Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Tiểu luận môn kinh tế quốc tế

.PDF
19
1
139

Mô tả:

lOMoARcPSD|18034504 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH TI쨃ऀU LUẬN MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn Mã sinh viên Lớp Khóa : : : : : VŨ BÌNH MINH TRẦN TUẤN THANH 20810230007 D15LOGISTICS3 2020-2025 HÀ NỘI, 12/2021 lOMoARcPSD|18034504 MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU..........................................................................................1 B. NỘI DUNG TIỂU LUẬN......................................................................2 Câu 1. Hãy tổng hợp số liệu đầu tư từ nước đó vào Việt Nam trong 5 năm gần nhất và phân tích việc đầu tư như vậy tác động thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?...............................................................2 Câu 2: Muốn thúc đẩy đầu tư hơn nữa, thì Việt Nam cần sử dụng các chính sách thương mại như thế nào?.........................................5 Câu 3. Việc nhận đầu tư từ các nước đó thì có tác động như thế nào đến thị trường ngoại hối của Việt Nam?...........................................7 Câu 4: Muốn tiếp tục nâng cao số lượng cũng như chất lượng đầu tư từ nước ngoài, mở rộng chính sách thương mại hơn nữa thì Việt Nam cần sự chuyển hướng thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào?....................................................................................9 C. KẾT LUẬN......................................................................................12 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................14 lOMoARcPSD|18034504 A. MỞ ĐẦU Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam phân loại các hoạt động kinh tế dựa trên tính chất của hoạt động kinh tế. Ngành kinh tế trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được hình thành từ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế của Việt Nam, bất kể các hoạt động kinh tế này do ai quản lý. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ thuộc nhóm ngành cấp 1 là ngành gồm: Hoạt động hỗ trợ kinh doanh nói chung. Các hoạt động ở đây khác với ngành M (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ), vì mục đích không phải chuyển giao những kiến thức chuyên môn.  Cho thuê máy móc, thiết bị  Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm  Hoạt động của các đại lý du lịch  Hoạt động điều tra đảm bảo an toàn  Hoạt động dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan  Hoạt động hành chính Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong cách lập luận và trình bày. Em mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để bài tiểu luận của em thêm hoàn thiện, đồng thời giúp em có thêm kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn trong những nhiệm vụ học tập sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn. 1 lOMoARcPSD|18034504 B. NỘI DUNG TIỂU LUẬN. Câu 1. Hãy tổng hợp số liệu đầu tư từ nước đó vào Việt Nam trong 5 năm gần nhất và phân tích việc đầu tư như vậy tác động thế nào đến nền kinh tế Việt Nam? FDI của Trung Quốc vào Việt Nam được bắt đầu từ cuối tháng 11 - 1991, do một doanh nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) liên doanh với một doanh nghiệp Hà Nội, mở nhà hàng Hoa Long tại phố Hàng Trống - Hà Nội. Trải qua 23 năm, kể từ dự án đầu tiên, FDI của Trung Quốc tại Việt Nam liên tục vươn lên trong vị trí xếp hạng, tăng về quy mô, thay đổi về hình thức, l椃̀nh vực, mở rộng về địa bàn. Theo số liệu nghiên cứu thị trường, tính đến hết tháng 11 năm 2020 Trung Quốc đứng ở vị trí thứ 3 trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 2,1 tỷ USD. Luỹ kế đến tháng 11/2020, Trung Quốc đầu tư tổng cộng 18 tỷ USD vào Việt Nam với khoảng 3.087 dự án. FDI của Trung Quốc có mặt tại hầu hết các tỉnh, thành Việt Nam nhưng chủ yếu tập trung tại các tỉnh biên giới có khu kinh tế cửa khẩu, ven biển, các thành phố đông dân, có sức thu hút lao động mạnh, có cơ sở hạ tầng tốt, thuận lợi cho xuất, nhập khẩu hàng hóa cũng như đi lại giữa hai nước. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thị trường, số vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam còn lớn hơn nhiều lần số liệu thống kê, lý do là các nhà đầu tư Trung Quốc và nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết, góp vốn (bằng tiền hoặc công nghệ, máy móc…) ở trong các doanh nghiệp Việt Nam trong đủ mọi l椃̀nh vực là rất nhiều. 2 lOMoARcPSD|18034504 Tình hình dòng vốn FDI từ Trung Quốc đến tháng 10/2020. Có thể thấy rất rõ, cả vể tổng vốn cũng như số dự án đầu tư từ năm 2015- 2020 đều tăng đều theo hàng năm nhưng cũng không có sự khác biệt quá lớn qua mối năm nhưng với tỉ lệ rất đều theo từng năm với tỉ lệ biến đổi trung bình khoảng 0.892%/năm. Chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ về tổng vốn và dự án Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam theo từng năm, năm 2016 về tổng vốn thì Trung Quốc đã đầu tư hơn 0.347( tỷ USD ) và 259 dự án so với năm 2015, sang năm 2017 thì số vốn đầu tư và dự án đã tăng lên 1.563( tỷ USD) tương ứng 257 dự án so với năm 2016, đến năm 2018 thì số vốn và dự án phần chênh lệch về vốn : 1.264 ( tỷ USD) tương ứng 337 dự án được đầu tư vào Việt Nam từ Trung Quốc, sang năm 2019 Trung Quốc lại đầu tư nhiều hơn cụ thể là số vốn đã tăng và chiếm đến 121.711% về vốn và 130.61% dự án so với năm 2018, tính đến tháng 10/2021 thì con số về vốn và dự án đã tăng lên đến 18,128 ( tỷ USD) và 3,807 dự án trên toàn quốc..Việt Nam là nước láng giềng có tiềm năng lớn, nên đã được các doanh nghiệp Trung Quốc tìm kiếm cơ hội để mở rộng quy mô thương mại hai chiều, tăng nhanh các dự án đầu tư trực tiếp. Việt Nam cần nghiên cứu để tận dụng cơ hội, có chính sách thích hợp theo hướng lựa chọn, sàng lọc, bảo đảm lợi ích quốc gia trong việc hợp tác về thương mại và đầu tư giữa hai nước. Hiện nay, Việt Nam 3 lOMoARcPSD|18034504 đã và đang triển khai phát triển các khu kinh tế cửa khẩu để thu hút các nhà đầu tư Trung Quốc. Nhưng ở chiều ngược lại, Trung Quốc cũng đang có kế hoạch phát triển khu kinh tế đặc biệt ở tỉnh Quảng Tây-đầu mối giao thương trong chiến lược Trung Quốc-Asean, trong đó các doanh nghiệp Trung Quốc sẽ trả lương cao để thu hút lao động từ Việt Nam sang. Tại các khu công nghiệp trên toàn quốc, tính đến hết quý 3 năm 2020, các nhà đầu tư Trung Quốc cũng có nhiều dự án, chiếm tỷ lệ 20%, với tổng giá trị 300 triệu USD. Các nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư tập trung ở các khu công nghiệp Đình Vũ (Hải Phòng), Hòa Phú (Bắc Giang), Nam Tân Uyên (Bình Dương) và Châu Đức (Bà Rịa – Vũng Tàu). Vốn FDI từ các nước Châu Á nói chung và từ Trung Quốc tiếp tục đầu tư mạnh vào nước ta ngày một nhiều hơn; Việt Nam cũng cần có nguồn vốn đó để bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu phát triển và chuyển đổi nền kinh tế. Các bài học thành công và thất bại trong kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, trong đó có thu hút FDI là tài sản quý giá để Việt Nam có chính sách phù hợp trong việc tiếp nhận vốn đầu tư quốc tế để phát triển bền vững. Định hướng mới về FDI trung hạn và dài hạn phải lấy chất lượng làm trọng, không khoan nhượng với dự án của bất kỳ ngành nghề, đối tác, địa phương nào, phải đặt trong bối cảnh nước ta đang theo đuổi chiến lược tăng trưởng với tốc độ cao để hướng đến nền kinh tế xanh, bền vững. Mục tiêu chất lượng đòi hỏi phải thay đổi tư duy và hành động trong việc lựa chọn đối tác và dự án FDI, bởi vì có liên quan đến chuyển giao công nghệ, quản trị doanh nghiệp, đào tạo nhân lực chất lượng cao, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Những thành tựu đại được do Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam Thứ nhất, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Mặc dù về dài hạn, vốn trong nước có ý ngh椃̀a quyết định, nhưng vốn nước ngoài (bao gồm vốn ODA, vốn FDI và vốn đầu tư gián tiếp) vẫn là nguồn đóng vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam. FDI của Trung Quốc đã góp phần bổ sung nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển của Việt Nam. Thứ hai, FDI cuả Trung Quốc đã góp phần bổ sung nguồn vốn cho cán cân thanh toán. 4 lOMoARcPSD|18034504 Thứ ba, FDI của Trung Quốc vào Việt Nam đãgóp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Thứ tư,FDI của Trung Quốc đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao năng lực cho người lao động ở Việt Nam. Thứ năm, FDI của Trung Quốc vào Việt Nam đã góp phần làm cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế của các nước trong khu vực châu Á và nền kinh tế thế giới. Ngoài ra, FDI của Trung Quốc tại Việt Nam còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, mởrộng thị trường quốc tế.Xuất khẩu thông qua FDI với Trung Quốc, là một hình thức có hiệu quả giúp hàng hoá Việt Nam tiếp cận các thị trường ở Trung Quốc cũng như một số nước châu Á. FDI của Trung Quốc nói riêng, FDI của các nước nói chung đã góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và làm tăng thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Những tồn tại và hạn chế Thời gian qua, vốn FDI từ Trung Quốc còn không ít tồn tại, hạn chế, cụ thể: Phần lớn các dự án vốn FDI Trung Quốc có quy mô nhỏ, chủ yếu được thực hiện bởi các DN nhỏ, ít có sự xuất hiện của các tập đoàn lớn. Quy mô trung bình của các dự án Trung Quốc chỉ bằng 50% mức trung bình của các NĐT khác. Đa phần là các dự án nhỏ tập trung l椃̀nh vực khai khoáng, dệt may, hóa chất… những l椃̀nh vực ít mang lại giá trị gia tăng cao, lại dễ gây ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu. - Tỷ lệ giải ngân vốn thấp, tiến độ giải ngân hay bị chậm trễ, đội vốn. Vốn thực hiện của các DN Trung Quốc chỉ đạt khoảng 30% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi tỷ lệ chung của các khu vực FDI đạt xấp xỉ 50%. - Dòng vốn FDI của Trung Quốc thường tập trung vào những l椃̀nh vực như dệt may, da giày, xơ sợi, nhiệt điện, khai thác khoáng sản... Đây là những ngành có nguy cơ gây ô nhiễm cao; Chất lượng nguồn vốn FDI thu hút được không đạt mục tiêu đặt ra, do còn nhiều dự án FDI hàm lượng công nghệ thấp, sử dụng công nghệ lạc hậu… Những cảnh báo gần đây cho thấy, nếu không cẩn thận, Việt Nam sẽ trở thành “bãi rác công nghệ” của Trung Quốc. - Nhiều dòng vốn FDI của Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam chưa phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng kinh tế của nước ta. FDI của Trung Quốc không chú ý đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, chỉ chú ý nhiều đến khai thác tài nguyên của Việt Nam. Đây là cơ cấu đầu tư 5 lOMoARcPSD|18034504 không mong đợi, vì việc khai thác và sơ chế các loại quặng ở Việt Nam để chuyển nguyên liệu về Trung Quốc không mang lại lợi ích kinh tế cho Việt Nam, tác động xấu đến môi trường và sự phát triển bền vững của Việt Nam. - Các DN Trung Quốc bị đánh giá ít có khả năng nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật. Trang thiết bị, máy móc của các DN Trung Quốc đầu tư tại Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc, trình độ công nghệ đạt mức trung bình… Việc DN FDI Trung Quốc nhập khẩu thiết bị và công nghệ của nước này, không chỉ khiến thâm hụt thương mại giữa Việt Nam với Trung Quốc tăng cao, còn gia tăng sự ô nhiễm, lượng phát thải (CO2) do hầu hết các ngành ở Trung Quốc đều thải CO2 cao hơn Việt Nam. - Tình trạng các DN FDI làm ăn thua lỗ, nợ lương công nhân, nợ tiền bảo hiểm, nợ thuế rồi bỏ trốn như nhiều trường hợp từng xảy ra. Không ít trường hợp người lao động Trung Quốc còn gây ra các vấn đề tệ nạn xã hội, gây mất an ninh trật tự địa phương... - Dòng vốn FDI từ Trung Quốc có thể khiến Việt Nam trở thành “cứ điểm” hàng hóa của các DN Trung Quốc nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, rồi xuất khẩu sang Mỹ và các nước châu Âu. Điều này khiến Việt Nam vi phạm các cam kết về xuất xứ hàng hóa, nếu không cẩn thận có thể bị chống bán phá giá hoặc trợ giá. Bên cạnh đó, làn sóng đầu tư từ Trung Quốc cũng tạo nên áp lực đối với các DN trong nước. Câu 2: Muốn thúc đẩy đầu tư hơn nữa, thì Việt Nam cần sử dụng các chính sách thương mại như thế nào? Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình không thể đảo ngược ở Việt Nam. Từ góc độ quốc tế, quá trình này được đánh dấu bằng việc Việt Nam gia nhập WTO, ký kết một loạt các thỏa thuận mở cửa thị trường (trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+, Nhật Bản…) và tiếp tục đàm phán hoặc hướng tới việc đàm phán các thỏa thuận tương tự với nhiều đối tác khác. Ở trong nước, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế được phản ánh qua một loạt các điều chỉnh chính sách, pháp luật thương mại có yếu tố nước ngoài. Để bắt kịp với quá trình hội nhập này, bên cạnh việc xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, các doanh nghiệp và hiệp hội cần sát cánh cùng Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách thương mại nhằm đảm bảo rằng các cam 6 lOMoARcPSD|18034504 kết quốc tế cũng như quy định pháp luật nội địa liên quan thể hiện một cách đầy đủ và hợp lý nhất lợi ích của doanh nghiệp, của ngành cũng như của nền kinh tế: Một là, phải có chính sách thương mại đúng đắn, phù hợp nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh thông qua quan hệ buôn bán quốc tế để chiếm l椃̀nh và mở rộng thị trường khu vực và thị trường thế giới cho riêng mình. Lợi thế so sánh là những điều kiện và khả năng thuận lợi (hoặc khó khăn) của một nước này so với nước khác trong việc sản xuất cùng một loại sản phẩm hàng hóa hay kinh doanh và dịch vụ thương mại trong những thời điểm nhất định, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia. Lợi thế so sánh thương mại quốc tế bao gồm ba loại: lợi thế so sánh tự nhiên vốn có, lợi thế so sánh nảy sinh do sự phát triển của lực lượng sản xuất và lợi thế so sánh phát sinh do đổi mới chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước. Khi nói về lợi thế tuyệt đối, A-đam Xmít, nhà kinh tế học cổ điển, cho rằng một nước chỉ nên sản xuất những loại hàng hóa sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên sẵn có của họ để có lợi nhuận cao nhất. Việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo ra lợi ích cho cả hai bên, nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào thương mại quốc tế. Khi tham gia trao đổi mua bán thương mại quốc tế, các quốc gia phải biết lựa chọn sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh tốt nhất và nhập khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất bất lợi nhất. Đây cũng là một bài học mà chúng ta đã rút ra qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế. Một số sản phẩm của nước ta đang có lợi thế tuyệt đối trên thị trường quốc tế cần phải đẩy mạnh xuất khẩu. Hai là, lựa chọn mặt hàng và thị trường có lợi nhất cho mình để phát triển và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Trong quan hệ thương mại thế giới, cần đa phương hóa, linh hoạt hoá thị trường, mở rộng buôn bán với nhiều nước. Song ở giai đoạn trước mắt đối với nước ta kinh tế chưa phát triển cao, các điều 7 lOMoARcPSD|18034504 kiện về khoa học – kỹ thuật còn nhiều hạn chế, khả năng cạnh tranh còn yếu, cần lựa chọn những mặt hàng có chất lượng cao xây dựng thành thương hiệu quốc tế và những thị trường có khả năng và ưu thế riêng đối với mình để khai thác và tham gia xuất, nhập khẩu buôn bán thương mại, dịch vụ, trên cơ sở đó từng bước giành chỗ đứng trên thị trường thế giới. Ba là, hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động thương mại cả ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Đây là vấn đề hết sức cần thiết để phát triển lành mạnh thị trường trong nước làm cơ sở hậu phương cho phát triển thị trường ngoài nước. Thị trường trong nước phát triển vững chắc là điều kiện quan trọng để mở rộng thị trường ra ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu và chủ động nhập khẩu của nước ta, ngược lại thị trường ngoài nước được phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thị trường trong nước phát triển mạnh hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống. Bốn là, thực hiện tốt các cam kết với WTO và các cam kết song phương khác về thương mại. Việc này chỉ có lợi cho ta, một mặt chứng tỏ với thế giới rằng Việt Nam là nước làm ăn nghiêm chỉnh đúng luật, đúng cam kết; mặt khác tranh thủ được sự ủng hộ của thế giới và đặc biệt là của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi chúng ta gặp phải những khó khăn, rào cản và tranh chấp về thương mại quốc tế. Năm là, phát huy tốt vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước về thương mại. Để phát huy đến mức cao nhất lợi thế so sánh thương mại, thì điều quan trọng là phải có những con người quản lý có tri thức mới về thương mại, cùng với những cơ chế, chính sách thương mại đúng đắn phù hợp điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong thời kỳ mới và phù hợp xu thế phát triển và hội nhập kinh tế – thương mại khu vực và thế giới. Do vậy, vấn đề cốt lõi để thực hiện mục đích trên là phải nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng quản lý Nhà nước đối với thương mại trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Nhà nước phải làm tốt chức năng quản lý kinh tế v椃̀ mô nói chung và quản lý hoạt động thương mại quốc tế nói riêng. 8 lOMoARcPSD|18034504 Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò là người định hướng chiến lược, quy định khung pháp luật, đề ra những mục tiêu chung cho sự phát triển, công bằng, thống nhất điều hoà các quyền lợi chung và cá nhân. Nhìn chung các nước hiện nay, kể cả các nước đã phát triển và các nước chậm và đang phát triển đều coi trọng việc kết hợp giữa cơ chế thị trường tự do và sự điều tiết của Nhà nước trong quản lý kinh tế thị trường để nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ quốc tế là xu hướng tất yếu của tất cả các nước trên thế giới, nhất là các nước đã phát triển; do năng lực sản xuất ngày càng lớn, cho nên luôn luôn ở tình trạng thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng mở rộng và cạnh tranh thị trường thế giới ngày càng gay gắt là tất yếu. Trong tình hình đó, để có lợi thế trong quan hệ thương mại thế giới, chen chân được vào thị trường thế giới và bảo đảm không thất bại thì nước ta cần có những chính sách thương mại quốc tế khôn ngoan, linh hoạt, mềm dẻo, vừa phù hợp với điều kiện của nước mình, vừa phù hợp thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo luật pháp quốc gia, vừa đảm bảo luật lệ của "sân chơi" thị trường quốc tế. Câu 3. Việc nhận đầu tư từ các nước đó thì có tác động như thế nào đến thị trường ngoại hối của Việt Nam? Thị trường ngoại hối đã xuất hiện từ rất lâu, từ thuở sơ khai của thị trường này, việc trao đổi ngoại tệ diễn ra khá dễ dàng. Nhưng càng về sau, nó càng trở nên phức tạp. Cụ thể hơn, ở Việt Nam, thị trường này đang dần đi vào ổn định, mặc dù vẫn còn không ít các rào cản. Trước năm 1991, nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu ở vùng khu vực lân cận. Mọi sự vụ ngoại thương, ngoại hối đều phải thông qua các cấp nhà nước. Thời bấy giờ, Hội đồng bộ trưởng đã tách hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, gồm Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại trung ương. Ngân hàng nhà nước đảm nhiệm vai trò ban hành chính sách tiền tệ - tín dụng, trong khi đó ngân hàng thương mại trung ương 9 lOMoARcPSD|18034504 đảm nhận vai trò kinh doanh về tiền tệ và tín dụng. Chỉ có cấp ngân hàng này mới có quyền kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế hay mở tài khoản nước ngoài. Tuy nhiên sau đó nhà nước đã thông qua ngân hàng nhà nước, nhằm thống nhất quản lý ngoại hối. Khi thị trường liên ngân hàng xuất hiện vào năm 1994, thị trường Forex đã bắt đầu sôi động hơn, đặc biệt là từ năm 2004 đến nay. Với sự tham gia của thị trường liên ngân hàng, Forex đã trở thành một thị trường có khối lượng giao dịch tăng đột biến và có tính thanh khoản cao nhất thế giới. Năm 2019, thế giới chịu sự bất ổn của thị trường Châu Âu. Các nước có nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái. Đặc biệt là cuộc chiến Trung – Mỹ diễn ra căng thẳng. Đây là lý do khiến cho thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam 2019 bị ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình toàn cầu. Tuy nhiên, 2019 vẫn là một năm thành công của ngân hàng nhà nước với tỷ giá ổn định. Đồng USD hứa hẹn còn lên cao hơn nữa. Trong năm vừa qua, các hoạt động giao dịch ngoại hối ở Việt Nam diễn ra rất sôi nổi, có cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Ở mặt tích cực: thị trường giao dịch ngoại hối ở Việt Nam tăng trưởng mạnh với sự gia nhập của nhiều nhân tố mới gồm các sàn giao dịch ngoại hối quốc tế, các nhà đầu tư mới, các trang tin tức báo đài cập nhật diễn biến thị trường liên tục. Các nhân tố này hoàn thiện hệ sinh thái giao dịch ngoại hối và chứng khoán, giúp người dân trong nước có thể tiếp cận kênh đầu tư giao dịch tiền tệ thuận tiện hơn, dễ dàng hơn. Ở mặt tiêu cực: giao dịch ngoại hối tại Việt Nam chưa được luật pháp bảo hộ toàn diện, do vậy đã khiến nhiều nhà đầu tư mới lâm vào tình trạng bị lừa đảo, cháy tài khoản trên các sàn rởm do tin tưởng các nhóm nhân viên môi giới nghiệp dư. Điều này làm rất nhiều người chưa tham gia thị trường mang tâm lý e ngại. Tuy nhiên, giao dịch ngoại hối là hoạt động kinh đầu tư chân chính, đã tồn tại ở Việt Nam từ mười mấy năm qua. Nhà đầu tư cần cẩn trọng lựa chọn sàn giao dịch Forex uy tín, được cấp phép từ các ủy ban quản lý hàng đầu như FCA, ASIC, CySEC... để đảm bảo giao dịch của bản thân. 10 lOMoARcPSD|18034504 Thị trường ngoại hối ở Việt Nam vẫn đang diễn ra vô cùng sôi nổi. Các nhà đầu tư luôn được tạo điều kiện thuận lợi với chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước. Việc nắm rõ thực trạng thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam giúp bạn đi đúng hướng đầu tư. Đây là bí quyết giúp bạn thành công và thu về lợi nhuận nhanh chóng. Câu 4: Muốn tiếp tục nâng cao số lượng cũng như chất lượng đầu tư từ nước ngoài, mở rộng chính sách thương mại hơn nữa thì Việt Nam cần sự chuyển hướng thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào? Việc mở cửa thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là một chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước trong suốt chặng đường 30 năm qua. Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài góp phần tác động thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể chế, chính sách kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế. Việc ký kết và triển khai thực hiện Hiệp định RCEP được xác định là một trong những hướng ưu tiên trong chiến lược hội nhập quốc tế của Việt Nam. Hiện nay Việt Nam cũng như các nước ASEAN khác đã tham gia ký kết 4 FTA ASEAN+1 với 5 nước đối tác. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ký kết một số FTA riêng với từng nước thành viên của RCEP, như Nhật Bản, Hàn Quốc... Khi RCEP đi vào thực thi, Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về hội nhập sâu rộng vào cả 4 FTA lớn nhất thế giới là CPTPP, EVFTA, RCEP và FTA Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA). RCEP sẽ đưa Việt Nam và các đối tác Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vào vị trí thuận lợi để giải quyết các vấn đề kinh tế khu vực, nhất là hậu quả do dịch bệnh COVID-19, vốn ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh tế khu vực Đông Nam Á. Việc thực hiện RCEP sẽ tạo nên một khuôn khổ ràng buộc pháp lý trong khu vực về chính sách thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, giải quyết tranh chấp..., góp phần xây dựng môi trường thương mại công bằng trong khu vực. Vì vậy, việc Việt Nam 12 lOMoARcPSD|18034504 chủ động cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng, được đánh giá sẽ đem lại giá trị cho nền kinh tế Việt Nam cao hơn so với các lợi ích mở cửa thị trường trực tiếp của các nước, giúp Việt Nam có cơ hội trở thành một điểm đến đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư quốc tế về lâu dài. RCEP cũng sẽ mở thêm cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia các chuỗi giá trị và sản xuất mới trong khu vực, đồng thời giúp Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, may mặc... vào thị trường các nước thành viên do quy trình xuất, nhập khẩu được đơn giản hóa sẽ giảm thời gian, chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam; tăng tỷ suất lợi nhuận và sức cạnh tranh tại các thị trường trong khối RCEP, góp phần thực hiện chính sách xây dựng nền sản xuất định hướng xuất khẩu của Việt Nam. Nhờ vào việc hài hòa quy tắc xuất xứ nội khối RCEP, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có thể tăng khả năng đáp ứng điều kiện để hưởng ưu đãi thuế quan, từ đó gia tăng xuất khẩu trong khu vực, nhất là ở các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ôxtrây-li-a, Niu Di-lân... Các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ tiếp cận thuận lợi hơn với nguồn nguyên liệu, phục vụ chuỗi sản xuất các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu do RCEP cho phép các nước thành viên áp dụng nguyên tắc cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ trong toàn khối. Đối với l椃̀nh vực dịch vụ, với nền tảng thương mại điện tử tốt hơn, môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, cạnh tranh hơn, các quy trình hải quan trở nên thống nhất và hài hòa, RCEP sẽ giúp Việt Nam giảm chi phí giao dịch, tạo dựng môi trường kinh doanh thân thiện hơn, góp phần tăng cường hợp tác kỹ thuật và vị thế của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp về thương mại, đầu tư. Về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), RCEP tạo cơ hội giúp Việt Nam và một số nước ASEAN có thể trở thành trung tâm thu hút FDI bởi vì RCEP được xây dựng dựa trên sự phù hợp về trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nước tham gia, nhất là đối với một số nước ASEAN vẫn còn trong tình trạng kinh tế kém phát triển. Cơ cấu kinh tế không tương đồng sẽ tạo điều kiện để các nước có thể hỗ trợ lẫn nhau thông qua những chuỗi cung ứng hàng hóa, giúp doanh nghiệp Việt 13 lOMoARcPSD|18034504 Nam cũng như doanh nghiệp thuộc các nền kinh tế kém phát triển hơn có thể tham gia vào các thị trường ngách. Hiện tại các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Xin-ga-po, Thái Lan, Ma-lai-xi-a đều đang tăng tốc đầu tư ra nước ngoài để mở rộng chuỗi sản xuất và cung ứng. Trong khi đó, Việt Nam được đánh giá là một điểm đến an toàn và hấp dẫn. Cơ hội tăng tốc thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nước thành viên RCEP sẽ lớn hơn, nhất là khi Việt Nam đang nỗ lực xây dựng nhiều cơ chế, chính sách vượt trội để đón đầu dòng vốn đầu tư đang dịch chuyển, tạo điều kiện tiếp cận các thị trường lớn hơn ở khu vực, như Trung Quốc, Nhật Bản. Hơn nữa, các doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là những doanh nghiệp có thế mạnh trong phát triển, đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ... Bên cạnh những mặt thuận lợi, RCEP cũng mang tới những sức ép cạnh tranh đối với hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu từ bên ngoài. Cam kết trong RCEP cũng buộc nhiều nước trong Khối cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa Trung Quốc. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam không những buộc phải cạnh tranh tại thị trường trong nước với một loạt hàng hóa mới có giá thành thấp hơn từ Trung Quốc, Hàn Quốc và nhiều nước ASEAN mà còn phải cạnh tranh với hàng hóa của Trung Quốc tại thị trường các nước thành viên RCEP. Một số ngành sẽ bị ảnh hưởng bởi việc cắt giảm thuế quan này. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động để thích ứng, nỗ lực chinh phục, biến thách thức thành cơ hội. Thách thức lớn nhất đặt ra đối với ngành nông nghiệp Việt Nam là các mặt hàng tương đồng sẽ chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn giữa các quốc gia thành viên RCEP, nhất là một số quốc gia có cùng chủng loại hàng nông sản với nước ta. Mặt khác, khi RCEP chính thức có hiệu lực, Việt Nam cũng trở thành thị trường nhập khẩu nông sản lớn từ các nước trong RCEP, nên các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ chịu sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên “sân nhà” trong cuộc cạnh tranh chiếm l椃̀nh thị trường trong nước. Đặc biệt là, Trung Quốc với lợi thế hàng hóa phong phú, giá rẻ cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản của Việt 14 lOMoARcPSD|18034504 Nam. Vì vậy, thế mạnh của các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản cũng chính là thách thức cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực RCEP này. Thế giới hiện đang bước vào một giai đoạn mới với những thay đổi to lớn chưa từng có trong 100 năm qua khi dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến hết sức phức tạp; cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu dừng lại; cuộc cách mạng khoa học về trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ lượng tử phát triển nhanh chóng; sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi đã thách thức địa vị của các nền kinh tế phát triển truyền thống, vai trò của các thể chế kinh tế thương mại đa phương...; trật tự và “luật chơi” kinh tế - thương mại quốc tế cũng dần thay đổi và tái định hình. Trong bối cảnh đó, việc ký kết các FTA nói chung, RCEP nói riêng, có ý ngh椃̀a hết sức quan trọng đối với Việt Nam khi Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Cùng với sự chuẩn bị của Việt Nam và nhất là sự phát triển mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây, có thể tin rằng, RCEP sẽ tạo ra một thị trường xuất khẩu ổn định lâu dài cho Việt Nam, qua đó góp phần giúp Việt Nam thực hiện thành công chính sách xây dựng nền sản xuất định hướng xuất khẩu. 15 lOMoARcPSD|18034504 C. KẾT LUẬN Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập sôi động và nhanh nhất. Nguồn FDI là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển của Việt Nam đề thực hiện thành công công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trên thế giới FDI đang đổ về các nước thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương trong đó Việt Nam được coi như một ngôi sao đang lên trên bản đồ hội nhập và thu hút FDI trên thế giới. Kể từ khi tiến hành cải cách và mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã và đang trở thành điểm sáng đầu tư trong khu vực Đông Nam Á khi thu hút dòng vốn đầu tư từ hơn 100 quốc gia. Nổi lên trong đó là vai trò của Trung Quốc, khi quốc gia này những năm gần đây có sự gia tăng về vốn và quy mô đầu tư tại Việt Nam tương đối nhanh chóng. Chính vì vậy trong giai đoạn tới Việt Nam nhất định phải xác định đúng mục tiêu thu hút FDI và đưa ra giải pháp hợp lý để thu hút và sử dụng tốt FDI. Trung Quốc là một nước đầu tư vào việt Nam khá nhiều,đặc biệt là những năm gần đây, Việt Nam đã thu hút sự quan tâm đầu tư của Trung Quốc vào mình, vốn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của Việt Nam như góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước.Có thể nhìn thấy Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), dòng vốn FDI của Trung Quốc chảy vào Việt Nam tăng qua từng năm, song còn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với các nhà đầu tư tới từ Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong đó, Trung Quốc vừa tăng quy mô vừa tăng về tỷ lệ. Đặc biệt, 10 tháng năm 2020 với 18,128 ( tỷ USD) và 3,807 dự án trên toàn quốc, lượng vốn FDI từ Trung Quốc đổ vào Việt Nam tăng đột biến. Trong đó, nhìn vào các dự án Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam thì nước này hay đầu tư vào các dự án với vốn đầu tư không lớn thường sẽ là các dự án vừa vào nhỏ đây cũng là một điểm để dựa vào đó mình tìm ra các phương án thu hút các dự án của chúng ta với một chiến lược thu hút FDI cụ thể từ Trung Quốc là việc quan trọng nhất. Nhiệm vụ quan trọng thứ hai là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài ra, việc tiếp tục hoàn thiện thủ tục FDI, tăng cường kết cấu hạ tầng, 16 lOMoARcPSD|18034504 hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư... đang là những vấn đề đặt ra nhàm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam. Có rất nhiều vấn đề các DN Trung Quốc quan tâm khi quyết định đầu tư. Vì thế Việt Nam cần cải cách mạnh mẽ hơn nữa. Các nhà máy điện khí tự nhiên đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư Trung Quốc. Phải tạo điều kiện để các DN Trung Quốc đến Việt Nam bất cứ khi nào họ muốn, nhưng cũng chú ý sát sao trong mọi bước của hoạt động đầu tư để phù hợp với kinh tế-xã hội của nước ta. Trong khi làn sóng FDI mới từ các nước phát triển ồ ạt vào Việt Nam, mà Trung Quốc là một đối tác chiến lược, Nam Định là một địa phương có tiềm năng thu hút FDI của Việt Nam nhất là về du lịch, xây dựng, khu công nghiệp và công nghệ cao với vị trí địa lí, thiên nhiên ưu đãi, văn hoá lâu đời và hệ thống Khu công nghiệp, nằm trong chiến lược. phát triển của Việt Nam, đang và sẽ có những điều kiện rất thuận lợi trong việc thu hút FDI đê phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, từ việc được Trung Quốc nói chung và các nước khác trên thế giới khác nói riêng đầu tư làm cho thị trường kinh tế, mối quan hệ đối ngoại giữa các nước được củng cố và thay đổi nhiều hơn mà đến thị trường ngoại hối cũng được biến động mạnh, Việt Nam cần nắm bắt cơ hội nhiều hơn nữa từ việc tham gia hội nhập kinh tế bổ sung các mối quan hệ kinh tế thúc đẩy đầy tư nhiều hơn nữa. Thường xuyên kiểm tra và đưa ra những chính sách thương mại phù hợp, tìm hiểu xu hướng và phong tục các nước trên thế giới đề thu hút nguồn vốn đầu tư của các nước trên thế giới nhiều hơn nữa, từ đó làm cái nền cái tiền đề vững chắc để phát triển nền kinh tế mạnh mẽ của đất nước. 17 lOMoARcPSD|18034504 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, https://www.gso.gov.vn/px-web2/?pxid=V0416&%3Btheme= %C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0&fbclid=IwA R3eTK13066LSoOoZ6RId6lP45i9foQvu_TrhUqehZJ3lLsgdr0zC4Oh9w# 2, https://repository.vnu.edu.vn/ 3, http://investvietnam.gov.vn/vi/tin-tuc.nd/tinh-hinh-dong-von-dautu-tu-trung-quoc-vaoviet-nam.html 4, http://socongthuong.binhduong.gov.vn/xem-chi-tiet/thu-hut-vonau-tu-truc-tiep-tutrung-quoc-vao-viet-nam-va-mot-so-kien-nghi 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan