TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ
KHOA KINH TẾ - KỸ THUẬT
----------
Tiểu luận:
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC
GV hướng dẫn
: Nguyễn Thị Ánh Dương
Thực hiện
: Nhóm 3_ Đ1KTB
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
2
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Phần B. Mục IV.3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng
rộng
Mục IV. 4. Sự lão hoá dân số
7. Nguyễn Thu Huyền
Phần B. Mục III. Mục tiêu phát triển
8. Phạm Thị Hà Phương
Phần B. Mục I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc
9. Hoàng Thị Hải Yến
Phần B. Mục IV. 1.Mất cân đối vĩ mô.
Mục V. Kinh nghiệm cho Việt Nam
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.......................................................5
Phần A. Mô hình tăng trưởng kinh tế.................................6
I.Mô hình cổ điển..................................................................6
1. Xuất phát điểm của mô hình......................................6
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng
.................................................................................................7
3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập
của họ......................................................................................8
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
3
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
4. Quan hệ cung cầu và vai trò của Chính sách với tăng
trưởng kinh tế..........................................................................9
II. Mô hình của K. Marx......................................................9
1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng......................9
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế..............................10
3. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.............10
4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.11
III. Mô hình Tân cổ điển....................................................11
1. Những quan điểm giống mô hình Cổ điển..............12
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển.......12
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas................................13
IV. Mô hình của Keynes.....................................................14
1. Nội dung cơ bản của mô hình..................................14
Sự cân bằng của nền kinh tế...................................14
Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng15
Vai trò của chính sách kinh tế tới tăng trưởng .......15
2. Mô hình Harrod – Domar........................................16
3. Sự phê phán mô hình Harrod – Domar của Trường
phái Tân cổ điển......................................................16
3.1 Nguyên nhân..........................................................16
3.2 Mô hình Solow.......................................................17
V. Lí Thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại........................18
1. Nội dung cơ bản..................................................... 18
1.1Sự cân bằng của nền kinh tế.................................18
1.2 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ......19
2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế....20
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
4
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Phần B. Tăng trưởng kinh tế của trung Quốc..................21
I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc.........................21
1. Đo lường tăng trưởng...............................................21
2. Thành tựu cụ thể......................................................23
II. Chính sách của Trung Quốc.........................................24
1. Nội dung cải cách....................................................24
2. Thay đổi sâu sắc các chính sách vĩ mô....................25
3. Cải tổ to lớn hệ thống ngân hàng.............................26
4. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước............................26
III. Mục tiêu phát triển.......................................................27
IV. Đằng sau sự tăng trưởng thần ki.................................30
1. Mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng..................................30
2. Ô nhiễm môi trường.....................................................32
3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng....................33
4. Sự lão hoá dân số.........................................................33
V. Kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................34
Kết luận................................................................................38
Tài liệu tham khảo..............................................................39
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
5
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
WB: World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế
giới
OECD: Organiation for Economic Co – operation and
Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
HDI: Human Development Index – Chỉ số phát triển con
người
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TQ: Trung quốc
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
6
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
PHẦN A. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. Mô hình cổ điển
( Nhà kinh tế tiêu biểu David Ricardo)
1. Xuất phát điểm của mô hình.
David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất là cha
đẻ của mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với tác phẩm: các
nguyên tắc chính trị kinh tế học và thuế khoá. Các quan diểm của
D. Ricardo đều xuất phát từ tư tưởng của nhà kinh tế học Adam
Smith và T.R Malthus.
Tác phẩm “Của cải của các nước” của Adam Smith được coi là tác
phẩm dầi tiên trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống nhất những
luận điểm về kinh tế học, với các học thuyết sau:
- Học thuyết “Giá tri lao động”: lao động là nguồn gốc cơ bản
tạo ra mọị của cải cho đất nước.
- Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo A. Smith, tự người lao
động biết rõ nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính
phủ kiểm soát lợi nhuận sẽ thúc đẩy người lao động sản xuất hàng
hoá và dịch vụ. Chính phủ không nên can thiệp vào nền kinh tế mà
hãy để mọi việc tự xảy ra, thị trường sẽ giải quyết tất cả.
- Lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc ai có gì
được nấy: tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất đai thu
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
7
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
được địa tô, công nhân có sức lao đông thì nhận được tiền công. A
Smith cho rằng sự phân phối này là hợp lí.
Cùng với tư tưởng kinh tế của Adam Smith, D Ricardo còn
chịu ảnh hưởng của lí thuyết kinh tế về dân số của Malthus đó là:
tiền công tăng khích thích kết hôn và sinh đẻ dẫn đến tăng dân số.
Khi dân số tăng lại đáp ứng nhu cầu lao động của nhà tư bản và
tiền công lại giảm xuống ở mức đủ sống.
2.Các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ giữa chúng
Theo D.Ricardo, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng
nhất. Ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất
đai, lao động, vốn. Trong từng ngành với một trình độ nhất định thì
các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỉ lệ cố định. Ví dụ, để sản
xuất một lượng lương thực là A thì cần một Ka vốn và La lao động.
Để sản xuất một lương thực B = 2A thì vốn K b = 2Ka và lao động
Lb = 2La , vì thế đường đồng sản lượng có dạng chữ L.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
8
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
K
Kb
Ka
La
Lb
L
Hình 1. Đường đồng sản lượng.
Hao phí của các yếu tố trong sản xuất có xu hướng khác nhau
giữa nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp khi nhu cầu
lương thực thực phẩm tăng, sản xuất trên đất đai kém mầu mỡ làm
chi phí sản xuất tăng lên và lợi nhuận giảm. Trong công nghiệp sản
xuất gia tăng theo quy mô thì lợi nhuận cũng tăng lên.
Trong các yếu tố vốn. lao động, đất đai thì đất đai là yếu tố
quan trọng nhất và ông cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng.
Lí giải cho quan điểm trên như sau: khi nhu cầu về lương thực tăng
lên thì phải canh tác trên cả những mảnh đất kém màu mỡ điều này
dẫn đến năng suất giảm. Mà lương thực lại là phần quan trọng nhất
đảm bảo đời sống cho công nhân do đó, khi lượng lương thực
không đủ thì giá sẽ tăng lên và tiền công danh nghĩa cua công nhân
phải tăng theo tương ứng lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Cứ tiếp
tục như thế thì cho đến một lúc nào đó lợi nhuận hạ thấp không đủ
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
9
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
bù đắp mọi rủi ro trong kinh doanh làm nền kinh tế trở nên bế tắc.
Như vậy, đất đai là giới hạn của tăng trưởng.
Trước tình hình đó, Ricardo manh nha hình thành mô hình hai
khu vực kinh tế là công nghiệp và thương mại dịch vụ để phát triển
sản xuất sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu hàng hoá.
3.Phân chia nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ.
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội
thành ba nhóm người: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng với
đó thì địa chủ có đất đai sẽ thu về địa tô, tư bản có vốn thì nhận
được lợi nhuận còn công nhân với sức lao động bỏ ra sẽ nhận được
tiền công. Từ đó, tổng thu nhập của xã hội bao gồm lợi nhuận, địa
tô và tiền công.
Trong khâu sản xuất, nhà tư bản giữ vai trò quan trọng hơn cả.
Họ là người tổ chức sản xuất bằng việc kết hợp các yếu tố đầu vào
đồng thời cũng là người thực hiện tích luỹ phát triển sản xuất.
Trong phân phối, nhà tư bản cũng là người chủ động. Nhà tư
bản nắm trong tay đặc quyền nên công nhân chỉ nhận được mức
lương tối thiểu, đủ sống. Khi các nhà tư bản tích luỹ nhanh chóng
làm sản xuất phát triển thì họ sẽ cạnh tranh với nhau trong việc thuê
công nhân và làm tiền công tăng lên. Nhưng sự tăng lên này chỉ là
nhất thời vì theo lí thuyết của Malthus tiền công tăng kính thích kết
hôn và sinh để làm sự gia tăng dân số sẽ thoả mãn nhu cầu lao động
của nhà tư bản và tiền công lại giảm xống.
Như vây, nhà tư bản giữ một vị trí quan trọng trong xã hội với việc
chủ động trong sản xuất và phân phối.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
10
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
4.Quan hệ cung-cầu và vai trò của chính sách kinh tế với
tăng trưởng
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, thị trường có khả năng tự
điều chỉnh những mất cân đối thông qua giá và tiền công. Họ cho
rằng “cung tạo nên cầu”. Theo đó thì đường tổng cung tức là AS
luôn thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng, quyết định sản lượng
và việc làm của nền kinh tế. Còn tổng cầu AD là hàm cung tiền,
được xác định bởi mức giá, không phụ thuộc vào sản lượng.
Trong mô hình này, các nhà kinh tế còn cho rằng các chính
sách của Chính phủ có khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế.
Ví dụ, chính sách thuế: khi Chính phủ đánh thuế, tất cả các loại
thuế đều được lấy từ lợi nhuận sẽ làm giảm bớt nguồn tích luỹ hạn
chế khả năng mở rộng sản xuất; khi thuế đánh vào nông sản làm
tăng giá mặt hàng này làm tiền công tăng, tương ứng lợi nhuận
giảm và theo đó tích luỹ cũng giảm giảm khả năng mở rộng sản
xuất.
Theo quan điểm của mô hình này, những người làm việc trong
các lĩnh vực quản lí, an ninh quân đội do không trực tiếp hoặc gián
tiếp tạo ra sản phẩm nên là những công nhân không sinh lời. Do
vậy, việc Chính phủ sử dụng một phần sản lượng quốc gia để chi
tiêu cho cho những hoạt động đó là đã giảm bớt tiềm lực phát triển
kinh tế.
II. Mô hình của K. Marx
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
11
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
- K.Marx chia hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực: sản xuất vật
chất và phi sản xuất.
- Theo Marx chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo
ra sản phẩm xã hội.
- Dựa vào thuộc tính hai mặt của lao động chia sản phẩm xã
hội thành hai hình thái: hiện vật và giá trị.
1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng
Để đánh giá hoạt động của nền kinh tế, Marx đưa ra hai chỉ
tiêu đó là tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân:
- Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra
trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Về mặt hiện
vật, tổng sản phẩm xã hội gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Về mặt giá trị gồm tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị thặng
dư.
- Thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội
sau khi đã trừ đi các chi phí trong sản xuất và toàn bộ tư liệu tiêu
dùng. Về mặt giá trị bao gồm tư bản khả biến và giá trị thặng dư.
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế cổ diển cho rằng có ba yếu tố tăng trưởng
kinh tế đó là: vốn, đất đai, lao động. Theo Marx có thêm một yếu tố
nữa là tiến bộ kĩ thuật.
Trong các yếu tố trên ông quan tâm đặc biệt tới yếu tố lao
động bởi lao động tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động đối với nhà
tư bản là một hàng hoá đặc biệt. Nó giống với hàng hoá khác ở
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
12
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
điểm cũng được mua trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản
xuất. Nhưng khác biệt với các hàng hoá khác là có thể tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng
với giá trị thặng dư.
Về yếu tố kĩ thuật, Marx phân tích: mục đích của nhà tư bản
là tăng giá trị thặng dư. Để tăng giá trị thặng dư nhà tư bản có thể
tăng thời gian làm việc của công nhân, giảm tiền công hoặc nâng
cao năng suất lao động bằng cải tiến kỹ thuật. Nhưng tăng thời gian
làm việc và giảm tiền công có giới hạn vì một ngày chỉ có 24h và
người công nhân chỉ chấp nhận làm việc một thời gian nhất định;
giảm tiền công cũng chỉ có giới hạn là mức tiền công tối thiểu nếu
giảm hơn sẽ không thuê được công nhân vì vậy để tăng giá trị thặng
dư nhà tư bản chủ yếu dựa vào cải tiến kỹ thuật.
Tiến bộ kĩ thuật là làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động
giành cho người thợ để làm được điều này nhà tư bản cần phải có
nhiều vốn. Cách duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm, nhà tư bản
không được tiêu dùng hết giá trị thặng dư. Do vậy giá trị thặng dư
được nhà tư bản chia làm hai phần một phần để tiêu dùng và một
phần để tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lí tích luỹ của
CNTB.
3.Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.
Marx cũng cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất gồm
3 nhóm người:
- Địa chủ: địa tô.
- Tư bản: lợi nhuận.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
13
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
- Công nhân: tiền công.
Nhưng K. Marx cho rằng sự phân phối thu nhập này mang
tính chất bóc lột. Vì ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho
rằng lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải. Do vậy là vô lí khi
người công nhân là người trực tiếp lao động mà chỉ nhận được mức
tiền công tối thiểu. Một phần tiền công lẽ ra người công nhân được
hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không.
Vì vậy Marx còn chia ba nhóm người này thành hai giai cấp:
giai cấp bóc lột (tư bản và địa chủ) và giai cấp bị bóc lột là công
nhân.
4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.
Ông bác bỏ lý thuyết cổ điển về “Cung tạo nên cầu” và quan
điểm đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Vì theo ông nguyên
tắc cơ bản của sự vận động tiền và hàng trên thị trường là phải đảm
bảo sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật. Lưu thông hàng hoá phải
đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng hàng hoá mua và bán. Nếu
khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu dùng không phù hơp
sẽ dẫn đến khoảng cách, khoảng cách lớn thì gây ra khủng hoảng.
Khủng hoảng của CNTB thường là khủng hoảng thừa, xảy ra khi
cung vượt cầu quá nhiều, thiếu nhu cầu tiêu thụ.
Theo Marx, khủng hoảng là một giải pháp nhằm khôi phục thế
thăng bằng đã bị rối loạn. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng các
nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tài sản cố định làm nền kinh tế
trở nên phục hồi, hưng thịnh và như vậy quá trình phát triển kinh tế
đã diễn ra theo chu kì. Lúc này, các chính sách kinh tế của Nhà
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
14
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
nước có vai trò quan trọng đặc biệt là chính sách nâng cao mức cầu
hiện có.
III. Mô hình Tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế.
- Ra đời cuối thế kỷ 19.
- Đứng đầu trường phái là Alfred Marshall, tác phẩm chính
của ông là “Các nguyên lý của kinh tế học”.
- Hoàn cảnh: Khoa học – kỹ thật có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Hàng loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được
khai thác phục vụ cho sản xuất.
1. Những quan điểm giống mô hình cổ điển
Các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển đều cho rằng nền kinh
tế luôn luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng.
Họ cũng cho rằng, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh
hoạt của giá cả và tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế
về mức sản lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động.
Theo các nhà kinh tế thì các chính sách của chính phủ chỉ ảnh
hưởng tới giá cả không thể tác động vào sản lượng do vậy vai trò
của chính phủ là mờ nhạt trong nền kinh tế.
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển
Khác với mô hình cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình
trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ
cho rằng có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu
vào. Đó là:
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
15
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
- Gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động (công nghệ
trung hoà): phát triển kinh tế theo chiều rộng.
- Sử dụng công nghệ nhiều lao động.
- Sử dụng công nghệ nhiều vốn: phát triển kinh tế theo chiều
sâu.
Các nhà kinh tế còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xu hướng thay đổi trong kỹ thuật
là các sáng chế có khuynh hướng dùng vốn tiết kiệm nhân công.
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm Cobb-Douglas được sử dụng để giải thích nguồn gốc
của tăng trưởng. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên
của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: K (vốn), L (lao
động), R (tài nguyên), T (khoa học-công nghệ), Y (đầu ra).
Y = f (K,L,R,T)
- Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas có
dạng :
Y T .K .L .R
, ,
là cá số luỹ thừa phản ánh tỷ lệ cận biên ﻷcủa các
yếu tố đầu vào.
- Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ
theo tốc độ tăng trưởng của các biến số.
g t k l r
Trong đó :
g: tốc độ tăng trưởng GDP
k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
16
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
t: phần dư còn lại, phản ánh tốc độ của khoa học-công
nghệ.
Ví dụ: giả sử các biến số của phương trình như sau:
g = 0.06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%)
k = 0.07 (vốn tăng 7%)
l = 0.02 (lao động tăng 2%)
r = 0.01 (tài nguyên tăng 1%)
= 0.3 (vốn chiếm 30%)
= 0.6 (lao động chiếm 60%)
= 0.1 (tài nguyên chiếm 10%)
Thay các số liệu vào phương trình ta có:
0.06 = t + (0.3 x 0.07) + (0.6 x 0.02) + (0.1 x 0.01)
t = 0.026 cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của
khoa học công nghệ là 2.6%.
Như vậy có 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và các
nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng khoa học công nghệ có vai trò
quan trọng nhất.
IV. Lí thuyết của Keynes
Ra đời năm 1936 với tác phẩm “ Lý thuyết chung về việc làm,
lãi suất và tiền tệ”. Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời của một học
thuyết kinh tế mới.
1. Nội dung cơ bản của mô hình.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
17
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế
Keynes cho rằng có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một
mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi
người, tại nơi mà đầu tư được hình thành từ tiết kiệm.
Theo ông, cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức
sản lượng tiềm năng, mà thông thường sản lượng thực tế đạt được ở
mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng(Y0 g= k
k là hệ số gia tăng vốn đầu ra: vốn đươc tạo ra bằng đầu tư là
yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư.
3. Sự phê phán mô hình Harrod- Domar của trường phái
Tân cổ điển.
3.1 Nguyên nhân
Mô hình Harrod – Domar bị phê phán vì họ cho rằng tăng
trưởng kinh tế là kết quả của tiết kiệm và đầu tư.Tuy nhiên thực tế
thì có trường hợp:
- tăng trưởng không phải vì lý do đầu tư .
- ngược lại đầu tư không có hiệu quả vẫn tăng trưởng
kinh tế
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
20
- Xem thêm -