TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
THÁI THỊ THỦY TIÊN
NGUYỄN THỊ BÉ THÙY
NGUYỄN THỊ KIM SON
DH21TP
BÁO CÁO
MÔN BAO BÌ THỰC PHẨM
CHỦ ĐỀ: BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT
An Giang, Tháng 04/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
MSSV: DTP203039
THÁI THỊ THỦY TIÊN
MSSV: DTP203060
NGUYỄN THỊ BÉ THÙY
MSSV: DTP203058
NGUYỄN THỊ KIM SON
MSSV: DTP203054
DH21TP
BÁO CÁO
MÔN BAO BÌ THỰC PHẨM
CHỦ ĐỀ: BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT
Giáo viên huớng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
An Giang, Tháng 04/2022
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Môn học: Bao bì thực phẩm
1. Thời gian, địa điểm:
Địa điểm: Trường Đại học An Giang
Thời gian: Ngày 04 tháng 04 năm 2022
Số thành viên: 4
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận)
Thảo luận và hoàn thành bài báo cáo về chủ đề bao bì thân thiện với môi trường,
cụ thể ở đây là bao bì tự hủy sinh học từ tinh bột.
3. Bảng phân công cụ thể:
Stt
Họ tên
Công việc được giao
1
Thái Thị Thủy Tiên
Tìm tài liệu và tạo Word
2
Nguyễn Thị Bé Thùy
Tìm tài liệu
3
Nguyễn Thị Hồng
Ngọc
Tạo Powerpoint
4
Nguyễn Thị Kim Son
Tạo Powerpoint
Ghi chú
4. Ý kiến đề xuất:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Thư ký
Nhóm trưởng
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................... II
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC LÀ GÌ?................................................................... 1
1.2 NGUYÊN LIỆU LÀM RA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC..................................... 2
1.3 TÍNH CHẤT CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SNH HỌC .................................................. 2
1.4 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC ............................... 3
1.5 CÁCH PHÂN BIỆT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC ............................................... 4
1.5.1 Cảm nhận trực quan sản phẩm .......................................................................... 4
1.5.2 Đọc kỹ thành phần trên bao bì túi ..................................................................... 5
1.5.3 Kiểm tra các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học .................... 5
1.6 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM NÓI RIÊNG .......... 6
1.6.1 Ý nghĩa ............................................................................................................. 6
1.6.2 Vai trò .............................................................................................................. 6
1.7 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC ............................ 11
1.7.1 Ý nghĩa ........................................................................................................... 11
1.7.2 Vai trò ............................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT ...................................................................... 13
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC ................................... 13
2.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT ........................................................ 13
2.3 CƠ CHẾ PHÂN HỦY BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT ................ 14
2.4 TIÊU CHUẨN CỦA BAO BÌ SINH HỌC............................................................ 15
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN ............................................................................................. 16
3.1 ỨNG DỤNG CỦA BAO BÌ TỰ HỦY TRONG ĐỜI SỐNG HIỆN NAY............. 16
3.2 GIÁ TÚI TỰ HỦY, TÚI PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN THỊ TRƯỜNG ........... 16
3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH BAO BÌ PHÂN HỦY SINH HỌC
TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................... 17
3.4 ĐỊNH HƯỚNG..................................................................................................... 18
3.5 GIẢI PHÁP CHO BAO BÌ PHÂN HỦY SINH HỌC TẠI VIỆT NAM NHÌN TỪ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
i
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Bao bì tự phân hủy sinh học ......................................................................... 1
Hình 2: Thực trạng rác thải nhựa hiện nay................................................................. 1
Hình 3: Nguyên liệu làm ra bao bì sinh học từ tinh bột.............................................. 2
Hình 4: An toàn cho sức khỏe ................................................................................... 3
Hình 5: Thân thiện với môi trường ............................................................................ 3
Hình 6: Cảm nhận trực quan sản phẩm ...................................................................... 4
Hình 7: Thành phần cấu tạo bao bì ............................................................................ 5
Hình 8: Các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học .............................. 5
Hình 9: Bao bì giúp hàng hóa được an toàn khi vận chuyển ...................................... 7
Hình 10: Bao bì tạo nên sự hấp dẫn đối với sản phẩm ............................................... 9
Hình 11: Quy trình sản xuất túi sinh học ................................................................. 13
Hình 12: Quy trình phân hủy túi tinh bột ................................................................. 15
Hình 13: Túi đựng thực phẩm ................................................................................ 16
Hình 14: Túi shopping ............................................................................................ 16
Hình 15: Túi rác phân hủy sinh học của Công ty TNHH Vianeco ........................... 18
Hình 16: Nhân viên Công ty An Phát Holdings phát miễn phí túi sinh học cho
người
tiêu dùng tại siêu thị ................................................................................................ 19
ii
iii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC LÀ GÌ?
Hình 1: Bao bì tự phân hủy sinh học
Trong suốt nhiều năm qua, mọi người đã quen với việc sử dụng túi ni lông
khi mua hàng hóa. Tuy nhiên, ai cũng đều biết rằng túi ni lông phải mất hàng
trăm năm mới có thể khiến chúng phân hủy, quan trọng hơn hết là khi thải ra tự
nhiên sẽ gây ô nhiễm môi trường. Và hệ lụy là sức khỏe con người cũng sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng. Do đó, túi tự hủy sinh học ra đời nhằm hạn chế tình trạng
ô nhiễm môi trường mà vẫn bảo đảm nhu cầu sử dụng của con người.
Bao bì tự hủy sinh học là loại túi sử dụng một lần và phân hủy nhanh hơn
túi ni lông thông thường nên thân thiện với môi trường và hệ sinh thái. Túi ni
lông tự hủy sinh học được làm từ nguồn nguyên liệu hữu cơ (như bột bắp, bột
mì) dưới tác động của vi sinh vật có trong môi trường tự nhiên, bao bì tự hủy sẽ
chuyển hóa thành những chất hữu cơ đơn giản, dễ hòa tan hoặc thậm chí phân
hủy thành khí CO2 và nước.
Hình 2: Thực trạng rác thải nhựa hiện nay
1
1.2 NGUYÊN LIỆU LÀM RA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Khác với túi ni lông truyền thống, bao bì tự hủy sinh học được làm từ nguyên
liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên như tinh bột ngô, khoai, sắn,… Nguồn nguyên
liệu này có khả năng giảm bớt việc phụ thuộc vào nguồn hóa thạch đang dần
cạn kiệt.
Và dựa vào khả năng phân hủy sinh học của bao bì mà người ta chia chúng
thành 2 loại:
– Bao bì sinh học có khả năng phân hủy sinh học: Túi làm từ PHA, PLA, …
– Bao bì sinh học không có khả năng phân hủy sinh học: Túi làm từ PE (HDPLE,
LDPE), PET, P,…
Hình 3: Nguyên liệu làm ra bao bì sinh học từ tinh bột
1.3 TÍNH CHẤT CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SNH HỌC
Bao bì sinh học có màu trắng đục và khi tiếp xúc với môi trường có đủ ánh
sáng và không khí sẽ tự động phân hủy, chứ không phải bắt đầu phân hủy
dựa vào thời gian sản xuất.
Bao bì tự hủy sinh học có đa dạng mẫu mã, kích thước, đáp ứng mọi nhu cầu
của người tiêu dùng.
Tính chất vật lý: Bao bì có tính chất nhẹ, không thấm nước, độ đàn hồi cao,
mỏng, dai, đặc biệt đảm bảo nguyên vẹn trong quá trình sử dụng.
Tính chất hóa học: Không phản ứng với bất kỳ chất hóa học, chất xúc tác
nào. Khi sử dụng trong thời gian dài, nhờ vào ánh sáng và không khí, bao bì
sẽ tự phân hủy tự nhiên trong môi trường.
2
1.4 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Ưu điểm:
Bao bì sinh học được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với túi
ni lông truyền thống. Cụ thể:
– An toàn cho sức khỏe: Túi được làm từ nguyên liệu tự nhiên nên giúp con
người giảm thiểu được nguy cơ bị nhiễm các chất độc hại như: BPA,
phthalates. Ngoài ra, để xử lý bao bì tự hủy sinh học hoàn toàn không cần
đốt, chỉ cần chôn ủ nên không tạo ra các khí độc hại gây ung thư hay dị tật
bẩm sinh.
Hình 4: An toàn cho sức khỏe
– Thân thiện với môi trường: bao bì sinh học có thể phân huỷ hoàn toàn
thành các chất vô cơ và sinh khối mà không tồn dư chất độc hại nào trong tự
nhiên. Hơn nữa, lượng sinh khối tạo ra có thể dùng để sản xuất phân bón cho
cây trồng, giúp tái tạo lại hệ sinh thái xanh.
Hình 5: Thân thiện với môi trường
3
– Thời gian phân huỷ nhanh chóng: Các loại túi sinh học có thời gian phân
huỷ rất ngắn, chỉ khoảng vài tháng đến 1, 2 năm. So với thời gian 500 – 1.000
năm của các loại túi ni lông thông thường thì thời gian này ngắn hơn nhiều.
Có thể nói, túi tự hủy sinh học vừa an toàn cho sức khỏe vừa tốt cho môi
trường. Sử dụng loại túi này thay thế túi ni lông sẽ góp phần giảm thiểu đáng
kể lượng rác thải nhựa đang gia tăng không ngừng ở các bãi tập kết rác, sông
ngòi và đại dương.
Nhược điểm:
– Giá thành cao.
– Yêu cầu có công nghệ cao mới có thể sản xuất được.
1.5 CÁCH PHÂN BIỆT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Vì nhu cầu sử dụng túi tự hủy sinh học đang ngày một gia tăng và giá bán của
túi cao hơn so với các loại túi thông thường, trên thị trường hiện nay có rất nhiều
sản phẩm túi gắn mác “tự hủy sinh học” nhằm qua mắt người tiêu dùng. Vậy,
chọn mua túi tự hủy sinh học như thế nào? Tham khảo ngay những tiêu chí sau
đây:
1.5.1 Cảm nhận trực quan sản phẩm
Hình 6: Cảm nhận trực quan sản phẩm
Cảm nhận trực quan là kinh nghiệm đầu tiên bạn có thể lưu ý làm theo:
Sờ, ngửi: Túi sinh học phân huỷ sinh học thường sẽ mịn, xốp, lớp màng
mỏng và không được phong phú về màu sắc. Nếu ngửi kỹ sẽ thấy có mùi của
tinh bột.
Đốt: Trong trường hợp bạn đã mua về nhà cũng có thể thử túi bằng cách
đốt cháy. Nếu thấy sản phẩm dễ cháy và không có mùi lạ thì là túi sinh học phân
huỷ hoàn toàn. Ngược lại, nếu thấy túi bị sun lại và có mùi khét thì đó là túi
không phân huỷ sinh học hoàn toàn.
4
1.5.2 Đọc kỹ thành phần trên bao bì túi
Để tránh mua phải các sản phẩm gắn mác là túi tự huỷ sinh học, túi sinh học
phân huỷ… nhưng thực tế không đúng như quảng cáo thì bạn cần đọc kỹ bảng
thành phần trước khi mua.
Không nên: Không nên mua những loại túi mà trong bảng thành phần vẫn
có chứa các loại nhựa không phân huỷ sinh học được như PP, PE, HDPE,
LDPE…
Nên: Trong bảng thành phần có chứa các ký hiệu như PLA, PBAT, PHA,
PCL…
Hình 7: Thành phần cấu tạo bao bì
1.5.3 Kiểm tra các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học
Hình 8: Các chứng nhận Quốc tế về khả năng phân hủy sinh học
Nếu sản phẩm có các chứng chỉ sau đây bạn có thể yên tâm lựa chọn:
5
TUV OK compost INDUSTRIAL: Sản phẩm có khả năng phân hủy sinh học
trong điều kiện tự ủ công nghiệp.
TUV OK compost HOME: Sản phẩm có khả năng phân hủy sinh học trong
điều kiện tự ủ tại nhà
(BPI) Biodegradable Product Institute Compostable: Sản phẩm có thể
phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.
DIN CERTCO compostable: Sản phẩm thể phân hủy sinh học trong điều
kiện công nghiệp
TUV OK biodegradable SOIL: Sản phẩm sẽ phân hủy chỉ cần chôn dưới
đất.
TUV OK biodegradable WATER: Sản phẩm sẽ phân hủy trong nước.
1.6 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM NÓI
RIÊNG
1.6.1 Ý nghĩa
Ý nghĩa bao bì sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công của sản phẩm và chiến dịch bán hàng của doanh nghiệp. Người tiêu dùng
thường bị kích thích bởi những sản phẩm có bao bì bắt mắt, sang trọng, mẫu mã
đa dạng. Vì thế bao bì ngày nay không chỉ là công cụ để bảo vệ sản phẩm mà
còn để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp. Thông qua
bao bì, việc quảng bá thương hiệu được tận dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm
nhất có thể.
Đối với doanh nghiệp, sự thay đổi bao bì không chỉ phục vụ cho việc ra mắt
sản phẩm mới, mà còn làm cho khách hàng cảm nhận sự cải tiến trong hình ảnh
thương hiệu. Có những thương hiệu phải thay đổi nhận diện từ màu sắc, logo
cho đến sắp xếp bố cục. Tuy nhiên, những thương hiệu mạnh thường có khuynh
hướng giữ lại nhận diện truyền thống, chỉ cải tiến công nghệ bao bì sao cho sản
phẩm trở nên độc đáo và sang trọng hơn.
1.6.2 Vai trò
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu hết các sản phẩm đều phải dùng đến bao
bì để bao gói. Việc bao gói hàng hoá không chỉ để chứa đựng sản phẩm mà còn
được sử dụng cho nhiều mục đích. Có thể nói chỉ trong điều kiện kinh tế thị
trường, bao bì mới phát huy hết các chức năng của nó và nó có vai trò rất to lớn
đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.
6
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng để giữ gìn nguyên vẹn
số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, giảm mất mát, hao hụt và được
coi là một yếu tố trực tiếp thực hiện tiết kiệm lao động xã hội.
Hình 9: Bao bì giúp hàng hóa được an toàn khi vận chuyển
Sản phẩm hàng hoá sau khi rời khỏi quá trình sản xuất trực tiếp để đi vào
tiêu dùng phải trải qua các khâu: lưu kho, phân phối, vận chuyển, xếp dỡ. Ở mỗi
khâu, hàng hoá đều chịu những tác động khác nhau từ phía môi trường, cơ học,
lý học, hoá học. Sản phẩm được bao gói chứa đựng bằng các loại bao bì thích
hợp sẽ hỗ trợ cho việc giảm thấp nhất các mất mát, biến chất, hao hụt. Bao bì sẽ
tránh cho hàng hoá không bị rơi vãi, tránh được va đập, sức nén, những ảnh
hưởng có hại của môi trường bên ngoài như mưa, nắng, nhiệt độ, độ ẩm, bụi
bẩn, khí độc, các vật gặm nhấm, côn trùng, xâm hại đến số lượng và chất lượng
hàng hoá. Ví dụ; xăng dầu dễ bị bay hơi, sản phẩm rời bị rơi vãi, sản phẩm rau
quả, đồ hộp, lương thực sẽ bị côn trùng phá hoại. Mặc dù bao bì chỉ là phương
tiện chứa đựng, bảo quản hàng hoá, không được sử dụng cùng hàng hoá, khi
đưa sản phẩm vào tiêu dùng các loại bao bì bị thải loại ra nhưng từ lâu, bao bì
đã được coi là một bộ phận cấu thành của sản phẩm, hơn thế bao bì là bộ phận
không tách rời của hệ thống bảo đảm vững chắc chất lượng sản phẩm.
Bao bì đảm bảo cho hàng hoá được an toàn trong các khâu lưu chuyển của
nó. Trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bao bì như một “lớp bảo vệ” vững chắc
ngăn cản sự tác động cơ học giữa các bao bì khác nhau (sự chèn, nén, va đập do
chất xếp và sự di chuyển của các phương tiện vận tải). Điều đó cũng có nghĩa
bao bì góp phần tích cực vào việc ngăn chặn ảnh hưởng có hại đến chất lượng
hàng hoá, tránh được đổ vỡ, dập nát, cong vênh các hàng hoá chứa đựng bên
trong bao bì. Bao bì hàng hoá bảo vệ và duy trì “sự sống” của sản phẩm.
Từ lâu các nhà kinh tế bao bì đã đánh giá: vai trò của bao bì là để bảo quản,
bảo vệ hàng hoá, là yếu tố để tiết kiệm của cải xã hội. Hiện nay, ở các nước
đang phát triển tỷ lệ hư hại sản phẩm chế biển sẵn và các mặt hàng lương thực,
thực phẩm khác trong toàn bộ khâu phân phối được đánh giá vào khoảng 20 7
25%. Đây là một con số rất lớn và đáng báo động. Nguyên nhân quan trọng nhất
gây hư hỏng, thối rữa lương thực, thực phẩm là do sự tấn công của côn trùng,
vật gặm nhấm, chim chóc. Khâu mất mát nhiều nhất là khâu lưu kho hay trước
khi hàng hoá được vận chuyển từ nhà sản xuất đến nơi tiêu thụ, cảng xuất khẩu.
Một nguyên nhân khác gây ra hư hại hàng hoá là do chất lượng bao bì kém,
không đảm bảo các yêu cầu của quy phạm chất xếp, độ bền vững thấp. Việc tổ
chức đóng gói, tổ chức bốc xếp không hợp lý cũng gây ra những tác động xấu
đến công tác bảo quản hàng hoá, phương thức vận chuyển hàng hoá và bao bì
không hợp lý đã gây ra hiện tượng sản phẩm bị hư nát là phổ biến.
Như vậy, bao bì được xem là một phương tiện quan trọng để thực hiện tiết
kiệm của cải xã hội. Tuy nhiên để phát huy vai trò này cần quan tâm đến các
khía cạnh kỹ thuật sản xuất (công nghệ, thiết kế, vật liệu), kỹ thuật bao gói (hình
thành các đơn vị hàng hoá), kỹ thuật xếp dỡ, vận chuyển để có những bao bì
hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhất việc bảo quản, bảo vệ hàng hoá trong suốt quá
trình lưu kho và lưu thông sản phẩm.
Bao bì tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xếp dỡ, vận chuyển, nâng cao
hiệu quả sử dụng của thiết bị xếp dỡ, vận chuyển, công suất chứa đựng của
các nhà kho, bến bãi...
Một trong những nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động trong
xếp dỡ, vận chuyển là thực hiện cơ giới hoá các khâu này. Vấn đề bao gói hàng
hoá bằng các loại bao bì thích hợp, đặc biệt là bao bì vận chuyển cho phép hình
thành các đơn vị hàng hoá phù hợp với các phương tiện xếp dỡ, vận chuyển, kể
cả trong trường hợp xếp dỡ vận chuyển thủ công. Sản phẩm có bao gói khi vận
chuyển xếp dỡ sẽ thuận tiện hơn nhiều lần so với các sản phẩm chi tiết riêng
biệt.
Bao bì cho phép tập trung hàng hoá thành các đơn vị sử dụng, đơn vị buôn
bán, đơn vị vận chuyển, tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khâu
vận chuyển, xếp dỡ và giao nhận.
Bao bì hàng hoá được tiêu chuẩn hoá theo đúng quy định cho phép giao
nhận, đầy đủ khi kiểm nhận, thuận tiện chính xác trong xác định chất lượng, đặc
biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Kích cỡ bao bì vận chuyển hợp lý tạo cơ hội sử dụng hết công suất của các
loại phương tiện chất xếp. Trong lĩnh vực này người ta thường tập trung hàng
hoá thành các “đơn vị bốc xếp” để “tiết kiệm” phương tiện vận chuyển. Từ năm
1961 ở các nước đã có khoảng 20 - 30% hàng hoá được tập trung thành đơn vị
bốc xếp. Ngày nay con số này đã tăng lên đến 70 - 80% và do đó đã tiết kiệm
được khoảng 50% phương tiện vận chuyển.
8
Việc chất xếp hàng hoá trong các nhà kho, sân bãi sẽ thuận tiện và có hiệu
quả cao khi các loại hàng hoá được bao gói thích hợp với việc ứng dụng cơ giới
hoá trong bốc xếp, với các hình dáng, độ bền vững thích hợp và kỹ thuật chất
xếp hợp lý, có thể xếp được chồng hàng cao hơn, dung lượng chứa đựng nhiều
hơn. Điều đó cũng có nghĩa diện tích, chiều cao nhà kho và các thiết bị chứa
đựng (giá, bục để hàng) được tận dụng triệt để hơn.
Để cho quá trình bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận được thuận tiện, an toàn,
chính xác và hiệu quả; sử dụng tối đa công suất nhà kho và thiết bị chứa đựng,
cần quan tâm đến yếu tố chất lượng bao bì. Kích thước bao bì cần được tiêu
chuẩn hoá, kết cấu bao bì phải bền chắc, phải “khoẻ’ để chịu đựng được các lực
bốc xếp; có ký mã hiệu hướng dẫn vận chuyển, bốc xếp (mã số bao bì, phiếu
bao gói nơi đến, nơi xuất phát, sức chứa, các ký hiệu an toàn, tránh lăn đẩy,
tránh mưa, tránh nắng, quy định xếp hàng... đặc biệt với các hàng độc hại, nguy
hiểm, dễ vỡ...). Bao gói hàng hoá phải theo đúng quy phạm để hạn chế tối đa hư
hỏng sản phẩm do va chạm, rung sóc, sức nén khi thực hiện các nghiệp vụ trên.
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng thực hiện thông tin
quảng cáo sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, là hình thức phục vụ văn minh
khách hàng và trong buôn bán quốc tế.
Hình 10: Bao bì tạo nên sự hấp dẫn đối với sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra với số lượng vô
cùng lớn với vô vàn quy cách chủng loại. Trong đống khổng lồ hàng hoá như
vậy, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Cái gì là tín hiệu đầu tiên để
khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu của họ? Đó chính là bao bì hàng
hoá. Khách hàng dựa vào bao bì để tìm ra những sản phẩm mà họ cần.
9
Bao bì giúp cho người mua có cảm giác ban đầu đúng về sản phẩm bên
trong. Thông qua các thông tin ghi trên bao bì, bao bì có khả năng giúp cho
người mua nhận biết đầu tiên. Nó thu hút sự chú ý của người mua khi đi vào các
gian hàng siêu thị. Bao bì mang đến cho họ sự kích thích về hàng hoá, làm tăng
khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua màu sắc, kiểu dáng và cách
trình bày hàng hoá trong các gian hàng, qua các thông tin, ký mã nhãn hiệu ghi
trên bao bì, bao bì đã tự nó giới thiệu hàng hoá. Tại các gian hàng không có cách
nào khác đối với người mua lần đầu để tìm được hàng ngoại trừ bao bì hàng hoá
hoặc đã có sự giới thiệu trực tiếp của nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng
hay của những người đã mua trước.
Bao bì một loại sản phẩm nhất định trở thành ấn tượng quen thuộc của
những người mua sắm thường xuyên, trở thành tiềm thức của mỗi khách hàng
khi lựa chọn hàng hoá, để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, sản phẩm
của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Những thông tin chỉ dẫn sử dụng, bảo quản, vận chuyển... trên bao bì có ý
nghĩa quan trọng với khách hàng. Một mặt bao bì thể hiện trình độ phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hoá và mặt khác bao bì cũng thể hiện được mối
quan hệ khăng khít, mối quan tâm thiết thực, cụ thể của các nhà sản xuất kinh
doanh đối với người tiêu dùng. Bao bì vừa thể hiện tính kỹ thuật, mỹ thuật vừa
thể hiện tính văn hoá, xã hội, vừa vật chất, vừa tình cảm, vừa thương mại, vừa
nghệ thuật. Điều đó thúc đẩy hành vi mua hàng của khách hàng. Giải quyết hiệu
quả các băn khoăn do dự, các “bẫy” đối với khách hàng khi họ mua sắm hàng
hoá. Người ta đã ví bao bì như “người bán hàng thầm lặng” đặc biệt trong các
hình thức kinh doanh “tự phục vụ”, bán hàng tự chọn. Vai trò của người bán
hàng ngày nay đã được thay thế bằng bao bì trong các siêu thị và các cửa hàng
tự động. Chính những thông tin, các kiểu dáng với các hình thức màu sắc trang
trí của bao bì đã làm cho bao bì có vai trò như một công cụ tạo ra sự hấp dẫn,
tính tò mò, nảy sinh cảm xúc và từ đó tạo ra sự quảng bá sản phẩm rộng lớn.
Điều đó sẽ đưa đến những sự thoả mãn cho khách hàng, gây ra những quyết
định “bất chợt” nhanh chóng trong hành vi mua hàng của khách hàng.
Trong thương mại quốc tế, bao bì hàng hoá được xem là một tiêu chuẩn chất
lượng quan trọng. ở các nước phát triển, khi hình thức bán hàng đã đạt tới trình
độ cao thì chức năng bán hàng của bao bì rất được chú ý. Kéo theo đó những
yêu cầu quảng cáo, thông tin của bao bì, cách bao gói, các ký mã hiệu, nhãn
hiệu... cần phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và luật pháp của các nước nhập
khẩu. Bao bì được tiêu chuẩn hoá là tiếng nói chung của các quốc gia trong lĩnh
vực lưu thông, buôn bán quốc tế. Nhờ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
giữa các nước.
10
Bao bì là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo vệ sinh an toàn
lao động, bảo vệ sức khoẻ cho những nhân viên giao nhận, xếp dỡ, vận
chuyển, bảo quản hàng hoá, bảo vệ sự trong lành của môi trường xung
quanh.
Sản phẩm hàng hoá (đặc biệt là các sản phẩm độc hại, gây bụi bẩn, ô nhiễm
môi trường) được bao gói bằng những bao bì thích hợp sẽ cách ly được các ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động, đảm bảo môi trường lao động
trong lành và bảo vệ môi trường xung quanh. Các sản phẩm dễ cháy, nổ nếu
được bao gói đúng quy chuẩn và bảo quản trong điều kiện thích hợp sẽ đảm bảo
được độ an toàn cao cho người lao động, cho các loại phương tiện khi tiến hành
giao nhận, xếp dỡ, vận chuyển. Vì vậy, trong kinh doanh thương mại, ngoài việc
sử dụng các vật liệu bao bì phù hợp với đặc điểm kỹ thuật, tính chất cơ, lý, hoá
học của sản phẩm để chứa đựng, bao gói, còn cần phải thực hiện các tiêu chuẩn
hoá về ghi ký mã, nhãn hiệu hàng hoá, các ký hiệu chỉ dẫn các nghiệp vụ xếp
dỡ, vận chuyển, điều kiện bảo quản các loại hàng hoá nhất là với các loại hàng
thuộc nhóm độc hại nguy hiểm. Bao bì ngăn cản tác động có hại của hàng hoá,
bảo đảm sự trong lành của môi trường.
1.7 Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
1.7.1 Ý nghĩa
Theo các nhà khoa học trên thế giới, tính chất khó phân hủy của túi ni lông
chính là tác hại nguy hiểm nhất tới môi trường. Trung bình một chiếc túi ni lông
sẽ mất từ 500 – 1000 năm để có thể bắt đầu phân hủy.
Sự tồn tại của túi ni lông trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến toàn bộ hệ sinh thái. Theo đó, túi ni lông lẫn vào đất sẽ làm thay đổi tính
chất vật lý của đất gây xói mòn đất, khiến cho đất không giữ được dinh dưỡng
và ngăn cản oxy đi qua đất ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây cối.
Túi ni lông bị vứt xuống ao, hồ, sông ngòi sẽ làm tắc nghẽn cống, rãnh,
kênh, rạch, gây ứ đọng nước thải và ngập úng. Từ đó, dẫn đến sản sinh ra nhiều
vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con người.
Vậy nên, bao bì tự hủy ra đời chính là giải pháp nhằm giảm thiểu việc sử
dụng túi ni lông thông thường và ảnh hưởng sức khoẻ của con người. Bao bì tự
huỷ sinh học có tác dụng như túi ni lông thông thường, nhưng ưu điểm của túi
sinh học chính là có thể tự phân huỷ ngoài môi trường tự nhiên trong thời gian
ngắn, còn túi ni lông thông thường thì không làm được.
11
1.7.2 Vai trò
Bao bì tự hủy có nhiều vai trò không chỉ đối với môi trường mà còn với sản
phẩm, thương hiệu của bạn.
Trước hết, bao bì tự hủy giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường. Toàn
bộ quá trình sản xuất bao bì nhựa sinh học tự hủy giúp giảm 68% hiệu ứng nhà
kính so với các sản phẩm bao bì nhựa gốc dầu. Đặc biệt, các loại bao bì tự hủy
khi phân hủy không gây rò rỉ các hóa chất có hại cho môi trường đất, không khí
và nước.
Cùng với đó, bao bi tự hủy giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn hẳn những loại bao
bì thông thường khác. Quy trình sản xuất bao bì nhựa sinh học cần ít năng lượng
hơn hẳn các loại bao bì nhựa thông thường (ít hơn 65%). Các loại bao bì tự hủy
sinh học làm từ chế phẩm thiên nhiên bên cạnh đó cũng giúp tối giảm nguồn
nhiên liệu, tránh gây lãng phí.
Đặc biệt, những chiếc bao bì tự hủy sau khi phân hủy chuyển hóa thành các
khoáng chất vô cơ, nước trong đất hỗ trợ quá trình tăng trưởng, phát triển của
các loài thực vật.
12
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC
Bước 1: Trộn nguyên liệu
Bước 2: Thổi màng phim
Bước 3: In
Bước 4: Cắt và hàn nhiệt
Bước 5: Tạo thành phẩm và đóng gói
Hình 11: Quy trình sản xuất túi sinh học
2.2 THUYẾT MINH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Bước 1: Trộn nguyên liệu
Các nguyên liệu để sản xuất túi nhựa được đưa vào máy trộn gồm các hạt nhựa
nguyên sinh (HDPE, LDPE, LLDPE), các hạt màu (sản xuất túi có nhiều màu),
các chất phụ gia, tinh bột. Với các loại túi phân hủy dùng cho nông nghiệp sẽ
được trộn thêm chất phụ gia chống tia cực tiếp để bảo vệ nhựa từ bức xạ cực
tím.
Bước 2: Thổi màng phim
Sau khi trộn đều, các nguyên liệu được xử lý thành dạng lỏng ở nhiệt độ cao.
Hỗn hợp đươc thổi theo dạng ống đầy không khí từ các luồng khí, sau đó được
thổi thanh cuộn. Đây là bước vô cùng quan trọng, đòi hỏi người thợ phải có tay
nghề giỏi, có kinh nghiệm vì có thể ảnh hưởng đến độ chắc, độ dày và độ trong
của màng phim.
Bước 3: In
13
Khâu in là bước quan trọng để đánh giá năng lực sản xuất của một doanh nghiệp.
Bước này chủ yếu để phục vụ cho các công ty, tên thương hiệu, thông tin sản
phẩm. Công ty Bao bì Thành Luân với hệ thống máy in hiện đại, nhập khẩu từ
nước ngoài, kỹ thuật in tiến tiến đã trực tiếp sản xuất, in ấn các sản phẩm bao
bì. Cung cấp cho nhiều đối tác, khách hàng trong nước và xuất khẩu ra nước
ngoài.
Bước 4: Cắt và hàn nhiệt
Để cho ra những kiểu dáng bao bì, túi nhựa khác nhau chúng ta cần đưa vào
máy cắt. Tùy thuộc vào máy cắt mà cho các kiểu quai túi khác nhau: túi xốp, túi
quai cứng, túi quai bấm, quai mềm… Trong quá trình cắt và hàn nhiệt, nhiệt độ
và tốc độ của máy cắt sẽ quyết định độ chắc của phần gắn nhiệt. Những phần
túi thừa sau khi cắt bỏ sẽ được công ty tái sử dụng, giảm thiểu rác thải ra môi
trường.
Bước 5: Tạo thành phẩm và đóng gói
Sau các bước trên, sản phẩm túi được đóng gói theo yêu cầu và chuyển đến
khách hàng.
2.3 CƠ CHẾ PHÂN HỦY BAO BÌ TỰ HỦY SINH HỌC TỪ TINH BỘT
Ngoài thành phần sản xuất ra thì cơ chế phân hủy của các loại bao bì bột mì
này như thế nào cũng được doanh nghiệp và người tiêu dùng quan tâm. Hầu hết
mọi người đều có suy nghĩ là loại túi này chỉ cần xả ra ngoài môi trường là có
thể tự phân hủy được ngay. Nhưng thực tế là “không có loại bao bì nào có thể
tự phân hủy”.
Bởi thực tế bao bì bột mì vẫn có chứa thành phần hạt nhựa nên quá trình
phân hủy sẽ cần đến điều kiện. Túi không thể tự động phân rã mà cần đảm bảo
các yếu tố về độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ của môi trường mà túi được chôn lấp.
Vậy, bao bì bột mì phân hủy như thế nào? Tất cả là nhờ vào các vi sinh vật.
Khi điều kiện đạt chuẩn, các vi sinh vật sẽ xuất hiện và chúng sẽ tiến hành ăn
tinh bột. Mà thành phần tinh bột lại được đan xen vào các mạch nhựa, do đó các
hạt nhựa cũng sẽ được các vi sinh vật hấp thu kèm theo.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy bao bì bột mì sẽ là CO2, H2O,
các chất mùn hữu cơ, sinh khối và chúng đều không gây hại cho môi trường.
Các sản phẩm này còn có thể được dùng để làm phân bón hữu cơ giúp cây xanh
phát triển tươi tốt hơn.
14
- Xem thêm -