Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ từ thực tiễn tỉn...

Tài liệu Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
109
429
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ LÝ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ LÝ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN MINH HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Thị Lý LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và thực hiện thành công Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý của các thầy, cô giáo Khoa Sau đạu học, Học Viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, Khoa Sau Đại học và các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập tại học viện. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Đinh Văn Minh – Viện trƣởng Viện Khoa học Thanh tra – Thanh tra Chính phủ đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục thống kê và UBND các huyện, thành phố, thị xã.... đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi đƣợc khảo sát, nghiên cứu, tổng hợp dữ liệu để thực hiện Luận văn này. Vĩnh Phúc, ngày tháng Tác giả Phan Thị Lý năm 2017 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - DDI : Đầu tƣ trực tiếp trong nƣớc - FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - NXB : Nhà xuất bản - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn - UBND : Ủy ban nhân dân - XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ ............................................. 10 1.1. Một số nội dung cơ bản về tiếp công dân ................................................ 10 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân ....................................................................... 10 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến tiếp công dân ..................................... 12 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc tiếp công dân....... 16 1.1.4. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ................................................................................................. 25 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tiếp công dân ............................. 26 1.2. Nền hành chính phục vụ ........................................................................... 28 1.2.1. Khái niệm nền hành chính nhà nƣớc..................................................... 28 1.2.2. Đặc điểm của nền hành chính phục vụ ................................................. 35 1.2.3. Trách nhiệm tiếp công dân của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ........................................................... 37 1.2.4. Sự cần thiết của tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ ............................................................................................................ 38 1.2.5. Vai trò của tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ ............................................................................................................ 39 1.2.6. Yêu cầu đối với hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ ......................... 42 Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 44 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ ....................................................................................................... 45 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nƣớc của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................... 45 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................... 47 2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý nhà nƣớc của tỉnh Vĩnh Phúc .................... 48 2.1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 50 2.2. Thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............. 52 2.2.1. Thể chế, chính sách quy định về tiếp công dân .................................... 52 2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiếp công dân ............................. 55 2.2.3. Kết quả củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân .............................................................................. 58 2.2.4. Kết quả thực hiện trách nhiệm của ngƣời đứng đầu ............................. 60 2.2.5. Kết quả tiếp công dân và tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh .................................................................................. 62 2.2.6. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ bồi dƣỡng, hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân ............................................................ 66 2.3. Đánh giá thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............. 66 2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 66 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 68 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 70 Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 73 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ ................................... 75 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ................................................................... 75 3.1.1. Bối cảnh của việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân ............... 75 3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân .................... 76 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ ................................ 77 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng về công tác tiếp công dân và giải quyết các quyền, lợi ích của công dân ............................................................ 77 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật về tiếp công dân ........................ 77 3.2.3. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiếp công dân ................................................................................................... 78 3.2.4. Đổi mới phƣơng thức tiếp công dân ..................................................... 79 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân ................................................................................................................... 80 3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp và thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các cấp, các ngành ......................................................................................................... 86 3.2.7. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phố biến pháp luật .............. 87 3.2.8. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tiếp công dân ..................................................................................... 88 Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 91 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của nền hành chính nhà nƣớc .......................................... 30 Sơ đồ 2.1: Tỉnh Vĩnh Phúc trong mối liên hệ vùng ........................................ 46 Sơ đồ 2.2. So sánh kết quả tiếp công dân thƣờng xuyên và định kỳ, đột xuất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giữa các năm từ 2012-2016 ............................... 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả tiếp công dân thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012-2016 ......................................................................... 63 Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp công dân định kỳ và đột xuất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012-2016 .................................................................. 63 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả tiếp nhận và phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012-2016...... 65 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ tƣ tƣởng “lấy dân là gốc”, từ bản chất chính trị của chế độ xã hội chủ nghĩa, ngay từ khi mới thành lập chính thể mới, cùng với việc thiết lập chính quyền các cấp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã luôn quan tâm đến việc thể chế hóa và hiện thực hóa các quyền tự do, dân chủ của nhân dân, đề cao vai trò của nhân dân, quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động của bộ máy nhà nuớc, việc giải quyết khiếu kiện của dân, chống phiền hà, nhũng nhiễu dân. Trong thƣ gửi đồng bào Liên khu IV, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Nước ta là một nước dân chủ. Mọi công việc đều vì lợi ích của dân mà làm. Khắp nơi có đoàn thể nhân dân như Hội đồng nhân dân, Mặt trận, Công đoàn,.v.v… Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết với nhân dân với Chính phủ. Khi ai có điều gì oan ức thì có thể do các đoàn thể tố cáo lên cấp trên. Đó là quyền dân chủ của tất cả công dân Việt Nam. Đồng bào biết rõ và khéo dùng quyền ấy” [18]. Ngày 23/11/1945, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, xác định một trong những nhiệm vụ của Ban Thanh tra đặc biệt là “nhận các đơn khiếu nại của nhân dân”. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động tiếp công dân. Đến Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2013 cũng ghi nhận: "Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhân, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân" [Điều 28, 26];"Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt 1 hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác" [Điều 30, 26]. Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, là một hình thức cụ thể hóa và hiện thức hóa tƣ tƣởng "lấy dân là gốc" của Đảng, Bác Hồ, giúp đảm bảo phát huy quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân, công dân thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình để bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, nhà nƣớc và cộng đồng, góp phần xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Trong thời gian qua, công tác tiếp công dân đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Thông qua tiếp công dân, nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo đã đƣợc giải quyết, các tranh chấp trong nội bộ nhân dân và giữa ngƣời dân với cơ quan Nhà nƣớc đƣợc giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Hoạt động tiếp công dân đã đáp ứng đƣợc phần lớn yêu cầu của ngƣời dân, hƣớng tới nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ƣơng, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ lực làm tốt công tác tiếp công dân, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, thể hiện trên nhiều mặt: bất cập về thể chế, tổ chức và quản lý công tác tiếp công dân; việc phối kết hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền với các cơ quan Đảng, đoàn thể còn gặp nhiều khó khan; hạn chế về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, chế độ chính sách, cơ sở vật chất.... Những hạn chế này đang là rào cản cần sớm có giải pháp khắc phục, hoàn thiện. Mặt khác, đất nƣớc đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nó mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức mới, đòi hỏi Chính phủ phải xây dựng hình ảnh mới, tiến bộ trong suy nghĩ của ngƣời dân. Thực tiễn những năm gần đây cho chúng ta 2 thấy có sự thay đổi lớn cả về tƣ duy, lý luận cũng nhƣ hành động cụ thể của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng bộ máy nhà nƣớc, không phải "nền hành chính cai trị" mà là "nền hành chính kiến tạo", "nền hành chính phục vụ"... Mọi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nƣớc đều hƣớng tới ngƣời dân (cá nhân, tổ chức), trong đó có vai trò hết sức quan trọng của công tác tiếp công dân, bởi nó tác động trực tiếp đến tâm tƣ, tình cảm, thái độ, suy nghĩ của ngƣời dân đối với nhà nƣớc. Vì vậy, với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong điều kiện Chính phủ đang hƣớng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, lấy nhân dân là đối tƣợng phục vụ, gắn với đặc thù của một địa phƣơng cụ thể, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc". 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Những năm gần đây, việc nghiên cứu về tiếp công dân đƣợc một số tác giả tìm hiểu, nghiên cứu hoặc đề cập tới. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đều có tính khoa học, phản ánh đúng thực tiễn, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của công tác quản lý nhà nƣớc. Có thể chỉ ra một số đề tài nghiên cứu mà một số học giả đã công bố nhƣ: - "Về quyền con người và quyền công dân", Luận văn thạc sĩ Luật của tác giả Võ Gia Phúc (Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Hà Nội, 1995). Luận văn nghiên cứu quyền con ngƣời và quyền công dân theo pháp luật Việt Nam, trong đó quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là một trong những quyền cơ bản của công dân đƣợc các Hiến pháp Việt nam ghi nhận. - "Nghiên cứu những vẫn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức hiện nay", đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Nguyễn Sỹ Cƣơng (Bộ Nội vụ, Hà Nội, 2007). Nội dung đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật, góp phần 3 xây dựng, hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ, công chức. - "Khiếu nại, tố cáo hành chính - Cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp", công trình nghiên cứu độc lập cấp Nhà nƣớc của tác giả Lê Tiến Hào (Thanh tra Chính phủ, Hà Nội, 2011). Nội dung đề tài đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính hiện nay trên cơ sở phân tích kết quả thực hiện Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2004, 2005, từ đó đề xuất định hƣớng, nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo hành chính, nhất là việc tạo dựng những cơ sở lý luận khoa học trong việc xây dựng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011. - "Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện hệ thống các quy định nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo", đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Nguyễn Huy Hoàng (Trƣờng Cán bộ thanh tra, Hà Nội, 2011). Nội dung đề tài chỉ ra những tồn tại, hạn chế của các quy định hiện hành về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. - "Trách nhiệm pháp lý của Chủ tịch UBND các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng", đề tài nghiên cứu độc lập cấp Nhà nƣớc của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh (Viện Khoa học Thanh tra, Hà Nội, 2011) tập trung làm rõ cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý của Chủ tịch UBND các cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, phân tích thực trạng, những bất cập, hạn chế và chỉ ra các giải pháp khắc phục. - "Thực trạng công tác tiếp công dân hiện nay", đề nghiên cứu độc lập cấp Nhà nƣớc của tác giả Nguyễn Văn Kim (Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội, 2011) chỉ rõ ý nghĩa, vai trò của công tác tiếp công dân và thực trạng tiếp công dân các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, làm rõ những hạn chế, bất cập, đề xuất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân. 4 - Đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân" do tác giả Bùi Mạnh Cƣờng làm chủ nhiệm (Trung tâm Tin học Thanh tra Chính phủ, Hà Nội, 2007) phân tích những tồn tại, hạn chế của công tác tiếp dân và làm rõ những ƣu điểm khi ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp công dân, góp phần đổi mới công tác tiếp công dân. - Đề tài "Sự phối hợp giữa Ban Tiếp công dân Trung ương và các địa phương trong việc tiếp, xử lý, giải tỏa các đoàn khiếu kiện đông người" tác giả Phan Văn Hải (Ban Tiếp công dân Trung ƣơng, Hà Nội, 2014) phân tích về đặc điểm, tình hình, tính chất của các đoàn khiếu kiện đông ngƣời; sự cần thiết phải có sự phối hợp giữa Ban Tiếp công dân Trung ƣơng và các địa phƣơng trong việc tiếp, xử lý, giải tỏa các đoàn khiếu kiện đông ngƣời; trên cơ sở phân tích thực trạng công tác phối hợp Ban Tiếp công dân Trung ƣơng và các địa phƣơng trong việc tiếp, xử lý, giải tỏa các đoàn khiếu kiện đông ngƣời, tác giả làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và từ đó kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Tiếp công dân Trung ƣơng và các địa phƣơng. - Đề tài "Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện nguồn nhân lực làm công tác tiếp công dân chuyên trách tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", đề tài nghiên cứu Nhà nƣớc cấp tỉnh do tác giả Tạ Hùng Sơn chủ nhiệm (Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, 2016). Nội dung đề tài phân tích, đánh giá nguồn nhân lực làm làm công tác tiếp công dân chuyên trách tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các hƣớng xây dựng, hoàn thiện nguồn nhân lực làm công tác làm công tác tiếp công dân chuyên trách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - "Hành chính công", sách dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học của Học viên Hành chính Quốc gia (Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001). Nội dung cuốc sách có đề cập đến xu hƣớng cải cách hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn, hiệu quả hơn, giảm phiền nhiễu, tránh các thủ tục hành chính nhiều tầng, nấc từ phía cơ quan công quyền gây khó cho 5 nhân dân để tránh phát sinh các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cải ách hành chính để giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của ngƣời dân nhanh hơn, hiệu quả hơn... - "Hành chính nhà nước trong xu thế toàn cầu hóa", sách chuyên khảo do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên (Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội, 2007). Nội dung cuốn sách đề cập đến nền hành chính Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. Sau khi phân tích những tác động của toàn cầu hóa đến xu hƣớng phát triển của nền hành chính Việt Nam, tác giả đề cập đến nội dung cải cách thể chế hành chính, đặc biệt là cải cách trên các lĩnh vực. - Bài viết "Hướng tới một nền hành chính phục vụ trong cải cách hành chính" của tác giả Nguyễn Đức đăng trên trang thông tin điện tử của Tạp chí Cộng sản ngày 14/8/2013 (http://tapchicongsan.org.vn). Bài viết đánh giá khái quát kết quả cải cách hành chính nhà nƣớc từ năm 1986 đến nay, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế của nền hành chính; trong khi phân tích yêu cầu, đòi hỏi của ngƣời dân và doanh nghiệp trong thời đại hiện nay, tác giả nhấn mạnh mô hình nền hành chính phục vụ với cam kết phục vụ cộng đồng, phục vụ công dân cần phải đặt thành chế độ, đƣợc luật hóa để nâng cao chỉ số hài lòng của ngƣời dân. - Bài viết "Phát triển một nền hành chính phục vụ trong cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc đăng trên trang điện tử của Trƣờng chính trị tỉnh Yên Bái (http://truongchinhtriyenbai.gov.vn). Bài viết phân tích những đặc điểm của nền hành chính phục vụ, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, ít có có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện về tiếp công dân, phân tích mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời giữa công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng nhƣ làm sao để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bối cảnh, điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Xây dựng cơ sở lý luận về tiếp công dân của các cơ quan nhà nƣớc; làm rõ thực trạng tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tiếp công dân, hƣớng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, bản chất, đặc trƣng của công tác tiếp công dân. + Đánh giá khái quát thực trạng tiếp công dân; làm rõ những khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong triển khai công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. + Đề xuất những luận chứng, quan điểm, giải pháp nhằm tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng công tác tiếp công dân trên cơ sở đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc, trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống thể chế, các quy định và tình hình thực hiện công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc tiếp công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Không nghiên cứu những vấn đề thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan tƣ pháp, đơn vị sự nghiệp, các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nƣớc. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ ngày 01/01/2012 7 đến hết ngày 31/12/2016, có dẫn chứng số liệu của các năm, làm cơ sở để đánh giá thực trạng tình hình tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nền hành chính Nhà nƣớc, về tiếp công dân. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và cụ thể để nghiên cứu các đối tƣợng. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phƣơng pháp của khoa học hành chính và các môn khoa học khác nhƣ: luật so sánh, xã hội học, lý thuyết hệ thống... 6. Đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn đƣợc thể hiện trong những nội dung sau: - Làm rõ lý luận khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nội dung, nguyên tắc tiếp công dân và đặc biệt là vai trò của tiếp công dân đối với công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. - Làm rõ lý luận về nền hành chính Nhà nƣớc, các xu hƣớng cũng nhƣ quan điểm xây dựng nền hành chình Nhà nƣớc hiện nay, trong đó có nền hành chính phục vụ; phân tích đặc điểm của nền hành chính phục vụ, các điều kiện đảm bảo xây dựng một nền hành chính phục vụ; phân tích sự vần thiết và vai trò của tiếp công dân đối với các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. - Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 8 Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền, trực tiếp là các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai công tác tiếp công dân; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phƣơng khác có đặc điểm, điều kiện tƣơng đồng nhƣ tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, Luận văn cũng là nguồn tham khảo cho bất cứ đối tƣợng nào muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên cứu trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể: Chương 1: Lý luận chung về tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. Chương 2: Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 9 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 1.1. Một số nội dung cơ bản về tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân "Công dân" là thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong khoa học chính trị pháp lý. Trong Từ điển Oxford, "công dân" (citizen) chỉ "người có quyền lợi hợp pháp trong một quốc gia cụ thể" [50]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa "Công dân là người dân của một nước có chủ quyền" [51]. Từ điển Hành chính giải thích "công dân là người trong quan hệ về quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định công dân của một nước. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật" [56, tr 67]. Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Công dân nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngƣời có quốc tịch Việt Nam". Trong đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). Từ những cách lý giải trên cho thấy thuật ngữ "công dân" có nội hàm chỉ người dân cụ thể của một quốc gia, vùng lãnh thổ có chủ quyền xác định; có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ với quốc gia mà mình mang quốc tịch. Do gắn liền với mối quan hệ chính trị, pháp lý, quyền công dân không phải bất biến mà có thể thay đổi hoặc tạm thời bị tƣớc trong trƣờng hợp công dân đó vi phạm pháp luật nghiêm trọng, bị tòa án nhân danh Nhà nƣớc ra văn bản tƣớc quyền công dân. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan