BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN HỌC KỲ II
MÔN THI: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
ĐỀ TÀI: BÌNH LUẬN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG MUA
BÁN NHÀ Ở - ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ
XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG
SẢN
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ SINH VIÊN
1.
Nguyễn Thanh Quân
18DH380317
2.
Nguyễn Thu Vân Hà
18DH380273
3.
Nguyễn Thanh Duy
18DH380321
4.
Huỳnh Thị Ngọc Giao
18DH380314
5.
Lê Hoàng Đức
18DH380095
Thành phố Hồ Chí Minh
1
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Đề tài:
1. Bình luận về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở - định hướng
hoàn thiện và
2. Xác định các điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Danh sách thành viên:
Họ Và Tên
MSSV
Phân Công
Nguyễn Thanh Quân
18DH380317
Tổng hợp thông tin và sửa lỗi bổ sung
Nguyễn Thu Vân Hà
18DH380273
Phàn 2.1 tới phần 2.4,
Nguyễn Thanh Duy
18DH380321
Định nghĩa, bất cập và hoàn thiện I
Huỳnh Thị Ngọc Giao
18DH380314
Lập dàn ý, hình thức tiểu luận
Lê Hoàng Đức
18DH380095
Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản
Nguyễn Phước Điền
17DH380347
Phần 2.4, 2.5 và kết luận 1 I
Đánh Giá
Nguồn tham khảo:
Lê Minh Trường, Tư vấn luật đất đai, Luật Minh Khuê , 22/05/2021.
Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Công Chứng 2014, Luật Nhà Ở 2014
Luật Thi hành án dân sự và Nghị định 62/2015/NĐ-CP
Nghị Định 60/NĐ-CP
NĐ 139/2017/NĐ-CP
2
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Mục Lục
CHƯƠNG 1. BÌNH LUẬN CÁC ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NHÀ Ở ... 1
1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở ................................................ 1
1.1.Khái niệm hợp đồng mua bán nhà nhà ở ................................................................ 1
1.2 Khái niệm hiệu lực hợp đồng mua bán nhà ở ......................................................... 1
2. Điều kiện có hiệu lực hợp đồng khi mua bán nhà ở................................................ 2
2.1 Điều kiện về đối tượng hợp đồng khi mua bán nhà ở............................................. 2
2.2 Điều kiện về chủ thể ............................................................................................... 4
2.3 Điều kiện về mục đích và nội dung ........................................................................ 5
2.4. Điều kiện về hình thức và thủ tục của hợp đồng mua bán nhà ở........................... 6
2.5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở ............................................. 9
3. Bất cập và định hướng hoàn thiện ............................................................................ 9
3.1 Bất cập về hiệu lực HOẠT ĐỘNG mua bán nhà ở ................................................ 9
3.2 Định hướng hoàn thiện hiệu lực hoạt động mua bán nhà ở .................................. 10
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
........................................................................................................................................... 14
1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản: ......................................... 14
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản............................................ 14
KẾT LUẬN: .................................................................................................................. 15
3
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CHƯƠNG 1. BÌNH LUẬN CÁC ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NHÀ Ở
1. Một số vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở
1.1.Khái niệm hợp đồng mua bán nhà nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở là một loại hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên bán có
nghĩa vụ giao nhà và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở đó cho bên mua, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận nhà và trả tiền theo phương thức mà các bên đã thỏa thuận khi
giao kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà
nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác. Việc bán nhà ở thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của nhiều người phải
được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
"Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
của chủ thể sở hữu chung khác, Các chủ sở hữu chung quyền được ưu tiên mua, Bên bán
nhà có nghĩa vụ thông báo cho bên mua các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà ở, nếu có,
bảo quản nhà ở trong thời hạn chưa giao nhà ở cho bên mua, giao nhà đúng tình trạng đã
ghi trong hợp đồng kèm theo sơ đồ nhà cho bên mua, thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về mua bán nhà ở, có quyển yêu cầu bên mua nhận nhà, trả tiền, hoàn thành các thủ
tục mua bán nhà theo đúng thoả thuận, không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền như đã thoả
thuận.
Bên mua nhà ở có nghĩa vụ trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận,
khi không có thoả thuận thì phải trả vào thời điểm giao nhà và tại nơi có nhà đem bán, nhận
nhà theo đúng thời hạn đã thoả thuận, nếu mua nhà đang cho thuê thì phải bảo đảm quyền,
lợi ích của người thuê nhà như thoả thuận trong hợp đồng thuê nhà còn hiệu lực, theo đúng
thủ tục mua bán nhà ở, có quyền được nhận nhà kèm theo sơ đồ nhà theo đúng tình trạng
đã quy định trong hợp đồng, yêu cầu bên bán nhà hoàn thành các thú tục mua bán nhà trong
thời hạn thoả thuận, yêu cầu bên bán giao nhà theo đúng thời hạn, nếu không giao hoặc
giao chậm thì phải bồi thường thiệt hại.
1.2 Khái niệm hiệu lực hợp đồng mua bán nhà ở
Mua bán nhà ở là cách thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất muốn có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015; điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự nói chung được quy định rõ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.”
Theo đó, căn cứ vào khoản 1 điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“ 1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời
điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”
- Khoản 1 và 2 Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của văn bản công
chứng như sau:
“1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày công chứng.
2. Điều kiện có hiệu lực hợp đồng khi mua bán nhà ở
2.1 Điều kiện về đối tượng hợp đồng khi mua bán nhà ở
Trong mỗi hợp đồng đều có đối tượng cụ thể, đối với hợp đồng mua bán nhà ở thì đối tượng
của hợp đồng hướng đến chính là nhà ở. Mua bán nhà ở là một hình thức giao dịch không
hiếm gặp tại Việt Nam. Vậy các điều kiện trong hợp đồng này được xác lập như thế nào?
Căn cứ vòa khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở 2014 có quy định các điều kiện về nhà ở khi tham
gia giao dịch mua bán nhà ở.
+ Phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Còn được gọi là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây cũng không
phải là điều kiện tiên quyết trong giao dịch mua bán nhà ở, điều kiện này được loại trừ các
2
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
trường hợp sau( căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014) giao dịch về nhà ở sau
đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai:
- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã
hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại
khoản 4 Điều 62 của Luật này;
- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
- Nhận thừa kế nhà ở;
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư
xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa
nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
+ Đối tượng nhà ở trong mua bán nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại,
khiếu kiện về quyền sở hữu hay đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở
hữu nhà ở có thời hạn. Tuy nhiên điều kiện này cũng không áp dụng trong trường hợp mua
bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
+ Nhà ở phải không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết
định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường
hợp này cũng không áp dụng giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai. Tuy nhiên vẫn có các hành vi lừa đảo bán nhà ở tại giữ thời điểm tòa tuyên án và thi
hành án. Họ sẽ tìm cách nhanh chóng bán nhà, số tiền mà họ bán nhà sẽ được tẩu tán mà
không dùng để thi hành án. Theo Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi
hành án dân sự quy định:
“Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án
chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà
không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản
khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi
hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác
tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.”
Do đó nếu người phải thi hành án không còn tài sản hoặc không đủ tài sản để đãm bảo
nghĩa vụ thi hành án thì nhà ở đã bán vẫn bị kê biên dù đã có đầy đủ thủ tục công chứng.
Điều này dẫn đến nhiều khó khăn rắc rối để giành lại ngôi nhà.
3
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
+ Điều kiện cuối cùng của nhà ở trong giao dịch mua bán nhà ở là không thuộc diện đã có
quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Cũng như điều kiện trên, trước khi có quyết định mua bán nhà ở chúng ta cần xem xét, tìm
hiễu kĩ khu vực nhà ở muốn mua để ránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Từ đó, trước khi xác lập hợp đồng mua bán nhà ở chúng ta cần xem xét đầy đủ các
điều kiện trên theo đúng quy định của pháp Luật. Đồng thời khi tham gia mua nhà ở cần
tìm hiểu rõ ràng về đối tượng cần mua tránh những trường hợp tranh chấp cũng như “mất
trắng” từ những kẻ lừa đảo.
2.2 Điều kiện về chủ thể
Trong quan hệ mua bán nhà ở, các đối tượng trong quan hệ này được xác định theo Điều 2
Luật nhà ở 2014. Do đó đối tượng tham gia hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm “ Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà
ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam”. Như vậy chủ thể trong hợp đồng mua bán
nhà ở bao gồm
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+ Pháp nhân
+ Nhà nước
Để có hiệu lực trong hợp đồng mua bán nhà ở các chủ thể khi tham gia giao dịch cần đáp
ứng đầy đủ những điều kiện theo Điều 119 Luật nhà ở 2014 như sau:
+ Đối với bên bán nhà ở:
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện
giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu
tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về
nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ
trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
+ Đối với bên mua nhà ở:
Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các
giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký
thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
4
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ
năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt
Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và
không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao
dịch.
+ Đối với tổ chức:
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy
quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi
đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy
quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt
động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trong hợp đồng mua bán nhà ở đối với các bên chủ thể cần có đầy đủ các điều kiện
đối với cac bên như trên để hợp đồng mua bán nhà ở có hiệu lực và hợp pháp.
2.3 Điều kiện về mục đích và nội dung
+ Mục đích:
Theo khoản 1 Điều 3 Luật nhà ở 2014 có giải thích “Nhà ở là công trình xây dựng với mục
đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.” Bên cạnh đó mục
đích của nhà ở trong hợp đồng mua bán nhà ở còn được xác định tại điểm b khoản 1 Điều
10 Luật nhà ở 2014 đã khẳng định nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và các mục đích
khác mà luật không cấm. Tức đối tượng nhà ở trong hợp đồng mua bán phải được thực
hiện phù hợp với mục đích là nhà để ở tuy nhiên vẫn có thể sử dụng nhà ở vào mục đích
khác mà pháp luật không cấm.
+ Nội dung:
Trong giao dịch mua bán nhà ở, hợp đồng cần được lập thành văn bản và bao gồm những
nội dung sau theo đúng luật định ( Căn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014) để đảm bảo hiệu lực
của hợp đồng:
-
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ
phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích
sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà
chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
5
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải
thực hiện theo quy định đó;
Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho
thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở
được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
-
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
-
Cam kết của các bên;
-
Các thỏa thuận khác;
-
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
-
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và
ghi rõ chức vụ của người ký.
2.4. Điều kiện về hình thức và thủ tục của hợp đồng mua bán nhà ở
a. Trình tự thủ tục thực hiện chứng thực:
•
Người yêu cầu chứng thực nộp một bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực tại Ủy ban Nhân
dân cấp xã và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; cán bộ có thẩm
quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, yêu cầu chứng thực;
•
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ chứng thực hợp
đồng, giao dịch theo mẫu số 61/SCT. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu
chứng thực mà người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có
bất động sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông
báo lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực;
•
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình người có thẩm quyền thực hiện ký chứng thực hợp
đồng, văn bản về bất động sản. Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
Trường hợp không chứng thực được trong ngày nhận hồ sơ thì ghi vào Sổ chứng thực hợp
đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn theo Mẫu số 32/PH trao cho người yêu cầu chứng thực.
6
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Quy định theo Khoản 3, Điều 122, Luật Nhà ở 2014, xác định được:
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Cách thức thực hiện: Thực hiện trực tiếp tại UBND cấp xã.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chứng thực.
Số lượng hồ sơ: Một (01) bộ.
*Thành phần hồ sơ:
+Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản: Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng,
văn bản;
+Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh
thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
+Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người sở hữu tài sản
đó chuyển nhượng;
+Dự thảo Hợp đồng (trường hợp người yêu cầu chứng thực soạn thảo sẵn);
+Các giấy tờ cần thiết khác cho việc chứng thực theo quy định của pháp luật.
*Thời hạn giải quyết:
+Trong ngày nhận hồ sơ (nếu nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ trước 15
giờ);
+Chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo (nếu nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu chứng
thực hợp lệ sau 15 giờ);
+Trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không
quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
*Lệ phí (nếu có):
Giá trị tài sản dưới 20.000.000 đồng: thu 10.000 đồng/ trường hợp
Từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: 20.000 đồng/ trường hợp
Từ 50.000.000 đến dưới 100.000.000 đồng: 50.000 đồng/trường hợp
Từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng: 100.000 đồng/trường hợp
Từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: 200.000 đồng/trường hợp
7
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng: 500.000 đồng/trường hợp
Từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000: 1.000.000 đồng/trường hợp
Từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000: 1.500.000 đồng/trường hợp
Từ 5.000.000.000 đồng trở lên: 2.000.000 đồng/trường hợp.
Hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng. Tuy
nhiên trong một số trường hợp nhất định theo luật định với mục đích cộng đồng thì không
bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Quy định rõ tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về việc công chứng, chứng thực
hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:
+Với khoản 1 của Điều này, trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp
nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng,
chứng thực hợp đồng.
+Khoản 2 với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua
bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà
ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp
đồng. Tuy nhiên, các trường hợp này sẽ vẫn sẽ được công chứng, chứng thực nếu các bên
có nhu cầu.
b. Quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015
Khoản 2, Điều 129, Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công
chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu
lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng,
chứng thực”.
Căn cứ tại điểm b, Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai 2013:
“Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động
sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên”.
8
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Như vậy, trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng nhà ở trong trường hợp này được xác
định là giao dịch dân sự cụ thể vẫn được công nhận là được công chứng mặc dù không
được xác nhận công chứng khi có đủ các điều kiện sau:
•
Được xác lập bằng văn bản;
•
Một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng (thường sẽ
là trả ít nhất 2/3 số tiền chuyển nhượng của thửa đất);
•
Bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên yêu cầu mà Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của hợp đồng đó.
2.5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm
các nội dung chính được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014.
Quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014, việc xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà
ở được áp dụng trong các trường hợp cụ thể lần lượt như sau:
•
Trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì hợp
đồng mua bán nhà thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
•
Trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực
thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không
có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Bất cập và định hướng hoàn thiện
3.1 Bất cập về hiệu lực hoạt động mua bán nhà ở
-Độ tuổi của chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà ở:
+ Hợp đồng mua bán nhà có giá trị lớn và quan trọng nên việc xác lập giao dịch tài sản có
giá trị lớn như vậy còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và đòi hỏi chủ thể tham gia phải có đầy đủ năng
lực giao kết hợp đồng và chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Hiệ nnay Luật Nhà Ở 2014
đều chưa quy định về độ tuổi của thủ thể trực tiếp giao kết hợp đồng.
- Về đối tượng tham gia hợp đồng mua bán nhà ở:
+ Căn cứ vào Luật Nhà Ở 2014 thì cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam,
Luật Kinh Doanh Bất Động Sản lại quy định việc mua bán nhà phải gắn liền với quyền sử
dụng đất. Tuy nhiên, Điều 5 Luật Đất Đai 2013 quy định người nước ngoài không được
liệt kê trong các đối tượng có quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Sự mẫu thuẫn của 3 văn bản
9
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
luật trên dẫn đến việc các cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không thể sở hữu hoặc sử dụng
đất để xây dựng nhà ở hoặc xây dựng các công trình đầu tư tại Việt Nam.
- Hợp đồng mua bán nhà ở không tuân thủ pháp luật về nội dung, hình thức và thủ tục mua
bán nhà ở:
+ Nội dung không rõ ràng, không đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của các bên, đặc biệt là
các nội dung về nhà ở. Với những trường hợp như vậy đã xảy ra rất đa dạng, phức tạp và
rất khó để giải quyết. Vì đối tượng ở đây là nhà ở và được xác lập quyền sở hữu qua nhiều
chủ nhưng các thủ tục để hoàn thành việc đăng ký quyền sở hữu lại không được thwujc
hiện triệt để qua các lần chuyển đổi. Dù là hợp đồng các bên đã ký kết nhưng lại vi phạm
quy định của pháp luật về đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở là nhà ở, đất ở không
được phép bị hạn chế lưu thông trong những trường hợp cụ thể.
+ Những tranh chấp về hình thức và thủ tục xảy ra chủ yếu do các bên ký kết hợp đồng
nhưng không thành lập văn bản hay có thành lập văn bản nhưng không có công chứng hợp
đồng tại các cơ quan có thẩm quyền. Những vụ việc này xảy ra là do quan hệ huyết thống,
bạn bè hoặc những người tin tưởng nhau cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng
do sự đột biến của thị trường có thể làm giá đất tăng cao hơn so với thỏa thuận bao đầu nên
bên bán cũng có thể vì lợi nhuận cao có thể thay đổi giá cả mà bên mua không thể chối từ
vì không có thành lập văn bản hay có thành lập văn bản nhưng không có công chứng, chứng
thực hợp đồng, dẫn đến tranh chấp.
3.2 Định hướng hoàn thiện hiệu lực hoạt động mua bán nhà ở
- Độ tuổi của chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà ở:
+ Cần quy định điều kiện tham gia giao dịch mua bán nhà ở nếu chủ thể là cá nhân. Cụ thể,
độ tuổi của chủ thế để tham gia vào hợp đồng mua bán nhà ở là 18 tuổi để đảm bảo đầy đủ
năng lực hành vì, khả năng nhận thức và thực hiện nghĩa vụ của mình. Cũng hạn chế được
rủi rỏ khi chủ thể không đủ năng lực hành vi dân sự.
- Về đối tượng tham gia hợp đồng mua bán nhà ở:
+ Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế của quốc tế hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho
người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Pháp luật Việt Nam cần sửa đổi điều 18 Nghị Định
60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về “ Cá nhân nước ngoài định cự tại Việt Nam
được sở hữu một nhà ở cho bản thân và cho các thành viên trong gia đình họ trên đất ở thuê
của Nhà nước Việt Nam trong thời gian định cư ở Việt Nam”.
+Việc xây dựng và phát triển nhà ở hiện nay của Việt Nam đang thiếu nhiều vốn đầu tư
cần có sự đầu tư của nước ngoài. Nên chúng ta phải sửa đổi quy định quyền sở hữu của cá
nhân nước ngoài theo hướng:
10
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
a) Pháp luật Việt Nam thừa nhận quyền sở hữu nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài ở
Việt Nam khi họ đáp ứng đủ điều kiện do pháp luật Việt Nam quy định về đối tượng được
quyền sở hữu nhà ở
b) Công nhận quyền sở hữu nhà ở của các dự án đầu tư để kinh doanh được các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- Quy định về hình thức, thủ tục của hợp đồng mua bán nhà ở:
+ Hình thức và thủ tục mà những điều kiện quan trọng và cần thiết khi ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở của các bên. Nhưng do tất cả các hợp đồng mua bán đều phải công chức,
chức thực, trong khi công tác này chưa thực sự làm tốt nên đã dẫn đến nhiều người dân
không tuân thủ trình tự này. Để đảm bảo cho các bên khi giao kết hợp đồng mua bán, pháp
luật không cần phải bắt buộc tất cả các hợp đồng mua bán nhà ở phải được công chứng
hoặc chứng thực mà chỉ quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải công chứng hoặc chứng
thực trong một số trường hợp cụ thể hoặc do các bên yêu cầu. Pháp luật cần phải quy định
về trình tự, thủ tục mua bán nhà ở phải mang tính chất thủ tục hành chính mà bên mua và
bên bán phải thực hiện trong hợp đồng mua bán nhà ở. Nhà nuớc phải có chính sách phát
triển nhà ở hợp lý trong tương lai để giảm bớt áp lực thiếu hụt nhà ở như hiện này.
KẾT LUẬN
Đầu tiên xác định được tính chất, cách thức thành lập hợp đồng nhà ở, đồng thời đưa ra các
yêu cầu, nghĩa vụ của cả hai bên. Với tính chất là một loại hợp đồng dân sự thông dụng
nên thông qua Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015 yêu cầu các điều kiện bắt buộc cho các bên
tham gia.
Để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng, áp dụng khoản 1, Điều 122, Luật Nhà ở 2014 vào
việc thực hiện chứng thực, công chứng hợp đồng là bắt buộc, trừ một số trường hợp khác
theo Luật định. Từ đó đưa ra hiệu lực thi hành Khoản 1 và 2, Điều 5, Luật Công chứng
2014 đối với các bên liên quan, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Các điều kiện về đối tượng hợp đồng khi mua bán nhà ở dược xác định bởi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên,
theo khoản 2, Điều 118, Luật nhà ở 2014 đã xác định với một số trường hợp thì không bắt
buộc phải có Giấy chứng nhận như nhà ở được hình thành trong tương lai, các công trình
có mục đích hướng tới lợi ích cộng đồng, cho thuê, cho mượn, hoặc thừa kế, chuyển nhượng
hợp đồng thương mại được bàn giao nhưng chưa nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, hợp đồng chỉ có hiệu lực đối với đối tượng nhà ở không có tranh chấp, khiếu nại
về quyền sở hữu, không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết
định hành chính đã có hiệu lực pháp luật, và không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất,
có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
11
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
hợp nhà ở thông thường. Tuy nhiên các điều kiện trên không áp dụng với nhà ở được hình
thành trong tương lai.
Để phòng chống hành vi lừa đảo, quy định tại Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng
dẫn Luật thi hành án dân sự cho người thi hành án kể từ thời điểm bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật khi chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản
cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản
khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê
biên, xử lý để thi hành án dù đã có đầy đủ thủ tục công chứng, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Về chủ thể tham gia hợp đồng mua bán nhà ở theo Điều 2, Luật nhà ở 2014 được xác định
bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển quản lý, sử dụng,
giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.
Cụ thể hơn, bên bán phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà
ở theo quy định của pháp luật dân sự, là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu ủy
quyền thực hiện giao dịch, hoặc phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã
nhận chuyển nhượng đối với chuyển nhượng hợp đồng. Nếu là tổ chức thì phải có tư cách
pháp nhân, trừ tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tinh thương.
Bên mua tương tự đối với các cá nhân trong nước yêu cầu thì phải có đủ năng lực hành vi
dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự không bắt
buộc phải có đăng kí thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để
thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam, và phải thuộc đối tượng được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú
hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với tổ chức trong nước thì
phải có đầy đủ tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh; tổ chức
nước ngoài phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu tổ chức được ủy
quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt
động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Để làm rõ mục đích của Hợp đồng mua bán nhà ở, khoản 1, Điều 3, Luật Nhà ở 2014 và
điểm b, khoản 1, Điều 10 Luật Nhà ở 2014 chỉ ra đối tượng nhà ở trong hợp đồng mua bán
phải được thực hiện phù hợp với mục đích là nhà để ở và mục đích khác mà pháp luật
không cấm. Về nội dung, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 đảm bảo hiệu lực của hợp đồng bằng
cách liệt kê những thành phần cơ bản được lập thành văn bản như thông tin cá nhân của
các bên giao dịch; đặc điểm, mục đích sử dụng, thông tin của nhà ở được giao dịch; giá trị
12
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
của nhà ở; thời hạn và phương pháp thanh toán; thời gian giao nhận, bảo hành; quyền hạn
và nghĩa vụ của các bên; cam kết của các bên.; các thỏa thuận khác; thời điểm có hiệu lực;
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Chữ ký và họ, tên của các bên, hoặc phải con dấu của
tổ chức (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Về trình tự thủ tục chứng thực sẽ được tiếp nhận và giải quyết bởi các cán bộ có thẩm
quyền với thời hạn giải quyết, lệ phí, và xác định các trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở
nào yêu cầu phải có công chứng, và trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở nào không yêu
cầu phải có công chứng, và làm rõ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức
kinh doanh bất động sản hoặc theo quy định tại khoản 2, Điều 129, Bộ luật Dân sự 2015.
Từ việc tiếp nhận mà thực hiện các hợp đồng trên sử dụng thời điểm có hiệu lực của từng
trường hợp.
Thông qua việc xác định và phân tích mà giải thích được các bất cập như độ tuổi của chủ
thể chưa được làm rõ trong Luật, hay là về vấn đề người mua là người nước ngoài cũng
chưa được thể hiện.Tiếp theo là các vấn đề về nội dung còn chưa rõ ràng, đầy đủ về quyền
và nghĩa vụ của các bên khi đề cập tới đối tượng nhà ở được xác lập quyền sở hữu qua
nhiều chủ nhưng các thủ tục để hoàn thành đăng ký quyền sở hữu lại không được triệt để
qua các lần chuyển đổi, hoặc bên bán lợi dụng lòng tin của người mua với các trường hợp
hợp đồng mua bán nhà ở không cần phải công chứng để người mua bị rơi vào thế bị động
trước sự thay đổi về giá cả được điều chỉnh bởi bên bán.
Với những bất cập trên, định hướng hoàn thiện hiệu lực cần tập trung vào việc quy định
điều kiện tham gia giao dịch mua bán nhà ở với chủ thể là cá nhân có độ tuổi là 18 tuổi để
đảm bảo đầy đủ năng lực hành vì, khả năng nhận thức và thực hiện nghĩa vụ để hạn chế rủi
ro chưa đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời cần điều chỉnh điều 18 Nghị Định 60/NĐCP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về “ Cá nhân nước ngoài định cự tại Việt Nam được
sở hữu một nhà ở cho bản thân và cho các thành viên trong gia đình họ trên đất ở thuê của
Nhà nước Việt Nam trong thời gian định cư ở Việt Nam”. Ngoài ra, đảm bảo cho các bên
khi giao kết hợp đồng mua bán nhà ở không gặp trở ngại vì sự bắt buộc phải thực hiện thủ
tục công chứng của pháp luật về các hợp đồng mua bán nhà ở. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp cụ thể hoặc do các bên yêu cầu thì quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải bắt
buộc có công chứng hoặc chứng thực để ràng buộc hai bên về giá trị và nghĩa vụ khi thực
hiện giao dịch mua bán nhà ở.
13
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Chương 2: Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản
1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014: “Kinh doanh bất động sản là việc
đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển
nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất
động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý
bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”
Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014: “Môi giới bất động sản là việc làm
trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê
mua bất động sản.”
=> Từ 2 điều khoản trên, kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hiểu là 1
hình thức kinh doanh bất động sản và làm “trung gian” giữa các bên trong việc mua
bán, trao đổi, cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
- Môi giới bất động sản là một dịch vụ được đầu tư kinh doanh khá nhiều hiện nay bởi
điều kiện, trách nhiệm cũng như thù lao của ngành dịch vụ này thật sự hấp dẫn. Chủ thể
kinh doanh dịch vụ này không cần thiết phải có quá nhiều vốn, không chịu nhiều trách
nhiệm đối với hoạt động của mình mà thù lao mang lại quá lớn. Tuy nhiên để kinh doanh
được dịch vụ này thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật. Chủ thể có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản bao gồm cá nhân và tổ
chức. Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản bao gồm:
- Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:
Điều kiện chung: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng
trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Tránh trường hợp các chủ thể mua bán bất động sản thực hiện kiêm nhiệm
môi giới để thu lợi từ việc mua bán và cả việc môi giới => Hạn chế thị trường
môi giới bất động sản và gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của các chủ thể
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Điều kiện riêng:
2.1 Đối với cá nhân:
14
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
TH1: Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không độc lập:
Phải thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 và phải có ít nhất 02
người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
TH2: Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập:
Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.
2.2 Đối với tổ chức:
Phải thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 và phải có ít nhất 02
người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. ( tương tự cá nhân kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản không độc lập ).
=> Phân biệt chủ thể môi giới bất động sản chuyên nghiệp với “cò đất” góp phần
xây dựng thị trường bất động sản chuyên nghiệp, lành mạnh. Đánh vào tâm lí
chung của XH khách hàng có xu hướng đặt niềm tin vào các chủ thể môi giới có
chuyên môn, chứng chỉ, đăng kí hành nghề, có trụ sở, hoạt động bài bản.. khi
tham gia giao dịch => Đáp ứng các điều kiện kinh doanh đồng nghĩa với có được
lòng tin của khách hàng => Yếu tố then chốt quyết định thành công trong mọi
ngành nghề. Ngoài ra, việc cấp chứng chỉ, thành lập DN, đăng kí thuế còn giúp
Nhà nước quản lí thuế và quản lí các chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản dễ dành xử lí theo qui định pháp luật khi có vi phạm.
*Lưu ý: Dịch vụ môi giới bất động sản vừa là ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014, vừa có điều kiện về chứng chỉ hành nghề.
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ này đều có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề môi
giới bất động sản. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được cấp cho cá nhân khi
cá nhân có đủ các điều kiện tại Điều 68 Luật kinh doanh bất động sản 2014:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự;
Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
KẾT LUẬN:
- Nhìn chung các điều kiện của ngành nghề này được qui định chưa thật sự chặt chẽ.
Cụ thể, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã quy định về điều kiện hành nghề
môi giới bất động sản tại Điều 62 kèm theo những chế tài. Điều 58 NĐ
139/2017/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với một trong các
hành vi: “Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng
15
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định. Phạt
tiền từ 30-40 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Kinh doanh môi giới bất
động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người có
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành
nghề hết thời hạn sử dụng”.Tuy nhiên, các chế tài chưa dc áp dụng triệt để dẫn đến
thị trường dịch vụ môi giới bất động sản vẫn phát triển theo hướng còn nhiều
“méo mó”; xã hội vẫn kỳ thị gọi các nhà môi giới bất động sản là “cò đất”, bởi
tính chụp giật, làm ăn bất chấp đạo lý và quy định của pháp luật nhằm trục lợi cá
nhân, lừa đảo người mua của nhiều nhà môi giới đã ảnh hưởng chung đến thị
trường này. Theo số liệu báo cáo từ Hội Môi giới bất động sảN Việt Nam, đến
tháng 6/2019 có khoảng 300.000 người hoạt động trong lĩnh vực môi giới bất động
sản, làm việc trong các công ty môi giới, sàn giao dịch hoặc hoạt động độc lập,
nhưng chỉ có khoảng 30.000 người có chứng chỉ hành nghề, chiếm khoảng 10% một tỷ lệ rất thấp. Đội ngũ môi giới chủ yếu tập trung ở hai trung tâm lớn là Hà
Nội và TP.HCM. Riêng đội ngũ môi giới ở Hà Nội chỉ có khoảng 50% là nhà môi
giới chuyên nghiệp, hoạt động thường xuyên tại các sàn giao dịch. Phần còn lại
hầu hết là nghiệp dư, trong đó có những người “tay ngang” chuyển nghề, khi thị
trường bất động sản tăng nóng, không được đào tạo, không được kiểm soát và
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên mua và bên bán.. Điều này cho thấy, phần lớn lực
lượng môi giới hiện nay thiếu kiến thức căn bản để hành nghề. Đặc biệt là kiến
thức về pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bất động sảN. Môi giới phần lớn hoạt
động không khác gì người “dẫn mối” hoặc sale bán hàng; Không ít môi giới bắt
tay với nhà đầu cơ tạo nên những cơn sốt đất ở khắp các địa phương, gây náo loạn
thị trường, đồn thổi giá để trục lợi…Họ là tác nhân chính khiến giá nhà đất lên cao
vượt quá khả năng chi trả của người dân…Không ít khách hàng là nạn nhân bị “cò
đất” lừa đảo, mất trắng tài sản tích cóp cả một đời người. Hệ lụy để lại cho xã hội
là vô cùng to lớn. Ngoài ra, còn có các hệ lụy khác như:
a) Thị trường dịch vụ môi giới bất động sản phát triển không kiểm soát, cạnh tranh
không lành mạnh:
- bất động sản là ngành nghề gần như không có rào cản gia nhập và rút lui. Mọi
người, mọi chủ thể, mọi cá nhân đều dễ dàng tham gia. Thông thường, đến thời
điểm sốt nóng, lao động từ các ngành nghề khác gia nhập vào làm môi giới với tốc
độ tăng trưởng rất nhanh. Việc phát triển quá nhanh khiến cho việc cạnh tranh khá
gay gắt, cạnh tranh không lành mạnh. Tình trạng bị chủ đầu tư chèn ép hoặc các
sàn tư “cắt máu” diễn ra khá phổ biến, dẫn tới chất lượng dịch vụ suy giảm, lừa
đảo phát sinh, gây nên nhiều tiếng xấu trong xã hội.
b) Vai trò của nhà môi giới mờ nhạt, địa vị pháp lý không rõ ràng:
- Với các quy định của pháp luật hiện hành, không cần có môi giới giao dịch vẫn
dễ dàng hoàn thành. Hai bên bán và mua có thể tự thỏa thuận, tự ký kết và hoàn
16
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT NHÀ Ở VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
thành giao dịch mà không cần sự tham gia của nhà môi giới. Các chủ đầu tư, tự do
thành lập bộ phận bán hàng, bán trực tiếp đến người mua mà không cần phải lập
sàn hay bán hàng thông qua nhà môi giới. Nhà nước hoàn toàn chưa có cơ chế để
khuyến khích, tạo điều kiện cho nhà môi giới tham gia sâu hơn vào các giao dịch
bất động sản hoặc ràng buộc bằng các cơ chế pháp lý buộc giao dịch phải có sự
tham gia của nhà môi giới.
c) Môi giới không trực tiếp đóng góp nhiều vào nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước
- Đối với các nhà môi giới cá nhân, pháp luật cho phép hoạt động môi giới độc lập
và yêu cầu tự đăng ký kê khai thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất hiếm có trường
hợp tự kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
1 số đề xuất giải quyết cho tình trạng nói trên:
- Cần nâng cao vai trò, địa vị pháp lý của nhà môi giới trong các giao dịch
Cân nhắc bắt buộc giao dịch qua sàn đối với 1 số loại hình bất động sản, đặc biệt
là bất động sản hình thành trong tương lai và tại một số đô thị đặc biệt. Trong các
văn bản như trong Hợp đồng đặt cọc, cần có xác nhận của Môi giới với mã số
hành nghề riêng. Sau đó đến bước Ký hợp đồng sang nhượng, cho thuê…
-Chấn chỉnh lại công tác đào tạo, sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới
Điều chỉnh lại bộ khung chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tế hiện nay.
Trong đó tập trung vào việc truyền thụ kiến thức về Pháp luật Kinh doanh bất
động sản, đạo đức hành nghề môi giới. Quy định bắt buộc phải hoàn thành
chương trình đào tạo của đơn vị được cấp phép mới được dự thi sát hạch lấy
Chứng chỉ. Tại Mỹ, các nhà môi giới phải qua khóa đào tạo 180 giờ sau đó thi lấy
Chứng chỉ làm việc tại các văn phòng giao dịch từ 2 năm trở lên mới được dự thi
lấy Chứng chỉ hành nghề môi giới.
_Hiện nay công tác thanh kiểm tra hoạt động môi giới, đặc biệt là môi giới tự do
đang bị bỏ ngỏ. Đây là nguyên nhân chính làm nên thị trường bất động sản đầy
méo mó và nhiều tiêu cực. Xem xét, giao cho Hội Môi giới bất động sản Việt Nam
chủ trì việc Cấp, quản lý mã số định danh và tham gia vào việc khuyến cáo, giám
sát Hội viên thực hiện đúng pháp luật.
- Quy định cơ chế báo cáo đối với các đơn vị môi giới không phải là sàn giao dịch
Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng để xây dựng chính sách và điều tiết thị trường.
Đồng thời, tạo sự công bằng cho tất cả các tổ chức tham gia hoạt động môi giới
bất động sản.
17
- Xem thêm -