Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tieu luan biện pháp phòng tránh thai...

Tài liệu Tieu luan biện pháp phòng tránh thai

.DOC
31
188
59

Mô tả:

MỞ ĐẦU Để đảm bảo tình dục an toàn, bạn không thể không trang bị cho mình kiến thức về những biện pháp tránh thai thông dụng.Các biện pháp tránh thai hay còn gọi là kế hoạch hóa gia đình có cả mặt lợi và mặt hại. Lý do sử dụng các biện pháp tránh thai bắt nguồn từ các yếu tố chủ quan, cá nhân ( không muốn có con, dừng việc có con, hoãn việc có con…), những điều kiện y tế đe dọa sức khỏe người mẹ và những đứa trẻ hay mối quan tâm của xã hội về tác động của tăng dân số. Ta đã biết, mang thai là kết quả của ba quá trình: Thụ tinh, trứng đã thụ tinh thực hiện sự phân chia và di chuyển vào buồng tử cung, trứng làm tổ và phát triển trong buồng tử cung. Do vậy, muốn phòng tránh thai cần can thiệp vào một trong ba qua trình trên. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp phòng tránh thai nhưng nhìn chung các biện pháp này đều can thiệp vào giai đoạn thụ tinh và làm tổ của phôi trong niêm mạc tử cung. Các biện pháp cơ học hoặc hóa học đều nhằm mục đích ngăn cản phóng noãn, không cho noãn di chuyển vào vòi tử cung, không cho tinh trùng vào đường sinh dục nữ hoặc nếu trứng đã thụ tinh thì ngăn cản hiện tượng gắn và làm tổ trong niêm mạc tử cung. Những biện pháp này hầu hết đều can thiệp vào quá trình thụ tinh. Biện pháp can thiệp vào quá trình làm tổ trong niêm mạc tử cung là dụng cụ tử cung. Trong các biện pháp tránh thai, có những biện pháp chỉ có tác dụng tránh thai tạm thời trong khi đang sử dụng . Ngừng sử dụng, cặp vợ chồng lại có khả năng sinh con. Trái lại có những biện pháp ngăn cản sinh con vĩnh viễn nên được là biện pháp triệt sản. 1 1. Đặc điểm, cấu tạo bộ máy sinh dục Nam: Bộ máy sinh sản nam gồm có dương vật, bìu trong có chứa tinh hoàn là tuyến sinh dục nam, ống dẫn tinh, túi tinh và một số tuyến sinh dục phụ như tuyến tiền liệt, tuyến hành niệu đạo ( hình 1). Tinh hoàn là một cơ quan nằm trong ổ bụng, nằm trong bìu. Mỗi cơ thể nam có hai tinh hoàn hình trứng có kích thước 4,5 × 2,5 cm. Ở cơ thể người lớn thể tích của tinh hoàn trung bình là 18,6 ± 4,8 ml. Nếu bổ dọc tinh hoàn thì thấy mỗi tinh hoàn được chia thành nhiều thùy được ngăn cách bằng các vách xơ. Trong mỗi thùy có nhiều ống nhỏ ngoằn ngèo được gọi là ống sinh tinh, mỗi ống dài 5 m. Tiếp nối với ống sinh tinh là ống mào tinh dài 6 m rồi đến ống dẫn tinh. Xen kẽ giữa các ống sinh tinh là các tế bào Leydig, chiếm khoảng 20% tổng khối lượng tinh hoàn (hình1). Tinh hoàn có hai chức năng, chức năng ngoại tiết là sinh tinh trùng, chức năng nội tiết là bài tiết hormon sinh dục nam mà chủ yếu là testosteron.[ 7 ] 2 Hình 1: Cấu tạo bộ máy sinh dục Nam 1.bàng quang 10.Túi tinh 2.xương mu 11.Ống xuất tinh 3.dương vật 12.Tuyến tiền liệt 4.vật hang 13.Tuyến hành niệu đạo 5.Vật xốp 14.Hậu môn 6.Bao quy đầu 15.Ống dẫn tinh 7.Niệu đạo 16.Mào tinh hoàn 8.Hỗng tràng 17.Tinh hoàn 9.Trực tràng 18.Bìu 2.Đặc điểm, cấu tạo bộ máy sinh dục Nữ. 2.1. Buồng trứng. 3 Các cơ quan chính của bộ máy sinh sản nữ bao gồm hai buồng trứng, hai vòi tử cung, tử cung và âm đạo [ 8 ]. Mỗi phụ nữ có hai buồng trứng. Kích thước mỗi buồng trứng trưởng thành là 2,5 × 2 × 1 cm và nặng từ 4 – 8 gam, khối lượng của chúng thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt ( hình 2). Hình 2: cấu tạo bộ phận sinh dục nữ 2.2. Tử cung. Tử cung là một cơ quan hình quả lê có kích thước 6 × 4 cm ở những phụ nữ chưa sinh đẻ và 7 – 8 × 5 cm ở những phụ nữ đã sinh đẻ nhiều lần. 4 Tử cung gồm hai phần là thân tử cung và cổ tử cung có một chỗ thắt được gọi là eo tử cung ( hình 3). Hai hormon chính của buồng trứng là estrogen và progesteron. Ngoài ra, hoàng thể còn bài tiết một hormon khác nữa là inhibin [ 8 ]. Hình 3: cấu tạo bộ phận sinh dục nữ( nhìn thẳng) 3.Thụ thai và mang thai. 3.1. Sự thụ tinh. 5 Sau phóng tinh, nhờ sự di động của tinh trùng cùng với sự co bóp của tử cung và vòi tử cung dưới tác dụng của prostaglandin , di chuyển qua tử cung đến vòi tử cung. Sau mỗi lần giao hợp, tại âm đạo có khoảng nửa tỷ tinh trùng nhưng chỉ có khoảng vài nghìn tinh trùng di chuyển đến được vòi tử cung [ 9 ]. Sự thụ tinh thường xảy ra ở khoảng 1/3 ngoài của vòi tử cung. Tinh trùng muốn xâm nhập vào trong noãn, trước hết phải xuyên qua được lớp tế bào hạt bao quanh noãn để tiến tới vỏ ngoài của noãn. Sau đó tinh trùng phải gắn và xuyên qua được màng trong suốt. Quá trình thụ tinh được thể ở hình4. 6 3.2. Trứng đã thụ tinh và di chuyển vào buồng tử cung. Sau khi thụ tinh, trứng phải mất từ 3 – 4 ngày để di chuyển vào buồng tử cung. Trứng di chuyển được vào tử cung là nhờ dịch vòi tử cung, hoạt động của tế bào lông rung ở vòi tử cung, tác dụng giãn vòi tử cung ở đoạn sát với tử cung của progesteron. Trong quá trình di chuyển, trứng được nuôi dưỡng bằng dịch của vòi tử cung và thực hiện nhiều giai đoạn của quá trình phân chia. Khi tới tử cung trứng đã được phân chia được gọi là phôi thai với khoảng một trăm tế bào. Vì một lý do nào đó, trứng đã thụ tinh không di chuyển vào buồng tử cung ( ví dụ do viêm tắc vòi tử cung ), trứng có thể phát triển ngay tại vòi tử cung hoặc rơi vào ổ bụng. Những trường hợp này được gọi là chửa ngoài tử 7 cung. Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, phôi phát triển đến một mức nào đó sẽ làm giãn, vỡ gây chảy máu làm nguy hiểm đến tính mạng người mẹ [ 9 ]. Hình 5:Sự rụng trứng - Thụ tinh - Thụ thai 3.3. Phôi làm tổ và phát triển trong buồng tử cung. Sau khi chạm vào niêm mạc tử cung, phôi thường tiếp tục phát triển trong buồng tử cung từ 1 – 3 ngày nữa rồi mới gắn vào niêm mạc tử cung. Như vậy sự làm tổ trong niêm mạc tử cung thường xảy ra vào khoảng ngày 8 thứ 5 – 7 sau khi phóng noãn và cũng là lúc niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi vào làm tổ. Hiện tượng làm tổ được bắt đầu bằng sự phát triển của tế bào nuôi trên bề mặt túi phôi. Những tế bào này bài tiết enzym phân giải protein làm tiêu hủy các tế bào biểu mô của niêm mạc tử cung đồng thời lấy chất dinh dưỡng bằng hiện tượng thực bào để nuôi phôi. Các tế bào lá nuôi của phôi và các tế bào niêm mạc tử cung tại chỗ đều tăng sinh nhanh để tạo ra rau thai và các màng thai. Trong hai tuần đầu, phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy từ niêm mạc tử cung. Sau đó hệ thống mạch máu của bào thai phát triển và nguồn dinh dưỡng nuôi bào thai lấy từ máu mẹ qua rau thai [ 9 ]. Hình 6: Phôi làm tổ và phát triển trong buồng tử cung 9 4.Các biện pháp tránh thai. 4.1.Các biện pháp tránh thai tạm thời. 4.1.1. Viên thuốc kết hợp. Viên thuốc kết hợp gồm hai thành phần là estrogen và progestin trong đó progestin là thành phần chủ yếu. Thuốc được đóng trong vỉ 28 viên, trong đó 21 viên có thành phần thuốc tránh thai với hàm lượng giống nhau, 7 viên còn lại không chứa thuốc tránh thai. Tác dụng chủ yếu của loại thuốc này là ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH do đó ức chế phóng noãn. Ngoài ra, viên thuốc kết hợp con có tác dụng làm tiết dịch nhầy cổ tử cung ít và đặc đồng thời làm niêm mạc tử cung biến đổi thành niêm mạc chế tiết giả. Loại thuốc này có hiệu quả tránh thai cao. Tuy nhiên, với liều dùng hàng ngày cũng gây phiền phức cho người sử dụng, đặc biệt với phụ nữ nông thôn. 4.1.2. Viên progestin liều thấp. Tác dụng của loại này là làm giảm tiết dịch nhầy tử cung, ngăn cản tinh trùng di chuyển vào tử cung. Đồng thời nó cũng có tác dụng làm teo mỏng niêm mạc tử cung do vậy ảnh hưởng đến quá trình làm tổ trong niêm mạc tử cung. 10 4.1.3. Viên tránh thai khẩn cấp ( TTKC ). Thế nào là viên tránh thai khẩn cấp? Viên TTKC là phương pháp sử dụng hormon để chống thụ thai, có thể được dùng để tránh thai sau khi có quan hệ tình dục không bảo vệ. Cơ chế tác dụng của viên TTKC: Hiếm khi sự thụ thai diễn ra ngay sau khi quan hệ tình dục mà có thể vài ngày sau phóng noãn, khoảng thời gian từ sau quan hệ tình dục cho đến khi thụ tinh thì tinh trùng di chuyển lên vòi trứng để gặp trứng (noãn) do đó có nhiều công đoạn để tác động bất lợi và việc dùng viên TTKC có thể giúp phòng tránh có thai [ 3 ]. Phương thức tác dụng chính xác của viên TTKC còn chưa có được chắc chắn nhưng có thể ngăn cản sự phóng noãn, sự thụ tinh và sự làm tổ. Progestin ngăn cản tinh trùng tiếp cận được vòi trứng và làm cho trứng đã thụ tinh không làm tổ được trong nội mạc tử cung. Hormon estrogen làm cho buồng trứng không thể phóng noãn, do đó không có sự thụ tinh.Viên TTKC sẽ không còn tác dụng nữa khi noãn thụ tinh đã bắt đầu quá trình làm tổ.Viên TTKC không gây sảy thai và không có tác dụng có hại đến ( sự lớn lên và phát triển) của thai nghén đã hình thành. 4.1.4. Thuốc tiêm tránh thai Depo-provera ( DMPA ). Thuốc tiêm tránh thai DMPA là loại duy nhất được sử dụng ở Mỹ. Mỗi mũi tiêm có tác dụng tránh thai trong ba tháng vì chứa một hàm lượng cao hormon progestin. Thuốc có hiệu quả tránh thai cao, nói chung ít tác dụng phụ và biến chứng, rất tiện cho phụ nữ không có điều kiện uống viên tránh thai hàng ngày. Hiệu quả của thuốc trong số người sử dụng có thể đến 97%. 11 Ngoài DMPA, viên mini và thuốc cấy dưới da Norplant cũng là loại thuốc tránh thai chỉ có hormon progestin [ 7 ]. 4.1.5. Miếng dán tránh thai. Năm 2001, FDA công nhận loại thuốc tránh thai dạng miếng dán có tên Ortho Evra, giải phóng ra estrogen và progestin tổng hợp để tránh có thai trong một tháng. Mảnh dán gồm ba lớp, kích thước 4,5cm có thể dán dưới bụng dưới, mông, mặt ngoài cánh tay hay phần trên lưng (nhưng không bao giờ ở ngực). Sau 7 ngày, gỡ miếng dán và thay bằng miếng khác ở vị trí khác. Ba miếng dán liên tiếp, mỗi miếng kéo dài 7 ngày và kinh nguyệt sẽ đến với tuần lễ không dùng miếng dán. Tác dụng của hormon trong miếng dán cũng hiểu quả nhất khi được thay vào cùng ngày của tuần lễ trong ba tuần. Thai nghén có thể xảy ra nếu có sai sót khi sử dụng nhất là khi miếng dán bị lỏng, bị bong qua 24 giờ hay một miếng dán để lâu quá một tuần [ 2 ]. Miếng dán có lợi là: sử dụng đơn giản, thuận tiện, an toàn, các kỳ hành kinh đều, ngắn và lượng máu kinh ít hơn, khả năng có thai trở lại cũng nhanh hơn khi ngừng sử dụng. Sử dụng đúng đem lại hiệu quả tới 92%. Những tác dụng phụ có thể gặp là: nhức đầu, buồn nôn, phản ứng tại chỗ, khó chịu ở vú, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau bụng kinh và đau bụng. Ngoài ra, còn có thể mờ mắt và khó khăn khi mang kính áp tròng [3]. 4.1.6. Tính chu kỳ kinh nguyệt (CKKN ): Chu kỳ kinh nguyệt là sự chảy máu có chu kỳ ở niêm mạc tử cung dưới tác dụng của các hormon tuyến yên và buồng trứng. 12 Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt được tính bằng khoảng thời gian giữa hai ngày chảy máu đầu tiên của hai chu kỳ kế tiếp nhau.Chu kỳ kinh nguyệt dài khoảng 28 ± 7ngày. Đa số các phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt chênh nhau vài ngày, có những lúc dao động đến một tuần, nửa tháng. Số ngày có kinh trung bình 3-5 ngày. Nếu hành kinh từ hai ngày trở xuống gọi là kinh ngắn, nếu hành kinh trên 7 ngày gọi là rong kinh. Sự biến đổi ở niêm mạc tử cung hàng tháng trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn tăng sinh và giai đoạn bài tiết và kinh nguyệt là kết quả của hai biến đổi này [ 9 ]. Giai đoạn tăng sinh ( giai đoạn estrogen ): Đây là giai đoạn niêm mạc tử cung thay đổi dưới tác dụng của estrogen do nang trứng tiết ra. Giai đoạn này kéo dài từ khi bắt đầu bị hành kinh đến khi rụng trứng, tức khoảng ngày thứ 14 kể từ ngày đầu tiên bị hành kinh trong chu kỳ kinh [ 9 ], [ 12 ]. Giai đoạn bài tiết ( giai đoạn progesteron ): Đây là giai đoạn niêm mạc tử cung thay đổi dưới tác dụng của progesteron do hoàng thể tiết ra. Giai đoạn này kéo dài từ sau rụng trứng đến khi bắt đầu hành kinh của chu kỳ sau [ 9],[11]. Ở từng giai đoạn đều có mối liên quan chặt chẽ giữa tuyến yên, buồng trứng và niêm mạc tử cung. 13 Hình 7: Diễn biến của hormon, buồng trứng và niêm mạc tử cung trong CKKN Tính vòng kinh là theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ, tính ra thời kỳ mà nếu giao hợp thì có khả năng thụ tinh cao ( thời kỳ không an toàn ) để kiêng giao hợp hay dùng một biện pháp hỗ trợ ( bao cao su ) trong thời kỳ đó. Phương pháp này hiệu quả thấp vì kinh nguyệt phụ nữ có những dao động thông thường( vài ba ngày ) và dao động bất thường( một tuần, nửa tháng 14 do căng thẳng về tinh thần hay đau ốm ) nên việc tính có thể không chính xác. Vả lại, có những chu kỳ không có trứng rụng, sau đó trứng có thể rụng bất cứ lúc nào, không nhất thiết trong khoảng thời gian tính được. Biện pháp này chỉ an toàn với những người có CKKN đều và những cặp vợ chồng sống gần nhau. Nếu lựa chọn sử dụng biện pháp này cầm phải biết tính ngày an toàn hoặc có lời khuyên của nhà Tư vấn sức khỏe sinh sản, Kế hoạch hóa gia đình để giúp xác định những “ ngày không an toàn”. Biện pháp này không tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục. Cách tính: Có nhiều phương pháp tính như đếm ngày, cảm nhận sự rụng trứng, theo dõi nhiệt độ cơ thể, theo dõi chất dịch cổ tử cung( là nhưng cách phức tạp ). Theo dõi 6 – 8 CKKN ( chu kỳ được tính từ ngày bắt đầu hành kinh đến ngày cuối cùng trước đợt hành kinh tiếp theo ). Chỉ khi các chu kỳ kinh không chênh nhau quá 2 ngày, có thể áp dụng cách tính theo công thức: “Ngắn trừ 20, dài trừ 10” Lấy số ngày của chu kỳ ngắn nhất trừ đi 20, được ngày không an toàn đầu tiên. Lấy số ngày của chu kỳ dài nhất trừ đi 10, được ngày không an toàn cuối cùng [11], [ 12 ]. 4.1.7. Bao cao su. Bao cao su là túi nhỏ bằng chất liệu mỏng, mềm và nhạy cảm. Bao được làm bằng ba loại nguyên liêu: Latex, màng ruột cừu non, và polyurethane [ 4 ]. So với các biện pháp tránh thai hiệu quả khác, bao cao su là “ tự nhiên nhất”, không can thiệp vào hoạt động cơ thể, không có tác dụng phụ. Ngoài 15 ra bao còn có một ưu điểm to lớn nữa là: công cụ đắc lực ngăn ngừa bệnh lây qua đường sinh dục, trong đó có HIV. Cách dùng: Bao tốt, đúng lúc, đeo đúng, tháo đúng. Bao tốt: Bao mới, chưa hết hạn, vỏ nguyên vẹn, không quăn queo, bao không rách, không giòn, màu không loang lổ, không tuột bao ra trướt khi đeo. Đúng lúc: đeo bao khi dương vật cương. Đeo đúng: đẩy bao về một phía, xé vỏ bao và lấy ra nhẹ nhàng, tránh làm rách bao. Bóp núm bao cho không khí ra ngoài, đặt bao lên dương vật cương, vòng cuốn ra ngoài. Vuốt tuột vòng cuốn ra để bao che toàn bộ dương vật cho đến tận gốc. Tháo đúng: Một tay nắm miệng bao, rút dương vật ra khi còn cương. Tháo bao ra, vứt đi, tránh tràn tinh dịch ra ngoài [12 ]. 4.1.8. Màng ngăn âm đạo. Màng ngăn âm đạo là một loại màng chụp hình tròn bằng cao su, có vành ngoài mềm để đưa qua âm đạo và che kín cổ tử cung. Nó ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào tử cung, do đó tránh được sự thụ thai. Màng ngăn phải do bác sĩ đặt để đảm bảo được che kín cổ tử cung và che kín phía sau xương chậu. Ưu điểm: Không ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt, giảm nguy cơ lây nhiễm những bệnh qua đường sinh dục. Hầu như không gây tác dụng phụ trừ trường hợp bị dị ứng với bao cao su và thuốc diệt tinh trùng. Mỗi chiếc có thể dùng trong 2 năm. 16 Cách đặt màng ngăn âm đạo: trước khi đặt màng nên bôi thuốc diệt tinh trùng vào mặt tiếp xúc với cổ tử cung. Có thể đưa màng vào ngay trước khi giao hợp hoặc trước đó ít lâu. Bóp vành của màng ngăn và đưa vào dọc với thành âm đạo, càng sâu càng đảm bảo che kín cổ tử cung. Tư thế tốt nhất là ngồi xổm hoặc có thể gác một chân lên ghế hay nằm ngửa, giơ hai chân lên cao. Khi màng đã ở trong âm đạo thì dùng ngón tay điều chỉnh sao cho mép trước của màng nằm sau xương mu. Tháo màng ngăn: Để đảm bảo tác dụng tránh thai, chỉ lấy màng ra ít nhất 6 giờ sau giao hợp cho tinh trùng chết hết. Nhưng nếu để lâu hơn, khí hư sẽ bị hôi và nguy cơ viêm đường tiết niệu sinh dục sẽ cao. Đặt ngón tay vào âm đạo cho đến khi cảm thấy được vành của màng ngăn âm đạo. Nhẹ nhàng di chuyển ngón tay vành và kéo màng ngăn âm đạo xuống và ra ngoài. Cẩn thận không để các ngón tay làm rách màng ngăn âm đạo. Rửa sạch màng bằng nước ấm và xà phòng, vò nhẹ, lau khô và kiểm tra xem có lỗ thủng nào không. Nên xoa một ít bột tan trước khi cất giữ, để nơi khô ráo [11]. 4.1.9. Mũ cổ tử cung. Mũ chụp cổ tử cung dùng để đem chụp cổ tử cung, có kích thước nhỏ hơn màng ngăn âm đạo và có phần khó đặt vào hơn. Tỷ lệ thất bại cao hơn màng ngăn nhưng ưu điểm cơ bản là nó thể giữ được trong 24 giờ và ít gây viêm niệu đạo cấp hơn so với màng ngăn [11]. 17 Đặt mũ cổ tử cung: Phụ nữ đặt mũ cùng với chất diệt tinh trùng vào đúng vị trí trong âm đạo trước khi có quan hệ tình dục. Đổ đầy 1/3 mũ bằng kem hay dung dịch diệt tinh trùng. Bóp vành mũ giữa ngón cái và ngón trỏ, và để đầu mũ hướng vào lòng bàn tay, trượt nhẹ mũ vào trong tử cung càng xa càng tốt. Sử dụng một ngón tay để định vị tử cung, cho có cảm giác như đầu mũi. Ấn vành mũ quanh tử cung cho nó hoàn toàn phủ kín. Quét ngón tay quanh vành mũ để chắc chắn cổ tử cung được che kín. Tháo mũ tử cung: Phụ nữ để mũ đúng vị trí ít nhất là 6 tiếng đồng hồ sau khi đàn ông phóng tinh lần cuối. Không để mũ quá 48 giờ đồng hồ. Làm như vậy có thể gây ra dấu vết xấu hoặc có thể làm tăng nguy cơ bị sốc nhiễm độc. Đặt ngón tay vào âm đạo cho đến khi cảm thấy vành mũ. Ấn lên trên vành mũ cho đến khi vết dính vào thành tử cung vỡ ra, sau đó bóc mũ ra khỏi tử cung. Móc ngón tay quanh vành mũ và kéo từ một phía ra khỏi âm đạo. Rửa mũ bằng xà phòng ít sút sau mỗi lần sử dụng. Kiểm tra xem có lỗ hay không bằng cách đổ đầy nước hay giơ lên ánh sáng. Làm khô mũ và bảo quản ở nơi lạnh, tối và sạch sẽ nếu có thể. 18 4.1.10. Dụng cụ tử cung ( vòng tránh thai ): Hình 8. vòng tránh thai Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ bằng nhựa được đặt vào tử cung. Vòng có nhiều loại như hình chữ S, chữ T…Hai loại thông dụng hiện nay là loại chữ T và hình cánh cung, có quấn dây đồng. Đuôi vòng có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2 – 3 cm, giúp kiểm tra vòng còn đúng vị trí hay không [13]. Vòng tránh thai ngăn cho trứng không làm tổ ở niêm mạc tử cung, đồng thời cũng cản trở sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng. Biện pháp này đạt hiệu quả tới 98%. 19 Nhược điểm của biện pháp này là không phải ai cũng sử dụng được. Nếu không hợp sẽ đau bụng, đau lưng họăc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu [ 2 ]. Một nhược điểm nữa là khi mang vòng, nếu bị viêm nhiễm đường sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên gây viêm phần phụ và có thể gây chửa ngoài tử cung. Vì vậy trước khi đặt vòng, cần khám phụ khoa để nếu có viêm nhiễm thì chữa khỏi trước khi đặt vòng. Nếu trong thời gian mang vòng mà thấy triệu chứng viêm nhiễm như dịch âm đạo vàng, xanh, ra nhiều, có mùi hôi khó chịu, âm hộ ngứa ngáy hãy đi khám ngay để được chữa trị. 4.2. Các biện pháp tránh thai vĩnh viễn: 4.2.1. Đình sản ở nữ ( triệt sản): Hình 9. Triệt sản nữ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan