần làm đề xuất xin cấp kinh phí từng lần riêng biệt. - Không tạo ra các khoản chi ngân sách bất thƣờng, không nằm trong dự toán, giúp đảm bảo đƣợc sự cân đối thu chi ngân sách. Ngoài ra, cũng không tạo ra các tiền lệ không tốt trong việc xin kinh phí từ các công ty, đơn vị hoạt động dựa vào ngân sách nhà nƣớc. Nhược điểm: - Việc chờ đợi đề án cấp vốn điều lệ đƣợc phê duyệt sẽ khiến Công ty A không chủ động đƣợc việc sản xuất kinh doanh của mình, gây khó khăn cho Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. - Không tạm cấp kinh phí hoạt động cho Công ty A đồng nghĩa với việc Công ty phải nợ các khoản chi trả lƣơng cho nhân viên, có thể khiến cán bộ nhân viên không yên tâm làm việc, cũng nhƣ tạo khó khăn cho Công ty trong việc thu hút và tuyển dụng nhân tài trong tƣơng lai. 11 Theo tôi, phƣơng án này sẽ không mang tính khả thi do việc để nợ các khoản kinh phí cho cán bộ nhân viên và khoản đầu tƣ ban đầu cho nhà cung cấp là không hợp tình, không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Do đó ph ƣơng án này khó có thể đƣợc lựa chọn để giải quyết tình huống này. 4.2. Phƣơng án 2 Thực hiện tạm cấp kinh phí hoạt động trong 8 tháng cuối năm 2015 là 17.050 triệu đồng nhƣ tờ trình của Công ty TNHH A để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của Công ty. Nguồn cấp phát khoản kinh phí hoạt động là nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2015 của Chính phủ thì số tiền đã thu và số tiền sẽ thu từ bán phần vốn nhà nƣớc khi sắp xếp, cổ phần hóa các công ty nhà nƣớc độc lập phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng. Tuy nhiên, hiện tại, các khoản thu này đang đƣợc nộp về tài khoản tạm thu do Sở Tài chính Hà Nội quản lý và UBND thành phố Hà Nội là chủ sở hữu. Tính đến thời điểm 31/6/2015, số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu này là 413.736 triệu đồng và còn phải thu 255.495 triệu đồng. Do vậy, khoản tạm cấp kinh phí hoạt động cho Công ty A đƣợc đề xuất trích từ nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n ƣớc này, và khi Công ty đƣợc cấp vốn điều lệ thì khoản kinh phí này sẽ đƣợc thu hồi để hoàn trả về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng. Ưu điểm: - Đáp ứng kịp thời các khoản kinh phí hoạt động của Công ty A, đảm bảo việc hoàn thành các kế hoạch đƣợc giao của Công ty. Nhược điểm: - Việc phê duyệt tạm cấp kinh phí với số tiền 17.050 triệu đồng nh ƣ tờ trình của Công ty TNHH A đồng nghĩa với việc phê duyệt chính sách tiền l ƣơng đặc thù cho Công ty. Nhƣ đã phân tích trong phần trƣớc, chính sách l ƣơng đặc thù 12 này là chƣa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Công ty A, việc phê duyệt cơ chế này có thể sẽ dẫn đến một tiền lệ không tốt cho các doanh nghiệp nhà n ƣớc. Ngoài ra, việc phê duyệt các khoản chi chƣa thực sự cần thiết (chi đi công tác nƣớc ngoài, chi tổ chức lễ ra mắt Công ty…) sẽ không đáp ứng đƣợc nguyên tác chi đúng, chi hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nƣớc. Sau khi xem xét ƣu, nhƣợc điểm, theo tôi, đây chƣa phải là ph ƣơng án thực sự khả thi để giải quyết tình huống này. 4.3. Phƣơng án 3 Thực hiện tạm cấp kinh phí hoạt động trong 8 tháng cuối năm 2015 cho Công ty A để công ty đảm bảo hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, khoản kinh phí tạm cấp sẽ đƣợc điều chỉnh so với tờ trình của Công ty, cụ thể nhƣ sau: - Chi phí nhân công: tạm cấp 2.500 triệu đồng, thay vì 6.800 triệu đồng nhƣ tờ trình của Công ty A. Khoản kinh phí này bao gồm khoản tiền lƣơng theo đúng chế độ quy định hiện hành (bằng Hệ số lƣơng bình quân * 1,15 triệu đồng * 40 ngƣời * 8 tháng), cùng với các khoản BHXH, BHYT (24% * tiền lƣơng), tiền ăn tr ƣa (680.000 đồng/ ngƣời/tháng), và các khoản chi phúc lợi khác. - Chi phí hành chính: tạm cấp 2.000 triệu đồng. - Chi phí mua sắm trang thiết bị văn phòng: tạm cấp 3.000 triệu, thay vì 4.000 triệu nhƣ đề xuất, để đảm bảo các điều kiệm làm việc ban đầu của Công ty. Công ty sẽ trang bị các thiết bị cần thiết khác khi đƣợc cấp vốn điều lệ. - Chi phí khánh tiết, đào tạo, thuê tƣ vấn: tạm cấp 1.000 triệu. Không tạm cấp các khoản kinh phí đi công tác trong và ngoài nƣớc (1.000 triệu) và chi cho lễ ra mắt công ty (450 triệu). - Tổng mức kinh phí tạm cấp cho Công ty A là 8.500 triệu đồng. 13 Nguồn cấp phát khoản kinh phí hoạt động là nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc (nhƣ phân tích trong phƣơng án 2), và khoản tạm cấp sẽ đƣợc hoàn trả khi Công ty đƣợc cấp vốn điều lệ. Ngoài ra, việc xây dựng, phê duyệt và cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công ty A cũng phải đƣợc các Sở, ngành và các cấp có thẩm quyền khẩn tr ƣơng phối hợp thực hiện song song với việc cấp phát khoản kinh phí hoạt động cho Công ty. Ưu điểm: - Đáp ứng kịp thời các khoản kinh phí hoạt động của Công ty A, đảm bảo việc hoàn thành các kế hoạch đƣợc giao của Công ty. - Đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi hiệu quả khi không phê duyệt các khoản kinh phí chƣa thực sự cần thiết trong thực tế hoạt động của Công ty (chi công tác nƣớc ngoài,…) cũng nhƣ không tạo ra tiền lệ không tốt trong việc phê duyệt cơ chế lƣơng đặc thù cho các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhược điểm: - Việc giảm bớt các khoản kinh phí so với mức đề xuất, có thể dẫn đến trƣờng hợp thiếu kinh phí hoạt động, đặc biệt trong các tình huống phát sinh đột xuất. Tuy nhiên, do Công ty A mới đi vào hoạt động cũng nhƣ việc phân tích kỹ lƣỡng các khoản kinh phí, tôi tin rằng trƣờng hơp này sẽ ít có khả năng xảy ra. Qua phân tích các phƣơng án giải quyết tình huống nêu trên, tôi nhận thấy phƣơng án 3 là phƣơng án phù hợp, tích cực và có tình khả thi để giải quyết tình huống này. Nó có nhiều ƣu điểm khắc phục đƣợc hậu quả có thể xảy ra và đáp ứng một cách cơ bản mục tiêu xử lý tình huống đã đề ra là: đảm bảo các nguồn kinh phí và điều kiện làm việc để Công ty A hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; đảm bảo các nhu cầu về vốn đầu tƣ xây dựng của thành phố Hà Nội; chủ động thực hiện các chủ trƣơng, chính sách hiện hành về quản lý tài chính, kế toán, 14 ngân sách. Theo tôi phƣơng án này là tối ƣu nhất và tôi chọn ph ƣơng án này là phƣơng án giải quyết tình huống. V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực tế hoạt động của Công ty TNHH A, dƣới sự chủ trì của UBND Thành phố, các ngành có liên quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Kho bạc Nhà nƣớc phối hợp triển khai ngay phƣơng án trên, phân công, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cơ quan. Đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 01/5/2015, nhƣng đến tháng 8, Công ty TNHH A vẫn chƣa có kinh phí để hoạt động. Vì vậy, việc tạm cấp kinh phí cho Công ty A để Công ty có đủ điều kiện hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao là vô cùng cấp bách và cần thiết. Để thực hiện tốt phƣơng án này đòi hỏi phải có kế hoạch, phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể và phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp và phải đƣợc triển khai tiến hành ngay. Thứ tự 1 Nội dung công việc Phê duyệt việc tạm ứng kinh phí hoạt độn tháng cuối năm 2015 (8.500 triệu đồng) c Công ty TNHH MTV A. 2 Chuyển khoản kinh phí từ tài khoản tạm t (nguồn thu sắp xếp, cổ phần hóa doa nghiệp nhà nƣớc) do Sở Tài chính quản l 15 cho Công ty A. 3 Hƣớng dẫn Công ty A thực hiện chế độ h toán kế toán và báo cáo tài chính; xây dựn dự toán kinh phí hoạt động; thẩm định dự toán và đề xuất nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Công ty A. 4 Tiếp tục phối hợp với các cấp có thẩ quyền đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt đề án cấp vốn điều lệ cho Công ty, bao gồm việc đẩy nhanh tiến độ bàn giao sơ từ Ban Quản lý đƣờng sắt đô thị Hà N cho Công ty A 5 Cấp phát khoản vốn điều lệ cho Công ty A nhƣ phê duyệt trong đề án, đồng thời thu khoản kinh phí tạm cấp để hoàn trả cho Q hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ƣơng. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan