Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ thời đại nào, khi xã hội có nền sản xuất hàng hoá thì sản
phẩm được hoàn thành sau quá trình sản xuất luôn được coi là mục tiêu, nhiệm
vụ trọng yếu đối với các nhà sản xuất nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và tổ chức tiêu
thụ được những sản phẩm đó.
Chính vì vậy, việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được nhận
thức là một khâu trọng yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các
biện pháp quản lý việc hạch toán kế toán mà cụ thể là kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm luôn được coi trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực
hoá và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và
phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và
sự canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài
nước.
Do đó sự cần thiết phải tố chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho
doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách.Vì nếu
như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có
tốt thế nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế
nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xoá sổ trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, trong qúa
trình thực tập tại Công ty Cổ phần VIAN tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh” nhằm đi sâu vào tình hình thực tế hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong điều kiện
hiện nay.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
1
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong
quá trình hoàn thành chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán –
Trường Cao đẳng TCQTKD và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ
phần VIAN để giúp tôi thực hiện đề tài thành công.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
2
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIAN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần VIAN
Tên giao dịch quốc tế :VIAN Joint Stock Company
Mã số thuế: 0101784417
Trụ sở chính: Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội.
Điện thoại: 043.38835302.
Fax: 043.8836161
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia hơi, bia chai, rượu vang.
Công ty Cổ phần VIAN trước là tổng kho Bắc Sông Hồng chuyên dự trữ
hàng viện trợ của khối XHCN trực thuộc bộ lương thực thực phẩm (Nay là bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Trong thập kỷ 80 khi hàng viện trợ không còn nhiều thì tổng kho dự trữ
đã được bộ quyết định chuyển thành doanh nghiệp tự hạch toán với tên là: Xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh- Trực thuộc Công ty sản xuất và
dịch vụ vật tư Hà Nội.
Tháng 1/1990 ban lãnh đạo cùng với Đảng uỷ xí nghiệp quyết định đầu
tư lắp đặt dây chuyền sản xuất bia thủ công với công suất 2000 lít/ngày. Do có
sự tìm hiểu kỹ về nhu cầu sử dụng sản phẩm của khu vực nên sản phẩm bia
hơi của xí nghiệp nhanh chóng có mặt và đứng vững trên thị trường Đông
Anh. Đây là 1 quyết định đúng đắn và sáng suốt đưa ra được hướng sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân xí
nghiệp.
Ngày 15/08/2000 quyết định số 90/2000/QĐ/BNN - TCCB của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển xí
nghiệp sản xuất và dịch vụ vật tư Đông Anh thành Công ty Cổ phần VIAN
theo chủ trương chính sách của Nhà nước.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
3
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Ngày 19/2/2001 xí nghiệp đã chính thức nhận con dấu mới với tên gọi là
Công ty Cổ phần VIAN, Công ty hoạt động dựa trên luật doanh nghiệp của
Nhà nước CHXCN Việt Nam. Với vốn điều lệ là 5 tỷ VNĐ.
Tháng 10/2002 Công ty đã chủ động thực hiện đường lối liên doanh liên
kết cùng với các đối tác đầu tư xưởng bia liên doanh với tổng số vốn đầu tư là
2,8 tỷ VNĐ.
Ngày 25/12/2004 Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, Hội đồng quản trị Công ty đã triệu tập đại hội cổ đông thường niên đưa ra
quyết định sát nhập xưởng bia liên doanh để nâng cao vốn điều lệ của công ty
là 10 tỷ VNĐ. Trong đó:
Cổ phần do cổ đông là Nhà nước nắm: 1,4 tỷ VNĐ chiếm 14%
Cổ phần do cổ đông là người lao động: 7,6 tỷ VNĐ chiếm 76%
Cổ phần của cổ đông ngoài Công ty là 1tỷ VNĐ chiếm 10% trong Công
ty và cho đến hiện nay Công ty Cố phần VIAN vẫn giữ nguyên vốn điều lệ là
10 tỷ VNĐ.
Nhờ có hướng đi, tầm nhìn đúng đắn hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã có những bước phát triển đáng kể về mọi mặt. Điều đó được thể
hiện qua các năm:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu
Tr.đ
19.382
20.582
21.386
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
1.271
1.347
1.424
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
915
1.027
1.234
Lao động bình quân
Người
154
172
198
Thu nhập bình quân
Tr.đ/ng/th
1.250
1.420
1.572
Tr.đ
3.193
3.372
3.687
Nộp ngân sách
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
4
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty:
1.2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty:
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức quản lý của mình để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có, nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Hiện tại bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức thành năm phòng
và ba phân xưởng. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT có quyền quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty…
Có thể khái quát bộ máy quản lý của Công ty cổ phần VIAN qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần VIAN
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
PGĐ Kinh doanh
P. kế
hoạch
kinh
doanh
P. Tổ
chức
hành
chính
PGĐ Sản xuất
P. kế
toán
tài
chính
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
P. Kỹ
thuật
KCS
Bộ
phận
nghiên
cứu PT
5
Phân
xưởng
II
Phân
xưởng
II
Phân
xưởng
III
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình sản xuất giản đơn,
có đặc điểm sản xuất khép kín, khối lượng sản phẩm nhiều, mặt hàng sản xuất
ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu
được nhập từ Nhật, Đức, các nguyên vật liệu chính như malt, hoa, cao… đều
có chất lượng tốt của Pháp, Đức được mua thông qua các Công ty xuất nhâp
khẩu, một số nguyên vật liệu còn lại như gạo, đường… do thị trường trong
nước cung cấp…
Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
6
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty Cổ phần VIAN
Malt
Nước
Gạo tẻ
Xay nhỏ
Xử lý
Xay nhỏ
Hồ hoá
Đường hoá
Hồ hoá
Đun sôi
Lọc
Bã
Nước đường
Hoa bia
Nấu
Lọc
Dịch đường
Làm nguội
nhanh
Men giống
Lên men sơ bộ
Thu CO2
Lên men chính
Lên men phụ
Bão hoà CO2
Lọc bia
Cặn men
Bia hơi
Thành phẩm
Đóng chai
Bia chai
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
7
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Căn cứ vào qui trình công nghệ và phương pháp sản xuất bia, quá trình
sản xuất bia được chia làm các tổ sản xuất:
Tổ nghiền
Tổ nấu
Tổ men
Tổ rửa chai
Tổ lọc bia
Tổ đóng
chai
Tổ xuất bia
Tổ thanh trùng,
chụp cổ, dán nhãn
1.3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty:
Với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ và khoa
học quán xuyến toàn bộ công tác tài chính của Công ty, được thể hiện theo mô
hình dưới đây:
Sơ đồ 3: Tố chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần VIAN
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán hàng hoá
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán tại Công ty Cổ phần VIAN:
Hình thức kế toán mà Công ty đang sử dụng là hình thức Chứng từ ghi
sổ. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
8
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
chứng từ để ghi vào các Sổ kế toán chi tiết. Đối với các nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên, số lượng nghiệp vụ nhiều kế toán tiến hành phân loại, tập hợp
vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cuối tháng từ các Chứng từ gốc và
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ghi Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và Sổ Cái các tài khoản liên quan.
Cuối quý, căn cứ vào các Sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh và đối chiếu số liệu với Sổ Cái. Sau đó từ các Sổ Cái kế toán lập
Bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu số liệu với Sổ đăng ký chứng từ ghi
nếu khớp kế toán lập Báo cáo sản xuất, tiêu thụ và lỗ lãi.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ở Công ty được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần
VIAN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ QŨY
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
SỔ, THẺ
KẾ
TOÁN
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
9
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIAN.
2.1. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty Cổ phần VIAN
2.1.1. Kế toán thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN:
2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm:
Bia ở dạng thành phẩm sau khi được bộ phận KCS xác nhận đủ tiêu
chuẩn được bơm vào các thùng bão hoà và làm thủ tục nhập kho (nếu là bia
hơi) hoặc đưa đến tổ đóng chai (nếu là bia chai). Bia chai sau khi được đóng
chai, thanh trùng, chụp cổ, dán nhãn được xác nhận đủ tiêu chuẩn sẽ nhập kho
thành phẩm.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu được bán cho các đại lý theo phương
pháp bán trực tiếp giữa thủ kho, bộ phận bán hàng và khách hàng. Bộ phận
bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng. Thành phẩm của Công ty là sản
phẩm do phân xưởng sản xuất chính cung cấp. Công ty không có thành phẩm
do sản xuất phụ hay thuê ngoài gia công chế biến.
2.2.1.2. Tính giá thành phẩm:
Trị giá thành phẩm nhập kho là giá thành sản xuất thực tế, cuối mỗi quý
kế toán mới tiến hành tính giá thành toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong quý.
Việc hạch toán chi phí và tính giá thành được thực hiện riêng cho từng loại:
bia hơi, bia chai, rượu vang. Giá thành sản phẩm bia nhập kho bao gồm các
chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
10
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Tại Công ty Cổ phần VIAN, kế toán xác định giá thành phẩm xuất kho
theo phương pháp giá bình quân gia quyền:
+ Trước tiên kế toán xác định đơn giá bình quân của thành phẩm xuất
kho tính riêng cho từng loại thành phẩm theo công thức:
Đơn giá thành
phẩm xuất kho
Trị giá thành phẩm
đầu kỳ
Số lít bia quy đổi
tồn đầu kỳ
=
Trị giá thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Số lít bia quy đổi nhập
kho trong kỳ
+
+
+ Sau đó kế toán xác định trị giá thành phẩm thực tế xuất kho:
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong quý
=
Tổng số lít bia quy đổi
xuất kho trong quý
x
Đơn giá thành phẩm
xuất kho
2.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm và quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN được thực hiện
theo phương pháp thẻ song song:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm về chỉ tiêu số lượng, thẻ được mở cho từng loại thành phẩm: bia
hơi, bia chai, rượu vang. Khi nhận được các Phiếu nhập kho, thủ kho ghi số
lượng thực tế nhập kho vào thẻ kho cột nhập. Để có số liệu ghi vào cột xuất,
thủ kho căn cứ vào các chứng từ bán hàng là hoá đơn GTGT bán hàng phát
sinh trong ngày và các Phiếu xuất kho xuất giới thiệu sản phẩm. Cuối mỗi
tháng, thủ kho mang thẻ kho lên phòng Kế toán đối chiếu số liệu với Sổ kế
toán chi tiết.
ở Phòng Kế toán: Kế toán cũng mở Sổ kế toán chi tiết cho từng loại
thành phẩm tương ứng với thẻ kho. Sổ chi tiết thành phẩm theo dõi hai chỉ tiêu
lượng và tiền. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các Phiếu nhập kho, các hoá đơn
GTGT bán hàng, các Phiếu xuất kho giới thiệu sản phẩm để ghi vào cột số
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
11
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
lượng phù hợp. Cuối mỗi tháng kế toán cộng Sổ chi tiết và đối chiếu với thủ
kho về mặt lượng theo các chỉ tiêu: Tồn đầu tháng, nhập trong tháng, xuất
trong tháng, tồn cuối tháng. Tháng cuối quý kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết
thành phẩm các tháng trong quý để tổng hợp số liệu về số lượng thành phẩm
nhập, xuất trong quý để ghi vào dòng luỹ kế phát sinh trong tháng cột lượng.
Căn cứ vào Bảng tính giá thành sản phẩm nhập kho trong quý do kế toán tổng
hợp cung cấp kế toán ghi số tiền nhập kho trong quý vào cột số tiền dòng luỹ
kế phát sinh trong quý. Sau đó sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia
quyền để xác định đơn giá bình quân xuất kho thành phẩm trong quý, đồng
thời tính ra giá trị thành phẩm xuất kho trong quý, tồn kho cuối quý và ghi vào
cột số tiền phù hợp dòng luỹ kế phát sinh quý. Kết thúc xong các công việc
trên, kế toán sử dụng số liệu của sổ chi tiết từng thành phẩm để ghi vào Báo
cáo nhập xuất tồn thành phẩm và chuyển báo cáo cho bộ phận kế toán tổng
hợp phục vụ việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Nhập kho thành phẩm: Bia khi sản xuất hoàn thành bộ phận KCS tiến
hành kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm
nhập kho trước khi cho nhập kho. Phiếu này sau đó được gửi lên phòng Kế
toán để làm căn cứ lập phiếu nhập kho. Phiếu lập làm 3 liên đặt dưới giấy than
viết một lần trong đó:
Liên 1: lưu ở phòng kế toán
Liên 2: giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ chuyển trả
phòng Kế toán ghi sổ kế toán
Liên 3: giao cho Kế toán phân xưởng làm căn cứ tính lương sản phẩm
Xuất kho thành phẩm: Công ty sử dụng vé bán hàng, hoá đơn bán lẻ hoặc
hoá đơn GTGT.
Vé bán hàng gồm 4 liên sử dụng trong trường hợp bán bia hơi, vé được in
sẵn số lượng bia bán như 10 lít, 15lít, 20 lít... Sau khi thu tiền hàng của khách,
nhân viên bán hàng giao cho khách hàng 3 liên, khách hàng dùng: một liên
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
12
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
vào kho nhận hàng, một liên giao cho phòng bảo vệ sau chuyển lên phòng
Kinh doanh tổng hợp và báo sang phòng Kế toán, một liên khách hàng giữ. Vé
thường sử dụng trong các trường hợp khách hàng mua với số lượng ít và vận
chuyển hàng bằng xe máy.
Hoá đơn bán lẻ (mẫu số 1/b QĐ liên bộ TCTK-NT) sử dụng trong trường
hợp bán bia hơi và bia chai cho những khách hàng lấy số lượng nhiều hơn mua
lẻ một chút nhưng vẫn chở hàng bằng xe máy. Hoá đơn bán lẻ được lập làm 4
liên, một liên lưu gốc, 3 liên còn lại giao cho khách hàng và cũng luân chuyển
như hình thức vé đã trình bày ở trên.
Hoá đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành được bán cho các đại lý
tuyến xa khi mua hàng với số lượng lớn và vận chuyển bia đi tiêu thụ bằng xe
ô tô. Hoá đơn tài chính được lập làm 3 liên: 1 liên lưu tại gốc, 1 liên giao thủ
kho, 1 liên giao cho khách hàng.
ở kho: Sau khi nhận vé, hoá đơn bán lẻ và xuất bia cho khách hàng, thủ
kho nhận sẽ tập hợp các chứng này và ghi vào sổ phụ của thủ kho. Cuối ngày
thủ kho cộng sổ phụ để tính ra lượng bia bán lẻ (bán theo hình thức vé và hoá
đơn bán lẻ) để đối chiếu với nhân viên thống kê - kiểm tra các chứng từ bán
hàng thuộc phòng kinh doanh. Số lượng bán lẻ sau khi đã khớp đúng sẽ được
chuyển cho phòng Kế toán sử dụng để ghi tiếp hoá đơn GTGT cho lượng bia
bán lẻ trên.
Thủ kho và kế toán theo chi tiết thành phẩm chỉ sử dụng duy nhất chứng
từ bán hàng là Hoá đơn GTGT để vào thẻ kho và sổ chi tiết thành phẩm.
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Tại Công ty Cổ phần VIAN kế toán tổng hợp sử dụng TK 155 - Thành
phẩm để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ thành phẩm.
- Đối với nhập kho thành phẩm: Cuối kỳ căn cứ vào Bảng chi tiết giá
thành từng loại sản phẩm nhập kho, kế toán lập Bảng tổng hợp giá thành sản
phẩm nhập kho. Sau đó sẽ tiến hành lập Chứng từ ghi sổ hạch toán tổng hợp
số thành phẩm nhập kho.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
13
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
- Đối với xuất kho thành phẩm: Cuối kỳ sau khi kế toán chi tiết đã lập
xong Báo cáo nhập xuất tồn cho từng loại thành phẩm và chuyển sang, Kế
toán tổng hợp lấy số liệu về giá trị thành phẩm xuất kho để lập Chứng từ ghi
sổ.
Các Chứng từ ghi sổ trên sau khi được ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ sẽ sử dụng kết hợp với các Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm để
ghi vào Sổ Cái TK 155.
2.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần VIAN:
2.1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Tại Công ty tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo phương thức tiêu
thụ trực tiếp, và được tổ chức bán hàng tại quầy bán hàng thu tiền tập trung.
Khách hàng sẽ đến quầy trên nộp, nhận lấy các chứng từ mua hàng và mang
đến kho để xuất hàng.
Khi bán hàng cho khách hàng, bộ phận thu tiền tại quầy bán hàng tập
trung sử dụng các chứng từ: Vé bán hàng, hoá đơn bán lẻ hoặc hoá đơn
GTGT.
Khách hàng chủ yếu của Công ty ở trong địa bàn Huyện Đông Anh. Họ
là những người có điểm bán - họ lấy hàng về và bán trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc đem phân phối đến những điểm bán lẻ.
Phương tiện thanh toán chủ yếu là thu trực tiếp bằng tiền mặt, không bán
nợ cho khách hàng, vì vậy Công ty không sử dụng tài khoản 131 để phản ánh.
Sản phẩm Bia hơi đóng chai thuỷ tinh của Công ty được bán theo phương
thức đổi vỏ. Các sản phẩm bán ra chịu thuế GTGT là 10%, chịu thuế suất thuế
TTĐB: đối với bia hơi là 40%, bia chai là 75%, rượu vang là 20%.
2.1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Kế toán tại Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng & cung cấp
dịch vụ để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
14
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Để hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng
Bảng kê doanh thu bán bia. Bảng kê được mở theo tháng. Căn cứ để ghi chép
số liệu vào bảng kê là các hoá đơn GTGT bán bia phát sinh hàng ngày trong
tháng. Và để đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán trước khi lập Chứng
từ ghi sổ, kế toán sử dụng số liệu dòng cộng của bảng kê này để đối chiếu với
các chỉ tiêu doanh thu tương ứng trên Bảng Báo cáo tổng hợp doanh thu để lập
Chứng từ ghi sổ.
Các Chứng từ ghi sổ sau khi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ sử dụng
để ghi vào Sổ Cái TK 511, TK 911.
Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu:
Tại Công ty Cổ phần VIAN, khoản làm giảm trừ doanh thu duy nhất
được kế toán theo dõi chi tiết và tổng hợp là Thuế TTĐB, vì vậy sử dụng TK
3332 để phản ánh thuế TTĐB phải nộp. Để theo dõi chi tiết thuế TTĐB, kế
toán sử dụng Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra và tờ khai thuế TTĐB.
Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra và Tờ khai thuế TTĐB được lập và
gửi hàng tháng cho cơ quan thuế.
Kế toán giá vốn hàng bán:
Để xác định giá vốn của hàng đã bán kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn
hàng bán.
Cuối kỳ sau khi tính được đơn giá bình quân xuất kho của từng loại bia
theo phương pháp bình quân gia quyền, kế toán sẽ xác định giá vốn hàng bán
cho từng loại bia tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Giá vốn hàng bán = Số lượng bia tiêu thụ x đơn giá bình quân xuất kho.
Căn cứ Bảng báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán tổng
hợp sẽ lập Chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Sau khi lập
Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng số
liệu để ghi vào Sổ Cái TK 632.
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
15
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
2.2. Kế toán chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trường,
Công ty Cổ phần VIAN đã chủ động bỏ ra các chi phí nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng có nhu cầu mua hàng của công ty. Các chi phí này
bỏ ra với mục đích giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm và
từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hoạch toán quản lý chính xác, đầy
đủ các chi phí bán hàng bộ phận kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng TK 641Chi phí bán hàng để phản ánh toàn bộ chi phí này. Chi phí bán hàng của Công
ty phát sinh gồm các mục sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): bao gồm các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng,nhân viên tiếp thị, nhân viên vận chuyển…như: tiền
lương, tiền ăn ca, tiền phụ cấp…
- Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): bao gồm vật liệu dành cho sửa chữa,
bảo quản TSCĐ dùng cho bán hàng…
- Chi phí CCDC, đồ dùng bán hàng (TK 6413): bao gồm chi phí về dụng
cụ đo lường, dụng cụ tính toán, chi phí về keg đựng bia…
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6414): bao gồm khấu hao cửa hàng,
phương tiện vận chuyển bốc dỡ…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): gồm chi phí bốc vác, tiền mua
hoá đơn, vé bán hàng…
- Chi phí khác bằng tiền (TK 6418): gồm chi phí tiếp khách, chi phí giới
thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng…
Phương pháp hạch toán:
+ Đối với chi phí nhân viên bán hàng: Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các
Bảng thanh toán lương lập Bảng tổng hợp thanh toán lương từ đó ghi vào
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tính vào chi phí cho
từng bộ phận.
Trích Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương quý 4/2008:
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
16
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nợ TK 641(1)
Có TK 334
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
35.174.120
28.139.296
Có TK 338(2)
703.483
Có TK 338(3)
5.627.859
Có TK 338(4)
703.482
+ Đối với chi phí CCDC, đồ dùng bán hàng: Căn cứ vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn nguyên vật liệu, CCDC cuối kỳ kế toán ghi vào Bảng phân bổ
nguyên vật liệu, CCDC
Nợ TK 641(3)
Có TK 153
3.693.692
3.693.692
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ
Nợ TK 641(4)
Có TK 214
10.215.678
10.215.678
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 10.215.678
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền và chi phí khác bằng tiền:
Kế toán phân loại chứng từ và tổng hợp vào Bảng kê chi phí bán hàng chi
bằng tiền.
Cuối kỳ căn cứ vào Bảng kê chi phí bán hàng bằng tiền, Bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ vật tư, Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành lập Bảng Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi
vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 641.
2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kế toán hoạch toán
vào TK 642 - Chí phí QLDN, các khoản chi phí này bao gồm:
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
17
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
- Chi phí nhân viên QLDN (TK 6421): gồm tiền lương, các khoản trích
theo lương, các khoản phụ cấp khác phải trả cho nhân viên quản lý doanh
nghiệp...
- Chi phí NVL, đồ dùng quản lý (TK 6422): chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho văn phòng dùng cho quản lý doanh nghiệp...
- Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho quản lý doanh nghiệp...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): bao gồm tiền điện, điện thoại,
tiền thuê ngoài sửa chữa TSCĐ,CCDC...
- Chi phí khác bằng tiền (TK 6428): gồm các khoản chi phí khác ngoài
các khoản đã nêu trên như: chi phí đại hội công nhân viên, chi hội nghị tiếp
khách, chi đào tạo nhân viên, công tác phí...
Việc hạch toán CPQLDN cũng theo trình tự và nội dung như Chi phí bán
hàng.
Đến cuối kỳ, kế toán sử dụng số liệu trên các Bảng kê chi phí QLDN để
lập Chứng từ ghi sổ, ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và phản ánh vào Sổ
Cái TK 642.
2.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Tại Công ty Cổ phần VIAN, Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh được thực hiện vào cuối kỳ.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết
quả tiêu thụ các thành phẩm trong kỳ.
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu được phản ánh trên Sổ Cái TK 511, TK 632,
TK 641, TK 642 trong đó toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm bia tiêu thụ trong kỳ:
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
18
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
CPBH (CPQLDN) thực tế
phát sinh trong kỳ
CPBH phân bổ cho
từng loại bia tiêu thụ
=
x
Số lượng của sản
phẩm tiêu thụ trong
kỳ
x
Số lượng của sản
phẩm tiêu thụ trong
kỳ
Tổng sản lượng của sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ
CPQLDN phân bổ cho
từng loại bia tiêu thụ
=
CPQLDN
thực tế phát sinh trong kỳ
Kế toán sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển các khoản doanh thu, chi
phí có liên quan để xác định kết quả tiêu thụ. Quá trình kết chuyển được khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn tiêu
thụ trong kỳ
TK 511
Kết chuyển doanh thu
Thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 642
TK 421
Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp
K/C lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
19
Líp: KT39H
Chuyªn ®Ò thùc tËp
GVHD: NguyÔn ThÞ Lu©n
Sau khi hoàn tất công việc kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí, Kế
toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh từng sản phẩm bia tiêu thụ trong
kỳ và được thực hiện theo công thức:
Kết quả
tiêu thụ
TP
=
Doanh
thu bán
hàng
thuần
Giá vốn
hàng
xuất bán
-
Doanh thu
bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Các khoản giảm trừ
Cuối kỳ kế toán, Kế toán căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ kết chuyển
doanh thu thuần tiêu thụ, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi lỗ tiêu thụ để phản ánh vào
Sổ Cái TK 911.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động sản xuất khác của một doanh nghiệp nói chung và của
Công ty Cổ phần VIAN nói riêng trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng
số tiền lãi hay lỗ. Mặt khác nó cũng phản ánh được những thế mạnh hay
những khó khăn cần khắc phục của Công ty tại thời điểm đó. Và tình hình sản
xuất kinh doanh trong năm 2008 của Công ty Cổ phần VIAN được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu trong Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng cân đối kế toán như sau:
Sinh viªn: NguyÔn Kim Chi
20
Líp: KT39H
- Xem thêm -