1
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau khi hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sau khi ra nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới đồng
thời cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới.Trên con đường hội nhập,
mỗi hoạt động, mỗi ngành, lĩnh vực đều đang gắng hết sức mình, nỗ lực đóng góp
vào sự thành công chung của đất nước.Trong đó thì lĩnh vực xây dựng cơ bản mà cụ
thể là hoạt động xây lắp cũng không phải là ngoại lệ.Hoạt động xây lắp, xây dựng
cơ bản là hoạt động đóng một vai trò quan trọng và chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ
cấu nền kinh tế, đồng thời đây cũng là hoạt động hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này có những nét đặc thù riêng và có
những sự khác biệt đáng kể so với các ngành sản xuất khác. Do vậy xét trên phương
diện kế toán tài chính thì chính điều đó đã chi phối trực tiếp đến nội dung và
phương pháp kế toán của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói
riêng và hoạt động xây dựng cơ bản nói chung. Mặt khác do hoạt động xây lắp có
tính đặc thù riêng như vậy nên việc hạch toán và ghi nhận kêt quả sẽ có những nét
riêng biệt cần chú ý. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “ Vận dụng chuẩn mực kế
toán số 14, 15 vào kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong mô hình doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp” nhằm làm rõ hơn cách xác định chính xác doanh thu,
chi phí phát sinh của hoạt động xây lắp theo hợp đồng xây dựng đã được ký kết
giữa nhà thầu xây lắp và chủ đầu tư( khách hàng ) tuân theo chuẩn mực kế toán số
15 và việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ các sản phẩm xây lắp khác tuân theo chuẩn
mực kế toán số 14. Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” được
vận dụng vào hạch toán doanh thu tiêu thụ các sản phẩm xây lắp khác của doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp được ghi nhận và hạch toán giống như trong các doanh
nghiệp sản xuất khác. Chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng” được vận
dụng vào việc hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu – chi
phí có liên quan đến công tác xây lắp thông qua hợp đồng xây dựng, việc ghi nhận
đúng và chính xác các khoản doanh thu và chi phí này sẽ làm căn cứ chính xác để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2
Với nội dung như vậy đề tài gồm có những phần chính sau đây:
Phần 1: Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt nam số 14, 15 vào kế toán doanh
thu tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phần 2: Một số nhận xét về thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hiện nay
PHẦN NỘI DUNG
Vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, 15 vào kế toán doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong mô hình doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
I.
Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
1. Đặc điểm sản xuất xây lắp - sản phẩm xây lắp
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất chủ
yếu cho nền kinh tế quốc dân các tổ chức nhận thầu xây lắp giữ một vai trò quan
trọng. Hiện nay ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công
từng xí nghiêp, đội xây dựng…thuộc các thnàh phần kinh tế khác nhau. Tuy các
đơn vị này có quy mô sản xuất khác nhau, hình thức quản lý khác nhau nhưng đều
là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt
khác so với các sản phẩm trong các ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán.
Đối với sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… thì
có đặc điểm là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian
xây lắp kéo dài, trải qua nhiều kỳ kế toán…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản
lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro thì phải mua bảo hiểm cho công trình xây
lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận giữa nàh
thầu xây lắp với chủ đầu tư( gái đấu thầu) do đó tính chất hang hoá của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ vì tất cả đã có trong hợp đồng xây dựng hay hợp
đồng giao nhận thầu, trong hợp đồng đã quy định rõ giá cả, người mua- người bán
sản phẩm xây lắp có trứoc khi tiến hành xây dựng.
3
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như: xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…thì phải di chuyển đến nơi sản xuất, nơi đặt
sản phẩm để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó đặc điểm này đã làm cho
công tác kế toán, công tác quản lý, hạch toán tài sản, vật tư, thiết bị trở nên rất phức
tạp do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết làm cho công trình dễ hư hỏng
xuống cấp, công tác quản lý về mặt con người, vật tư, tài sản trở nên khó khăn hơn.
Sản phẩm xây lắp từ khi khi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình( nhà, cầu, đường…). Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau theo từng
hạng mục công trình, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn
của yếu tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…ảnh hưởng đến tiến độ thi công và
chất lượng công trình. Đặc điẻm này cũng đòi hỏi việc tổ chức quản lý và giám sát
chặt chẽ sao cho đảm bảo công trinh đúng như thiết kế, dự toán và đảm bảo thời
gian hoàn thành đúng theo tiến độ để có thể đưa vào sử dụng sau khi hoàn thành.
Trong điều kiện như vậy các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình( chủ
đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành
mới trả alị cho đơn vị xây lắp. Thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng, mức
3% giá trị xây lắp đối với công trình quan trộng của nhà nước và công trình nhóm
A, 12 tháng đối với công trình khác với mức 5% giá trị xây lắp. Tiền bảo hành công
trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng.
Bên cạnh việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng theo
hợp đồng đã ký kết thì doanh nghiệp kinh doanh xây lắp còn tổ chức tiêu thụ các
sản phẩm được sản xuất để phục vụ nhu cầu của người mua như: xi măng, gạch, bê
tông, kết cấu, vữa xây dựng, nhà ở, dịch vụ cho thuê nhà ở, các sản phẩm và dịch vụ
khác… Đối với các sản phẩm và dịch vụ này thì không có những đặc điểm mang
tính đặc thù, tuy nhiên đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ khác nhau thì cần có những
công tác tổ chức và quản lý khác nhau, những chính sách tiêu thụ riêng đảm bảo
cho quá trình tiêu thụ diễn ra thuận lợi và thời gian thu hồi vốn nhanh. Quá trình
tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ này diễn ra giống như đối với các doanh nghiệp
sản xuất khác.
4
2. Đặc điểm kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trong
đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình …từ đó hạch
toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn
thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp theo một trong các
phương pháp: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
hệ số hoặc phương pháp tỉ lệ.
Xuất pháp từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự
toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất được phân loại theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí sử dụng máy thi công, được thể hịên theo mẫu bảng dự toán chi phí xây dựng.
II.
Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp
1. Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Tiêu thụ sản phẩm xây lắp hay bàn dao công trình là quá trình mà doanh
nghiệp xây lắp bàn dao khối lượng xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành cho người giao
thầu( chủ đầu tư hoặc khách hàng) theo hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Sản
phẩm bàn giao có thể là các công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công
việc thực hiện ... đã được thoả thuận trong hợp đồng nhận thầu. Bên cạnh việc bàn
giao công trình theo hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp xây lắp còn có những sản
phẩm được sản xuất để phục vụ nhu cầu người mua( các loại nhà ở, sản phẩm
khác...) nên còn phát sinh quá trình tiêu thụ sản phẩm giống như những ngành nghề
khác.
5
Kế toán tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp bởi đây là giai đoạn giá trị sản phẩm được thực hiện mà qua đó
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mới có thể duy trì và phát triển hoạt động cảu
mình. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên khi tiêu thụ sản phẩm(đối với bàn
giao công trình xây lắp) doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải chịu trách nhiệm bảo
hànhỉan phẩm đã được bàn giao, khoản tiền và thời gian bảo hành sản phẩm đươcj
ghi trong hợp đồng giao nhận thầu. Khoản tiền bảo hành được bên A ( bên chủ đầu
tư – khách hàng) giữ lại để thanh toán sau hoặc yêu cầu doanh nghiệp xây lắp nộp
vào ngân hàng khi bàn dao công trình. Kế toán bàn giao công trình phải theo dõi và
kiểm tra chặt chẽ tình hình doanh thu và chi phí phát sinh khi thực hiện quá trình
bàn giao công trình để từ đó xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với các sản phẩm xây lắp khác được xác định là tiêu thụ trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp thì cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất khác thì
tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực hiện giá trị sản phẩm
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất sản
phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản chiết khấu thương mại, gảim giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo các phương
pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối năm xác định lẵi lỗ về tiêu thụ
sản phẩm.
2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong trường hợp sản phẩm xây lắp
là các công trình hoàn thành bàn giao – Tuân theo chuẩn mực kế toán số 15 “
Hợp đồng xây dựng”
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định
doanh thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng
phương pháp thích hợp để xác định phần công việc hoàn thành tuỳ thuộc vào bản
chất của hợp đồng xây dựng.
II.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng
6
Theo Chuẩn mực kế toán số 15 thì có thể hiểu “ Hợp đồng xây dựng là văn
bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay
phụ thuộc lẫn nhau vầ mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử
dụng cơ bản của chúng”. Hợp đồng xây dựng có thể được thoả thuận để xây dựng
một tài sản đơn lẻ như: một chiếc cầu, một toà nhà, một con đường, hoặc xây dựng
một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế,
công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng như một nhà máy
lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt may...
Hợp đồng xây dựng gồm có 2 loại là hợp đồng xây dựng với đơn giá cố định
và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm.
Hợp đồng xây dựng với giá cố định là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
chấp nhận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên
một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi có biến động về giá
cả thì mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu được hoàn lại các chi phí được phép thanh toán, cộng thêm một khoản được
tính bằng tỉ lệ % trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản chi phí cố
định.
Hợp đồng xây dựng còn bao gồm hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng tài sản như: Hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát, hợp đồng quản lý dự
án và kiến trúc, hợp đồng phục chế hay phá huỷ tài sản và khôi phục môi trưòng sau
khi phá huỷ tài sản.
II.2. Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo CMKT
15
II.2.1. Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Theo CMKT số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng và.
7
các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có
thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng
chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện
sẽ sảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó
phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy doanh thu cảu
hợp đồng xây dựng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.Ví dụ:
Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu
cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng
được chấp thuận ban đầu.
Doanh thu đã được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì
lí do giá tăng lên.
Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng.
Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho 1 đơn vị sản
phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản
phẩm tăng hoặc giảm.
Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện
theo hợp đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và
những thay đổi khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.Sự thay đổ này chỉ được
tính vào doanh thu của hợp đồng khi.
Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp nhận các thay đổi và doanh thu
phát sinh từ các thay đổi đó; và
Doanh thu có thể xác định đựơc một cách đáng tin cậy.
8
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện
hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu( ví dụ như hoàn thành sớm hợp đồng...). Khoản
tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp
đồng.
Khoản tiền thưởng đó có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng, ví dụ: Sự chậm
chễ do khách hàng gây nên,sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các
chanh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu
tăng lên từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, cá khoản
thanh toán khác chỉ được tính vào daonh thu của hợp đồng xây dựng khi:
Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường.
Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một
cách đáng tin cậy.
II.2.2. Quy định về ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng
Theo CMKT số 15 quy định về ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng thì doanh thu và chi phí cuả hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2
trường hợp sau:
2.2.2.1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng đựơc ước tính một cách đáng
tin cậy thì doanh thu và chi phí có liên quan đến hopự đồng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
9
chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành
và giao cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc hoàn thành và lập
chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ. Phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định bằng nhiều
cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác
định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng
doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp sau đây.
- Tỉ lệ % giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.Trong đó những chi phí liên
quan tới phần công việc hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó.
Những chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có
thể là: Chi phí của hợp đồng liên quan đến các hoạt động trong tương lai như chi
phí NVL đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được dành ra cho việc trong
hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì sẽ dao cho bộ phận kế toán
phối hợp với các bộ phận khác thực hiện. Kế toán căn cứ vào chứng từ xác định
doanh thu trên cơ sở phần công việc hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) làm
căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán. Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào
hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách
hàng để đòi tiền, kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng
phải thnah toán theo tiến độ kế hoạch.
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành hoặc tỉ lệ % giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng thì sẽ
dao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
2.2.2.2. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi
phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng vơi phần công việc đã hoàn
10
thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập. Kế
toán phải lập hóa đơn gửi cho khách đòi tiền và phản náh doanh thu và nợ phải thu
trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
Doanh nghiệp xây lắp có thể lập các ước tính về doanh thu một cách đáng tin cậy
khi đã thoả thuận trong hợp đồng các điều kiện sau:
- Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng
- Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng
- Phương thức và thời hạn thanh toán
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét để khi cần thiết phải điều chỉnh lại
các dự toán và chi phí của hợp đồng xây dựng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Mặt khác trong chuẩn mực cũng quy định đối với từng loại hợp đồng xây
dựng mà kết quả hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy khi thoả mãn các
điều kiện sau:
- Tổng doanh thu của hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy
- Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng
- Chi phí để hình thành hợp đồng và phần công việc hoàn thành tại thời điểm
lập BCTC được tính toán một cách đáng tin cậy
- Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể được xác định rõ ràng và
tính toán một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế cảu hợp đồng có thể so sánh
được với tổng dự toán
II.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp
Trong trường hợp này tiêu thụ sản phẩm xây lắp cũng chính là việc bàn dao
công trình cho khách hàng hay chủ đầu tư. Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn
dao phải tuân theo đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện , giá cả đã quy định
trong hợp đồng xây dựng. Việc bàn giao, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
giữa đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ: hoá đơn
GTG( hoặc hoá đơn bán hàng nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực
11
tiếp), hó đơn này được lập cho từng công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành có
đủ điều kiện thanh toán và là cơ sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư thanh toán
II.3.1. Tài khoản sử dụng
II.3.1.1.
Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Tài khoản này sử dụng trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch và dùng để phản ánh số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.
Hạch toán TK 337 cần tôn trọng một số quy định sau:
- TK 337 chỉ áp dụng đối với truờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. TK này không áp dụng đối với trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hóa đơn) do nhà thầu tự
lập, không phải chờ khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên có TK 337 là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ
thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn
là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không phải là căn
cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
- Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang
- Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữ doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng
xây dựng dở dang
12
- Số dư bên có: Phản ánh số tiền chệnh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng
xây dựng dở dang
II.3.1.2.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch
vu, lao vụ mà doanh nghiệp xây lắp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng(đã thực
hiện) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có. Giá trị
của hàng bán được được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung
cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc
ghi trên các chứng từ khác có liên quan.
-
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu tiền ngay( do các
thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đã
cung cấp cho khách hàng
- Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ra vnđ theo tỉ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá dao dịch bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp xây lắp
thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu được ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân: DN kinh doanh xây lắp CKTM, giảm gía hàng bán, cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại( do không đảm bảo về quy cách, phẩm chất đã ghi trong
hợp đồng kinh tế và DN kinh doanh xây lắp phải nộp thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu, thuế VAT được tính trên doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong 1 kỳ kế toán.
Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán tài khoản này
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”,
13
sẽ được làm rõ hơn ở phần sau....cần tôn trọng khi hạch toán,,, Đưa phần này
vào phần sau,
Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên nợ:
+ Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu thực tế cảu
sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác đinh là tiêu thụ trong
kỳ kế toán
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Bên có: Doanh thu được thực hiện trong kỳ của DN kinh doanh xây lắp
TK 511 không có số dư cuối kỳ, tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu bán hàng hoá đã
được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Dùng để phản ánh doanh thu bán sản phẩm xây lắp, kể cả các sản phẩm khác như
bán vật kết cấu, bê tông, cấu kiện...Tài khoản này dùng để phản ánh cả doanh thu
nhận thầu phụ xây, lắp( đối với nhà thầu phụ), hoặc doanh thu nhận thầu chính xây,
lắp(đối với Tổng thầu chính xây dựng).
+ TK 51121 – Doanh thu bán sản phẩm xây, lắp
+ TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác
- TK 153 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng của
khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp xây lắp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
- 2.3.1.3. TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
14
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá tiêu thụ nội bộ, khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
kết chuyển cuối kỳ.
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp
TK 51221 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
TK 51222 – Doanh thu bán sản phẩm khác
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
II.3.2. Nội dung và phương pháp hạch toán
2.3.2.1. Trường hợp quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hoá hơn trên cơ sở phần
công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hoá đơn ghi:
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng
Có TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn
thành
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp bán hàng tiêu thụ bằng ngoại tệ thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi
tiết về số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỉ giá thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỉ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường
ngoại tệ lien ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để
quy đổi ra vnđ hạch toán vào TK 511
2.3.2.2. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch khi kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành( không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định ghi:
15
Nợ TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 5112
- Căn cứ váo hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc nhận tiền do khách hàng ứng
trước, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 131: Phải thu khách hàng
2.3.2.3. Trường hợp khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác
để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng ví dụ: Sự chậm chễ
do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các chanh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 33311
2.3.2.4. Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu
khi thực hiện hợp đồng hoặc đạt hoặc vượt 1 số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong
hợp đồng(đối với công trình xây dựng bàng nguồn vốn nhà nước mức thưởng
không quá 12% giá trị hợp đồng làm lợi), kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 511
Có Tk 33311
2.3.2.5. Trường hợp thu phí bảo hành công trình
16
Căn cứ vào giá trị công ttrình xây lắp thực hiện trong kỳ( từng phần hoặc khi
hoàn thnàh toàn bộ công trình) mà bên dao thầu đã chấp nhận thanh toán(đã thu tiền
hoặc chưa thu được tiền), căn cứ vào quy chế bảo hành công trình xây dựng xác
định khoản bảo hành công trình xây dựng mà bên A giữ lại chưa thanh toán, hoặc
doanh nghiệp xây lắp gửi tiền vào ngân hàng về khoản tiền bảo hành công trình xay
lắp theo quy định, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 144, 244( Phí bảo hành công trình), hoặc
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 511
Có TK 333( 3331): Thuế GTGT phải nộp
2.3.2.6. Trường hợp nhà thầu chính có hoạt động tổng nhận thầu xây dựng, khi
xác định doanh thu xây lắp ở Nhà thầu chính( bao gồm cả doanh thu của Nhà thầu
chính và Nhà thầu phụ), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ 144, 244( nộp phí bảo hành)
Nợ TK 133 : (liên quan đến khối lượng xây lắp của Nhà thầu phụ)
Có TK 511
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
2.3.2.7. Doanh nghiệp xây lắp đã lập hoá đơn GTGT thanh toán cho công trình
nhưng khi ký duyệt quyết toán giá trị công trình có điều chỉnh giảm khối lượng phải
thanh toán thì phải lập chứng từ, hoá đơn GTGT điều chỉnh giảm giá trị công
trình( giống như giảm giá hàng bán), ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
17
Chú ý: Khi bàn dao công trình thì bên cạnh các bút toán ghi nhận doanh thu
nêu trên, kế toán phải căn cứ vào giá thành thực tế của công trình xây lắp hoàn
thành bàn dao để ghi nhận vào TK 632 “ Giá vốn hàng bán” nhằm xác định kết quả
kinh doanh:
- Nếu công trình do doanh nghiệp xây lắp thực hiện, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu công trình do nhà thầu phụ thực hiện:
+ Nhà thầu phụ bàn dao công trình hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Khi được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Đối với giá trị xây lắp nhà thầu phụ bàn dao cho nhà thầu chính được xác
định là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
2.3.2.8. Trường hợp đối với hoạt động giao thầu nội bộ tại đơn vị cấp
dưới:
- Khi thực hiện bàn giao sản phẩm giao khoán hoàn thành với đơn vị cấp trên
theo giá giao khoán quy định trong hợp đồng giao khoán nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 336( 3362): Thanh toán về khoản giao thầu nội bộ
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
18
Có TK 512( 5122): Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
Có TK 33311.
2.3.2.9. Hạch toán chi phí sửa chữa bảo hành công trình
-
Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335: CHi phí phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa va bảo hành công trình, như CPNVLTT,
CPNCT, chi phí sử dụng máy thi công, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí
có liên quan, ghi:
Nợ TK 621: CPNVLTT
Nợ TK 622: CPNCTT
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: CPSXC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 152, 153, 334, 338...
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động sửa chữa và nảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí và tính giá thành
bảo hành, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 623, 627
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho
khách hàng ghi,:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả( nếu đã trích trước)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
19
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh, phải hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 711: Thu nhập khác
2.3.2.10. Trường hợp xuất hiện nghi ngờ về khả năng không thu được một
khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã ghi trong Báo cáo
KQHĐKD thì những khoản không có khả năng thu được đó phải được lập dự phòng
các khoản phải thu khó đòi. Trường hợp số dự phòng được lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trược chưa sử dụng hết,
thì số chênh lệch lớn hơn ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Trương hợp ngược lại thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
2.3.2.11. Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi( ví dụ như không đủ tính
thực thi về mặt pháp lí như có sự nghi nhờ về hiệu lực của nó hoặc hợp đồng mà
khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ cảu mình...) phải được ghi nhận ngay là chi
phí trong ky, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
2.3.2.12. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu
có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng:
Nguyên vật liệu, phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
20
Thu từ bán nguyên vật liệu thừa và phế liệu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154
Có TK 3331
Thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây
dựng và đã khấu hao hết vào giá trị hopự đồng khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
- Phản ánh số thu về thanh lý máy móc thiết bị thi công ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154
Có TK 3331
- Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị( nếu có), ghi
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Ghi giảm TSCĐ là máy móc thiết thị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211: TSCĐHH
3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong trường doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp tiêu thụ các sản phẩm xây lắp khác như: bán vật
kết cấu, bê tông, cấu kiện,dịch vụ cho thuê nhà ở... Tuân theo CMKTVN số 14
3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511, 512, 133, 331,131, ...
3.1.1. TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung và kết cấu của TK 511 đã được phản ánh ở phần 2 và đều tuân
theo CMKTVN số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
- Xem thêm -