Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cá lóc lai (channa sp.)...

Tài liệu Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cá lóc lai (channa sp.)

.PDF
75
1
109

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÂM THỊ MỸ LỆ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ LÓC LAI (Channa sp.) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2011 -1- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ LÓC LAI (Channa sp.) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN TS. BÙI MINH TÂM LÂM THỊ MỸ LỆ MSSV: LT09217 2011 -2- LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin được gởi lời cảm tạ chân thành và biết ơn sâu sác đến quý thầy cô cùng tập thể cán bộ khoa thủy sản đã tận tình truyền đạt những kiến thức, những kỹ năng, những kinh nghiệm quý báu, những tài liệu quý giá trong suốt thời gian học tập. Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy hướng dẫn- Tiến sĩ Bùi Minh Tâm- đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn. Xin cảm ơn Thầy Trần văn Đua, Thầy Lê Sơn Trang và anh Nguyễn Hồng Quyết Thắng, đã động viên và giúp đở tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng xin cảm ơn các bạn trong trại cá khoa Thủy sản- ĐHCT và tập thể lớp nuôi trồng thủy liên thông k35 đã gắn bó, động viên và giúp đở để tôi hoàn thành luận văn. Chân thành cảm ơn! -3- TÓM TẮT Đề tài “ Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cá Lóc lai (Channa sp)” được thực hiện tại Trại Thực Nghiệm cá nước ngọt- Khoa Thủy Sản- Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian thực hiện từ tháng 03-05/2011. Đề tài được thực hiện nhằm tìm được nồng độ HCG thích hợp trong sinh sản bán nhân tạo cá lóc lai (Channa sp) góp phần chủ động trong việc tạo ra con giống đáp ứng nhu cầu nuôi ngày càng đông đảo của người dân, thúc đẩy ngành thủy sản ngày càng phát triển. Bao gồm 2 thí nghiệm. Thí nghiệm kích thích sinh sản bán nhân tạo cá Lóc lai (Channa sp) bằng kích thích tố HCG và não thùy thể ở các liều lượng khác nhau, nghiệm thức I cá cái 1000UI/kg và (1mg + 2500UI)/kg cá đực, nghiệm thức II cá cái 1000UI/kg và (1mg+ 3500UI)/kg cá đực và nghiệm thức III cá cái 1000UI/kg, cá đực (1mg + 4500UI)/kg, được chia thành 2 liều. Trong thí nghiệm lần 1 thì liều quyết định cách liều sơ bộ 12 giờ, cho kết quả sức sinh sản thực tế từ 10794-13434(trứng/kg cá cái), tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở lần lượt là 10.2% và 69.85%. Trong thí nghiệm lần 2 thì liều quyết định cách liều sơ bộ 24 giờ, cho kết quả sức sinh sản thực tế từ 11308-17304(trứng/kg cá cái), tỉ lệ thụ tinh trung bình là 56% và tỉ lệ nở trung bình là 85%. . Thí nghiệm ương cá Lóc trong bể ở các mật độ khác nhau, 300con/m2, 500con/m2, 700con/m2. Cá được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 9 bể, cá được cho ăn theo nhu cầu với các loại thức ăn như moina, trùn chỉ và cá xay. Sau 30 ngày ương thu được kết quả tăng trưởng ở các nghiệm thức có sai khác và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Tuy nhiên, tỉ lệ sống giữa 3 nghiệm thức có sự sai khác nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Trong đó, ở mật độ 300con/m2 cho tăng trưởng và tỉ lệ sống cao nhất (lần lượt là 5.516g và 85.18%), thấp nhất ở mật độ 700con/m2 cho tăng trưởng và tỉ lệ sống lần lượt là 4.978g và 74.91%. -4- MỤC LỤC Nội dung ..............................................................................................................Trang Lời cảm tạ .................................................................................................................... i Tóm tắt ........................................................................................................................ ii Mục lục ......................................................................................................................iii Danh sách bảng ........................................................................................................... v Damh sách hình ......................................................................................................... vi Chương I : Giới thiệu.................................................................................................. 1 Chương II : Tổng quan tài liệu ................................................................................... 3 2.1. Đặc điểm sinh học của cá lóc lai (Channa sp).................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái ................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm phân bố ....................................................................................... 4 2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................. 4 2.1.4 . Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................ 4 2.1.5. Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 5 2.2. Tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL ......................................................................... 6 2.3. Một số kết quả sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá Lóc....................................... 7 2.3.1. Một số kết quả sinh sản nhân tạo cá Lóc .................................................... 7 2.3.2. Một số kết quả ương nuôi cá Lóc................................................................ 7 CHƯƠNG III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................. 9 3.1. Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 9 3.2. Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................... 9 3.3. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 9 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9 3.4.1. Bố trí kích thích sinh sản cá ........................................................................ 9 3.4.2. Bố trí ương nuôi cá.................................................................................... 12 -5- Chương IV : Kết quả và thảo luận ............................................................................ 14 4.1. Kết quả sinh sản nhân tạo cá Lóc ...................................................................... 14 4.1.1. Kết quả nuôi vỗ cá thành thục................................................................... 14 4.1.2. Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá Lóc ............................................. 15 4.1.2.1. Khảo sát một số yếu tố môi trường trong sinh sản cá Lóc ........... 15 4.1.2.2. Kết quả sinh sản lần 1 .................................................................... 16 4.1.2.3. Kết quả sinh sản lần 2 .................................................................... 18 4.2. Kết quả ương cá Lóc.......................................................................................... 20 4.2.1. Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương cá Lóc ............. 20 4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của cá Lóc ................................. 21 4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ sống của cá Lóc ..................................... 27 4.2.4. Sự phân hóa kích cá Lóc trong quá trình ương ......................................... 28 Chương V : Kết luận và đề xuất ............................................................................... 30 5.1. Kết luận.............................................................................................................. 30 5.2. Đề xuất ............................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 31 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 33 -6- DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1: Liều lượng kích dục tố lần 1 .................................................................... 10 Bảng 3.2: Liều lượng kích dục tố lần 1 .................................................................... 11 Bảng 4.1: Yếu tố môi trường trong các lần sinh sản cá Lóc.................................... 15 Bảng 4.2: Kết quả sinh sản cá Lóc lần 1................................................................... 16 Bảng 4.3 : Kết quả sinh sản cá Lóc lần 2.................................................................. 18 Bảng 4.4 : Một số yếu tố môi trường quá trình ương cá Lóc ................................... 20 Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá Lóc trong quá trình thí nghiệm ......... 22 Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lóc trong quá trình thí nghiệm ............ 25 Bảng 4.7: Tỉ lệ sống của cá Lóc ở 3 nghiệm thức mật độ ........................................ 28 -7- DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 : Hình ảnh cá Lóc đực và cái ..................................................................... 10 Hình 4.1: Giai nuôi vỗ cá bố mẹ............................................................................... 14 Hình 4.2 : Kiểm tra trứng cá Lóc.............................................................................. 15 Hình 4.3 : Tổ trứng cá lóc......................................................................................... 17 Hình 4.4 : Cá bột mới nở .......................................................................................... 19 Hình 4.5 : Hệ thống bể bố trí ương cá ...................................................................... 21 Hình 4.6 : Tăng trưởng về khối lượng của cá Lóc.................................................... 23 Hình 4.7 : Hình thu mẫu cá (cân và đo) trong quá trình thí nghiệm......................... 24 Hình 4.8 : Tăng trưởng về chiều dài của cá Lóc....................................................... 26 Hình 4.9 : Tỉ lệ sống của cá Lóc ở 3 nghiệm thức mật độ........................................ 27 Hình 4.10 : Sự phân hóa kích cỡ của Lóc................................................................. 29 -8- CHƯƠNG I GIỚI THIỆU Việt Nam là một trong những nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn trên thế giới. Hàng năm việc sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy kinh tế nước nhà phát triển. Thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Năm 2009, sản lượng đã đạt trên 4,8 triệu tấn (gấp hơn 6 lần năm 1986), nuôi trồng thủy sản đã tăng mạnh, đạt trên 2,5 triệu tấn (gấp hơn 20 lần năm 1986, tăng bình quân 14%/năm trong 24 năm qua). Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt trên 4,2 tỉ USD (gấp 40 lần so năm 1986, tăng bình quân 17%/năm), kết quả này đã đưa Việt Nam trở thành 1 trong 6 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Trong đó, ĐBSCL có vị trí rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển ngành thủy sản, nơi hiện đóng góp trên 50% sản lượng và trên 70% (3 tỉ USD) kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước (phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại lễ khai mạc Festival Thủy sản Việt Nam lần thứ nhất http://www.docstoc.com/docs/38148547/) Được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi thủy sản ngày càng gia tăng nhưng chỉ tập trung nuôi vài đối tượng chủ yếu như tôm sú, cá da trơn. Trong khi đó, nhiều đối tượng có tiềm năng và có giá trị kinh tế cao vẫn chưa được khai thác tốt (Trương Minh Đoàn, 2010). Từ thực tế sản xuất ở ĐBSCL những đối tượng tiềm năng được chú ý lựa chọn là nhóm cá đồng như cá trê, cá rô đồng, cá lóc…mà trong đó cá “lóc lai” (Channa sp) là đối tượng đang được quan tâm nhiều nhất. Hiện nay, nghề nuôi cá lóc lai đang phát triển mạnh ở một số tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Cần Thơ…với nhiều mô hình nuôi khác nhau như đăng quầng, lồng bè, nuôi trên bể đất lót bạc…và quy mô ngày càng lớn (Nguyễn Hữu Nhẹ, 2010). Cá “lóc lai” (Channa sp) có kích thước lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh và có khả năng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Đặc biệt, cá có chất lượng thịt thơm ngon rất được thị trường ưa chuộng vì vậy mà có giá trị kinh tế (Nguyễn Hữu Nhẹ, 2010). Tuy nhiên, việc sản xuất giống cá “lóc lai” (Channa sp) hiện nay còn nhỏ lẻ, chưa có quy trình hoàn thiện, số lượng con giống không chủ động cũng như chất lượng con giống không đảm bảo như con giống tạo ra thường có sự phân đàn, kích thước không đồng đều, dể bệnh tật dẫn đến tỉ lệ sống thấp, năng suất thấp và việc sản xuất giống còn phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ nên thiếu tính chủ động trong cung cấp con giống cho -9- người nuôi. Vì vậy, để khắc phục những nhược điểm trên việc nghiên cứu để hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá “lóc lai” (Channa sp) có hiệu quả là rất cần thiết. Từ thực tế đó đề tài “Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cá “lóc lai” (Channa sp)” được thực hiện nhằm góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản nhất là trong việc tạo ra nguồn giống nhân tạo phục vụ cho nhu cầu nuôi và sinh sản nhân tạo các loài cá kinh tế hiện nay. Mục tiêu của đề tài: Tìm được nồng độ HCG thích hợp trong sinh sản bán nhân tạo cá “lóc lai” (Channa sp) góp phần chủ động trong việc tạo ra con giống đáp ứng nhu cầu nuôi ngày càng đông đảo của người dân, thúc đẩy ngành thủy sản ngày càng phát triển. Nội dung đề tài: + Thực nghiệm sinh sản bán nhân tạo cá “lóc lai” (Channa sp) bằng kích thích tố HCG (Human Chorionic Gonadotropine) kết hợp với não thùy thể ở các nồng độ khác nhau. + So sánh ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá “lóc lai” (Channa sp) từ bột đến giống. - 10 - CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm sinh học của cá lóc lai (channa sp) 2.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), ở ĐBSCL có 4 loài cá lóc : Channa striata (cá lóc đen), Channa micropeltes (cá lóc bông), Channa lucius (cá dầy), và Channa gachua (cá chành dục). Cá lóc có đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng, dẹp bằng. Miệng to hướng lên, rạch miệng xiên và kéo dài qua đường thẳng kẻ từ bờ sau của mắt, răng bén nhọn, hàm dưới và vòm miệng có xen kẻ một số răng chó, răng hàm trên không có. Cá không có râu, lỗ mũi trước mở ra ngoài bằng một ống ngắn. Mắt lớn và nằm lệch về nữa trên của đầu rất gần chóp mõm và xa điểm cuối của xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng và phẳng. Lỗ mang lớn. Thân hình trụ ở phần trước và dẹp ở phần sau. Ở hai bên hông có 10-14 sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này nhạt dần và mất hẳn ở cá trưởng thành. Vẩy lược lớn phủ khắp toàn thân và đầu, có một số vẩy nhỏ phủ trên gốc vây đuôi và vi ngực, gốc vi lưng rất dài. Vi hậu môn ngắn hơn vi lưng. Lúc cá sống cá màu xanh đen, nâu đen đến đen ở mặt lưng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Vi lưng, vi hậu môn, vi đuôi có các đốm đen vắt ngang qua các tia vi. Cá “lóc lai” được lai tạo từ cá lóc đen (Channa striata Block, 1793) và cá lóc môi trề (Channa sp) được phân loại như sau: Bộ: Perciformes Họ: Channaidae Giống: Channa Loài: Channa sp Đây là loài cá chưa được mô tả và đặt tên chính thức. Nhưng đây là loài cá nước ngọt được nuôi và khai thác có giá trị cao góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của nhiều người dân ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Cà Mau (Lam Mỹ Lan và ctv, 2009 được trích dẫn bởi Trương Minh Đoàn, 2010). Cá lóc lai (Channa sp) có hình dáng bên ngoài tương tự cá lóc đen (Channa striata) nhưng đuôi có màu phớt xanh, môi dưới trề ra và đặc điểm này thể hiện rỏ ở những cá thể trưởng thành (Nguyễn Hữu Phước, 2002 được trích dẫn bởi Nguyễn Hữu Nhẹ, 2010). - 11 - 2.1.2. Đặc điểm phân bố Cá sống nước ngọt là chủ yếu, có thể sống được ở nước lợ với nồng độ muối nhỏ hơn 15%. Chúng sống ở sông suối, ao đìa, đồng ruộng, chịu đựng được môi trường thiếu oxy nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Đặc biệt, cá thích sống ven bờ nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh để rình và bắt mồi, pH thích hợp cho hoạt động sống của cá lóc từ 6.5-7.5 (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Cá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sông, thích nghi được cả với môi trường nước đục, tù, nước lợ, có thể chịu đựng được ở nhiệt độ trên 300C. Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ, đám bèo vì nơi đây cá dể ẩn mình để rình mồi (Dương Nhựt Long, 2004). Các loài cá lóc có cơ quan hô hấp phụ, có khả năng chịu đựng hàm lượng oxy hòa tan thấp, thích hợp với các hình thức nuôi thâm canh trong ao hồ và lồng bè. Cá lóc đen (Channa striata) thích hợp với hình thức nuôi trên ruộng cấy lúa và rừng tràm ngập nước (Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành, 2009). 2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng Cá lóc là loài cá dữ có lược mang dạng hình núm. Thực quản ngắn, vách thực quản dày, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn, dạ dày to hình chữ Y. Đây là loài cá ăn động vật điển hình. Sau khi nở khoảng 3 ngày thì cá tiêu hóa hết noãn hoàng, cá bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài. Thức ăn lúc này là các động vật phù du có kích thước vừa cỡ miệng như luân trùng, trứng nước…cá cỡ 5-6cm có thể chủ động săn mồi và đuổi bắt các loài cá, tép có kích cỡ nhỏ hơn chúng. Khi cơ thể cá đạt chiều dài trên 10cm thì cá có tập tính ăn như cá trưởng thành (Phạm Văn Khánh, 2000) Sau khi cá tiêu hóa hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn ngoài thì luân trùng Brachionus plicatilis được xem là thức ăn đầu tiên tốt nhất của cá bột. Giai đoạn cá giống, sâu gạo và dòi là thức ăn ưa thích của cá. Giai đoạn cá trưởng thành cho ăn cá tạp, thức ăn chế biến, phụ phẩm từ các nhà máy chế biến thủy sản và thức ăn viên (Dương Nhựt Long, 2004) 2.1.4 . Đặc điểm sinh trưởng Sự sinh trưởng của cá lóc nói chung không đồng đều giữa các giai đoạn phát triển và theo xu hướng càng lớn thì tăng trọng càng nhanh. Khi cá Lóc còn nhỏ thì tăng trưởng chủ yếu là chiều dài, cá càng lớn thì sự tăng trọng càng nhanh. Trong tự - 12 - nhiên sức lớn của cá không đồng đều, phụ thuộc vào thức ăn sẵn có trong thủy vực. Do vậy, trong điều kiện nuôi chăm sóc tốt cá có thể đạt từ 0.5-0.8 kg/con/năm, đạt tỷ lệ sống cao và ổn định (Phạm văn Khánh, 2000) Cá lóc ở giai đoạn nhỏ sinh trưởng chậm hơn lúc cá lớn. Trong tháng đầu tiên, cá chủ yếu tăng về chiều dài nên khối lượng tăng chậm chỉ ở mức 0.47-1.71 g/ngày. Từ ngày nuôi 45 trở đi cá tăng trưởng tương đối nhanh. Trung bình trong 4 tháng nuôi, cá tăng trưởng từ 2.2±0.26 đến 2.53±0.06 g/ngày (Lam Mỹ Lan và ctv, 2009 được trích dẫn bởi Trương Minh Đoàn, 2010). Theo Dương Nhựt Long (2004) thì cá Lóc bông là loài dễ nuôi, lớn nhanh đối với cá có chiều dài 5.28-7.14cm và trọng lượng dao động từ 1.35-2.30gg thì mỗi ngày cá Lóc bông gia tăng tọng lượng lên 0.104g/ngày. Cá có chiều dài từ 7.14-9.20cm, trọng lượng 2.30-5.92g mỗi ngày cá Lóc bông tăng thêm trọng lượng là 0.353g/ngày. Trong trường hợp cá có chiều dài 9.20-11.02cm trọng lượng cá tăng thêm 0.63g/ngày. 2.1.5. Đặc điểm sinh sản Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể của môi trường sống, chế độ dinh dưỡng. Theo quy luật chung cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt độ thấp thì có tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài nhưng sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục, những nơi có đầy đủ dinh dưởng cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn; nhưng những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng của dinh dưởng không rỏ ràng như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Cá lóc 1-2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4-8, tập trung vào tháng 4-5. Cá thường đẻ trứng vào sáng sớm sau những cơn mưa lớn, chọn nơi yên tỉnh có cây cỏ thủy sinh để làm tổ và đẻ trứng, trứng sau khi đẻ có màu vàng sậm và nỗi trên mặt nước. Sau khi đẻ cá đực và cá cái cùng canh giữ tổ trứng và cá con đến khi cá con bắt đầu có tập tính sống độc lập (Dương Nhựt Long, 2004). Trong quá trình nuôi vỗ cá đực thành thục sớm hơn cá cái, cá đực thành thục sớm nhất là từ tháng 4-5. Trong khi đó sự thành sinh dục tốt nhất ở cá cái là tháng 5 và tháng 6 (Nguyễn Văn Triều và ctv, 1999). Cá lóc hoàn toàn có thể tái thành thục sau 33 ngày nuôi vỗ với mật độ 10cn/m2 và thức ăn là cá tạp hoặc cá biển cắt nhỏ, lượng thức ăn chiếm 5% trọng lượng thân cá (Ngô Thị Hạnh, 2001) - 13 - Sức sinh sản của cá lóc tùy thuộc vào trọng lượng cá cá cái. Cá có trọng lượng từ 11.5 kg/con sức sinh sản đạt 15000-20000 trứng/tổ, từ 5000-10000 trứng/tổ đối với cá từ 0.5-0.8kg/con (Nguyễn Văn Kiểm, 2004) 2.2. Tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL Cá lóc là loài cá quen thuộc với bà con nông dân ở vùng ĐBSCL vì đây là loài cá dể nuôi, cá có chất lượng thịt thơm ngon và có giá trị kinh tế cao, nó đã góp phần giúp bà con nông dân thoát nghèo và ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Trong tình hình nuôi cá tra xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ đã chuyển hướng đầu tư sang nuôi các loại cá khác, tiêu thụ nội địa để đảm bảo lợi nhuận. Nuôi các loại thuỷ sản khác, nhất là trong những tháng mùa nước nổi hiện được xem như là phương tiện cứu cánh cho hộ nghèo. Với chi phí đầu tư thấp lợi nhuận cao nên đang có xu hướng phát triển. Có thể nói An Giang, Hậu Giang và Đồng Tháp là những tỉnh nuôi cá lóc nhiều nhất ở ĐBSCL với nhiều mô hình nuôi như nuôi cá lóc đăng quầng, lồng bè thả trên sông, nuôi vèo trong mùa lũ. Phong trào nuôi cá lóc tại An Giang bắt đầu phát triển từ những năm 1990: Hộ nuôi sử dụng con giống vớt ngoài tự nhiên chuyển dần sang giống sinh sản nhân tạo và quy mô nuôi được cải tiến dần phù hợp với xu thế phát triển ngành thủy sản thời hội nhập. Năng suất nuôi cũng được cải thiện dần dần: Năng suất trung bình 18—20kg/m2 (nuôi vèo, bể) và 200 – 300 tấn/ha đối với hộ nuôi ao. Theo kết quả điều tra tháng 4 năm 2005 sản lượng nuôi trong toàn tỉnh An Giang là 6.911 tấn, tập trung nhiều ở các huyện như Phú Tân, Chợ Mới, Châu Đốc, An Phú….các hình thức nuôi chủ yếu là nuôi ao chiếm 36,8%, nuôi vèo chiếm khoảng 39,4% và các hình thức nuôi khác như nuôi bè, nuôi chân ruộng chiếm 23,8% (Nguyễn Thị Ngọc Hường, 2008 được trích dẫn bởi Trương Minh Đoàn, 2010). Đến cuối năm 2009 toàn tỉnh An Giang sản xuất được 15.241 tấn cá lóc với 75,5ha nuôi ao hầm, 6,9ha nuôi vèo và các mô hình khác với 476 lồng bè. Theo số liệu thống kê của tỉnh (1/11/2010), diện tích nuôi trong tỉnh 67ha (chiếm 26,2%/ tổng diện tích nuôi thủy sản). Sản lượng thu hoạch 22.273tấn (tăng 146,14% so với năm 2009) (http://ctytoananh.com/tin-nong-nghiep/297-trong-nc/1540-nuoi-ca-loctren-be-lot-bat) Theo báo cáo của chi cục thủy sản Hậu Giang (2009) thì sản lượng cá lóc ước đạt 3.804 tấn cá trong đó bao gồm 634 hộ nuôi cá lóc với 27ha diện tích nuôi ao hầm và 12680m3 thể tích nuôi lồng bè. - 14 - Theo báo cáo của chi cục thủy sản Đồng Tháp, 2009 tổng sản lượng cá lóc thu hoạch toàn tỉnh năm 2008 đạt 4.980 tấn, những nơi nuôi nhiều và tập trung là Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự (Nguyễn Đặng Thì, 2008 được trích dẫn bởi Trương Minh Đoàn, 2010). 2.3. Một số kết quả sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá Lóc 2.3.1. Một số kết quả sinh sản nhân tạo cá Lóc Nguyễn Văn Triều và ctv (1999), dùng não thùy (9 não/kg cá cái) và HCG (2000UI/kg) kích thích cá lóc sinh sản và thu được kết quả tương đối cao với sức sinh sản dao động từ 78.060-79.463 trứng/kg, tỉ lệ thụ tinh 92,63-93,12% và tỉ lệ nở từ 66,85%-75,35%. Theo Nguyễn Hữu Nhẹ (2010) khi sử dụng HCG trong sinh sản bán nhân tạo cá lóc thì tổng liều lượng thích hợp là từ 3500-4000 UI/kg cá cái và được chia thành 3 lần tiêm thì có thể khắc phục được sự lệch phase giữa cá đực và cá cái trong sinh sản để nâng cao tỉ lệ thụ tinh. Khi dùng não thùy kết hợp HCG kích thích cá lóc sinh sản với liều lượng 4mg não thùy + HCG 3000UI /kg cá cái. Kết quả của nghiên cứu này gồm sức sinh sản 33.969 trứng/kg, tỉ lệ thụ tinh 79,5% và tỉ lệ nở 92,5% (Phan Phương Loan, 2000). Cũng trong nghiên cứu này khi sử dụng não thùy thể với liều lượng 16mg/kg, liều sơ bộ tiêm bằng 1/3 liều quyết định và kết quả đạt được khá cao với sức sinh sản tương đối 37.312 trứng/kg cá cái, tỉ lệ thụ tinh 75,5% , tỉ lệ nở 92%. Đối với cá lóc bông, theo Nguyễn Tấn Em (2007) khi sử dụng kích thích tố HCG (1500UI/kg cá đực và 500UI/kg cá cái) kết hợp với não thùy thể (1 não/kg) thu được kết quả với sức sinh sản tương đối 3186 trứng/kg, tỉ lệ thụ tinh 80,5%, tỉ lệ nở 79%. 2.3.2. Một số kết quả ương nuôi cá Lóc Khi ương cá Lóc đen và cá Lóc môi trề từ giai đoạn hương lên giống với thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau sau 30 ngày ương thì cá có tốc độ tăng trưởng nhanh khi sử thức ăn có hàm lượng đạm 30% hơn thức ăn có hàm lượng đạm 25% (Đặng Thụy Mai Thy, 2002). Theo Ngô Thị Hạnh (2001) thì tốc độ tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá lóc nhanh nhất khi sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm 50% và chậm nhất ở thức ăn - 15 - có hàm lượng đạm 30% tức tốc độ tăng trưởng của cá tăng theo hàm lượng protein có trong thức ăn. Theo Phan Phương Loan (2000) khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau để ương nuôi cá Lóc thì cá có tốc độ tăng trưởng về trọng lượng (2,72%/ngày) và chiều dài (1,76%/ngày) nhanh nhất khi sử dụng thức ăn là cá nục xay nhuyễn. Điều này cũng tương tự kết quả Lê Thị Ngọc Thanh (2000) khi ương cá lóc bông bằng các loại thức ăn khác nhau như (trùn chỉ, cá tạp và thức ăn chế biến) thì cá tạp là loại thức ăn thích hợp cho cá giai đoạn ương từ hương lên giống, cá có tăng trọng bình quân theo ngày cao nhất khi cho ăn cá tạp. Khi ương cá lóc bông trong bể ở 3 mật độ 600con/m2, 900con/m2 và mật độ 1200con/m2 sau 30 ngày tuổi thì tốc độ tăng trưởng về khối lượng (0.15-0.16g/ngày) và tỉ lệ sống (57.2%-62.2%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0.05) (Dương Thiên Kiều, 2006). Cá lóc bông ương trong giai có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trước 21 ngày tuổi sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại và tốc độ tăng trưởng ở cá mật độ 500con/m2, 1000con/m2 và 1500con/m2 tương đương nhau (Lê Thị Quyên, 2004). - 16 - CHƯƠNG III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm Thời gian: 03/2011 – 05/2011 Địa điểm: Trại thực nghiệm cá nước ngọt, Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt, Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Cần Thơ 3.2. Đối tượng thí nghiệm Cá lóc lai (Channa sp), cá có ngoại hình tốt, không dị hình, dị tật, dị dạng. Cá trên một năm tuổi có trọng lượng từ 0,8-1,2 kg/con. Cá bột 3 ngày tuổi. 3.3. Vật liệu nghiên cứu + Bể composite (9 bể), bể nhựa (9 bể) + Thuốc + Cân điện tử + Cối nghiền + Ống tiêm và kim tiêm + Nhiệt kế + Test pH, test Oxy + Que thăm trứng + Các dụng cụ khác 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Bố trí kích thích sinh sản cá. Mỗi nghiệm thức bố trí 1cặp cá bố mẹ và được lặp lại 3 lần. Trước khi bố trí sinh sản cá bố mẹ điều được kiểm tra mức độ thành thục. - 17 - Đối với cá cái: kiểm tra bằng trực quan như cá cái có bụng phồng to, mềm, lỗ sinh dục to và có màu hồng. Kết hợp với kiểm tra bằng cách dùng que thăm trứng cá như hạt trứng đạt kích tối đa, đều và có màu vàng rơm. Đối với cá đực: chỉ dựa vào các chỉ tiêu hình thái bên ngoài như ốm, bụng thon dài. Hình 3.1: Hình ảnh cá Lóc đực (dưới) và cá Lóc cái (trên) Bảng 3.1: Liều lượng kích dục tố lần 1 Cá đực Cá cái NT1 NT2 NT3 Không tiêm (1mg+500 UI)/kg (1mg + 500 UI)/kg (1mg + 500 UI)/kg Liều 2 (cách liều một 12 1000 UI/kg giờ) 2000 UI/kg 3000 UI/kg 4000 UI/kg Liều 1 - 18 - Bảng 3.2: Liều lượng kích dục tố lần 2 Cá đực Cá cái Liều 1 Không tiêm Liều 2 (cách liều 1000 UI/kg một 24 giờ) NT1 NT2 NT3 (1mg + 500 UI)/kg (1mg + 500 UI)/kg (1mg + 500 UI)/kg 2000 UI/kg 3000 UI/kg 4000 UI/kg Theo dõi các kết quả sinh sản Số cá đẻ Tỉ lệ cá đẻ (TLCĐ) % = *100 Tổng số cá cho đẻ Tổng số trứng thụ tinh Tỉ lệ thụ tinh (TLTT) % = *100 Tổng số trứng quan sát Tổng số trứng nở Tỉ lệ nở (TLN)% = *100 Tổng số trứng thụ tinh Tổng số trứng thu được Sức sinh sản thực tế = Số kg cá cho đẻ Thời gian hiệu ứng thuốc là thời gian từ lúc tiêm liều quyết định đến khi phát hiện cá đầu tiên rụng trứng. - 19 - Một số chỉ tiêu môi trường  Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế  pH được đo bằng bộ test bằng màu hóa chất. 3.4.2. Bố trí ương nuôi cá Cá bột sau khi nở được 3 ngày tuổi, được chuyển vào ương nuôi trong bể nhựa có dung tích 80 lít/bể. Quá trình ương nuôi có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Với các mật độ ương: 300 con/m2, 500 con/m2, 700 con/m2. Nguồn thức ăn + Tuần tuổi đầu tiên cho ăn trứng nước. + Tuần tuổi thứ 2 cho ăn trùn chỉ. + Tuần tuổi thứ 3 trở về sau cho ăn cá tạp xay nhuyễn. Chế độ cho ăn 3 lần/ngày (7h30’, 13h30’, 17h30’) Khẩu phần cho ăn thỏa mãn với nhu cầu của cá. Thời gian ương: 30 ngày tuổi. Khảo sát các yếu tố môi trường + Nhiệt độ được đo trực tiếp ở các bể bằng nhiệt kế, 1 tuần/lần. Thời gian 8h, 14h trong ngày. + Oxy, pH được đo bằng bộ test bằng màu hóa chất,1 tuần/lần. Thời gian 8h, 14h trong ngày. Khảo sát sự sinh trưởng của cá + Trước khi bố trí thí nghiệm cá được xác định trọng lượng và chiều dài ban đầu. + Trong quá trình thí nghiệm, thu mẫu ngẫu nhiên 30 con/bể, định kỳ 10 ngày/ lần xác định trọng lượng và chiều dài. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả các số liệu được thu thập, tính toán và xử lý bằng Excel và SPSS 16.0 - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất