Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiềm năng, thực trạng phát riển công nghiệp năng lượng việt nam...

Tài liệu Tiềm năng, thực trạng phát riển công nghiệp năng lượng việt nam

.PDF
74
53
134

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp: TS. Đỗ Thúy Mùi đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, phòng Quản lý khoa học, phòng Đào tạo, Thư viện trường Đại học Tây Bắc, các thầy cô giáo trong khoa Sử - Địa, cùng các phòng ban chức năng đã giúp đỡ chúng tôi. Tôi xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè cùng gia đình trong thời gian nghiên cứu. Đề tài khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô cùng các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn. Sơn la, ngày 11 tháng 5 năm 2014 Người thực hiện đề tài Bùi Ngọc Lâm DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT XHCN : Xã Hội Chủ Nghĩa WTO : Tổ chức kinh tế Thế Giới GDP : Tổng sản phẩm quốc nội FDI : Vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài ODA : Nguồn viện trợ nước ngoài WB : Ngân hàng Thế giới CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TOE : Giá nhiên liệu để phát điện trong tiền tệ quốc gia cho mỗi tấn tương đương dầu ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á UNDP : Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc WB : Ngân hàng Thế giới EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Bảng Sản lượng than của nước ta giai đoạn 1975 – 2011 3.1 Bảng Số giàn khoan thăm dò đang họat động của nước ta 3.2 Hình Sản lượng khai thác dầu khí nước ta giai đoạn 1986 – 3.1 2013 Bảng Sản lượng dầu thô của nước ta giai đoạn 1986 – 2013 3.3 Bảng Giá trị xuất khẩu dầu thô từ 1998 – 2006 3.4 Bảng Công suất điện thời kì 1995 – 2006 3.5 Bảng 3.6 Sản lượng điện nước ta, giai đọan 1975 – 2013 Trang 32 35 36 37 38 40 41 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài............................................................ 1 2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 1 2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 3 4.1. Các quan điểm................................................................................................ 3 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ..................................................................................4 4.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc ..................................................................................4 4.1.3. Quan điểm lịch sử ....................................................................................................4 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững...............................................................................4 4.1.5. Quan điểm thực tiễn.................................................................................................4 4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính............................................................... 5 4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích.......................................................................5 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa..........................................................................5 4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ................................................................5 4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ ................................................................................6 5. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 6 6. Cấu trúc của đề tài............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 7 1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................... 7 1.1.1 Vai trò, cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng......................................................7 1.1.2. Đặc điểm của các ngành công nghiệp năng lượng ...............................................8 1.1.2.1. Đặc điểm nhóm ngành khai thác nguyên, nhiên liệu ............................... 8 1.1.2.2. Đặc điểm nhóm ngành sản xuất điện ..................................................... 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13 1.2.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới.............................................................13 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam............15 1.2.2.1. Thời kì Pháp thuộc và trong kháng chiến chống Pháp .......................... 15 1.2.2.2. Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đến khi đất nước tái thống nhất (1945 – 1975) .................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM......................................................................................... 20 2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 20 2.2. Cơ sở nguồn nguyên, nhiên liệu................................................................... 20 2.2.1. Tiềm năng về than..................................................................................................21 2.2.2. Tiềm năng dầu khí..................................................................................................22 2.2.3. Tiềm năng thủy điện ..............................................................................................24 2.2.4. Các nguồn năng lượng khác..................................................................................25 2.2.5. Các điều kiện tự nhiên khác ..................................................................................27 2.3. Các nhân tố kinh tế xã hội............................................................................ 28 2.3.1. Trình độ và tính chất nền sản xuất........................................................................28 2.3.2. Số dân, sự phân bố dân cư.....................................................................................29 2.3.3. Thị trường tiêu thụ .................................................................................................30 2.3.4 Chính sách phát triển kinh tế xã hội ......................................................................30 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM......................................................................................... 32 3.1. Công nghiệp khai thác than.......................................................................... 32 3.2. Công nghệp dầu khí...................................................................................... 34 3.3. Công nghiệp điện lực ................................................................................... 39 3.4. Một số ngành công nghiệp năng lượng khác ............................................... 44 3.4.1. Năng lượng Mặt Trời.............................................................................................44 3.4.2. Năng lượng gió.......................................................................................................45 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM........................................................... 47 4.1. Định hướng chung........................................................................................ 47 4.2. Định hướng phát triển các ngành ................................................................. 48 4.2.1. Định hướng phát triển ngành than........................................................................48 4.2.2. Định hướng phát triển ngành dầu khí...................................................................51 4.2.3. Định hướng phát triển ngành điện........................................................................52 4.3. Giải pháp thực hiện ...................................................................................... 53 4.3.1. Giải pháp thực hiện ngành than ............................................................................53 4.3.2. Giải pháp thực hiện ngành dầu khí.......................................................................55 4.3.3. Giải pháp thực hiện ngành điện ............................................................................58 4.3.4. Giải pháp thực hiện năng lượng tái tạo ................................................................60 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ẢNH MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nửa cuối thế kỉ XX đã chứng kiến những thay đổi lớn lao trong nền kinh tế xã hội thế giới, trong đó có những vấn đề khai thác và sử dụng năng lượng. Hàng loạt vấn đề về mối liên quan giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế và gia tăng sử dụng năng lượng, giữa gia tăng sử dụng năng lượng và suy thoái môi trường được đặt ra. Bởi thế, các nước trên thế giới dù trình độ kinh tế - xã hội có khác nhau nhưng mối quan tâm chung là phải có chính sách phát triển năng lượng bền vững cho lãnh thổ. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều chuyển biến, hơn một thập kỉ qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong quá trình CNH – HĐH đất nước. Trong những thành tựu ấy có sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực năng lượng. Năng lượng được coi là cơ sở hạ tầng thiết yếu đã và sẽ tiếp tục giữ vai trò quyết định trong triển vọng phát triển kinh tế của nước ta. Trong những năm gần đây công nghiệp năng lượng Việt Nam đã có bước phát triển mạnh trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối và xuất - nhập khẩu năng lượng điều đó đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và nhu cầu về năng lượng ngày càng cao của người dân, Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ thiếu hụt nguồn năng lượng trong tương lai. Như vậy, công nghiệp năng lượng Việt Nam đã và đang đứng trước những điều kiện thuận lợi để tiếp tục phát triển mạnh mẽ và cũng là thử thách lớn cần vượt qua. Vì những lí do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tiềm năng, thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài 2.1. Mục tiêu Đánh giá được tiềm năng và thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng, đưa ra những định hướng và giải pháp thực hiện để phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam 1 2.2. Nhiệm vụ Đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến công nghiệp năng lượng. - Đánh giá tiềm năng thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam. - Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam đến năm 2030. 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Công nghiệp năng lượng có vai trò và tác động lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta nên đòi hỏi phải nghiên cứu lâu dài. Nhưng do nguồn tư liệu và thời gian có hạn nên đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu chủ yếu về các ngành chủ lực: khai thác than, khai thác dầu khí và sản xuất điện. Về phạm vi: Đề tài chủ yếu nghiên cứu tiềm năng thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam từ năm 2000 đến 2010. Đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam đến năm 2030. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ xa xưa con người đã biết sử dụng các dạng năng lượng (chủ yếu là củi, gỗ) để phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến khi than đá và dầu mỏ được sử dụng rộng rãi vào sau nữa thế kỉ XX, đồng thời phát triển năng lượng nguyên tử, thủy điện và các nguồn năng lượng mới thì ngành công nghiệp năng lượng được chú ý với nhiều công trình nghiên cứu. Ở nước ta công nghiệp năng lượng là một trong những ngành công nghiệp năng lượng trọng điểm có thế mạnh lâu dài, mạng lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có tác động mạnh mẽ đến nhiều ngành kinh tế khác. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp năng lượng các nhà khoa học, nhà địa lí trong nước và ngoài nước đã có công trình nghiên cứu rất có giá trị. Khởi đầu là những đánh giá về tài nguyên để phát triển công nghiệp năng lượng của nước ta với các công trình nghiên cứu của Trần Văn Trị (2000) với “Tài nguyên khoáng sản Việt Nam”, Lê Bá Thảo (1998) “Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lí”. Tiếp 2 sau đó là các nghiên cứu về sự phát triển công nghiệp năng lượng, mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp năng lượng và kinh tế xã hội của nước ta, đó là Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Minh Đức (2000) “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”, Lê Thông (2008) “Địa lí các ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam, Lê Thị Minh Hải (2001) với luận văn thạc sĩ “Địa lí ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam”, Nguyễn Xuân Nhậm (2001) “Dầu khí Việt Nam tiến vào thiên niên kỉ XXI”, Đoàn Thiên Tích (2001) “Dầu khí Việt Nam”. Đứng trước việc thiếu hụt năng lượng và cạn kiệt nguồn tài nguyên năng lượng, đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển các dạng năng lượng mới và hướng phát triển bền vững công nghiệp năng lượng của nước ta như Lê Văn Hồng (2001) với tác phẩm “Việt Nam với vấn đề phát triển điện hạt nhân”, Raymond C.Picher (2000) với “Phát triển các nguồn khí mê tan mỏ than Việt Nam: cơ hội cho ngành sản xuất điện”, Nguyễn Xuân Liêm (2004) “Tiết kiệm và tái sử dụng năng lượng trong sản xuất”. Viện chiến lược phát triển mới “Cơ sở khoa học của các chính sách phát triển năng lượng bền vững của Việt Nam đến năm 2020” (1998), “Dự báo phát triển năng lượng Việt Nam: một cách tiếp cận mới và mô hình Energy Toolbox ứng dụng cho Việt Nam”. WB với “Đảm bảo năng lượng cho sự phát triển năng lượng của Việt Nam những thách thức mới đối với ngành năng lượng”. Nhìn một cách tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lượng Việt Nam giúp cho quá trình nghiên cứu, phát triển và đề ra định hướng phát triển cho ngành công nghiệp năng lượng nước ta có cơ sở khoa học đúng đắn góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm Quan điểm nghiên cứu là những tư tưởng cơ bản có tính nguyên tắc, định hướng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu. Đây cũng là thế giới quan của các nhà nghiên cứu, giúp chúng ta tiếp nhận vấn đề một cách khoa học. Các quan điểm chủ yếu ở đây là: quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan điểm hệ thống cấu trúc, quan điểm lịch sử, quan điểm phát triển bền vững, quan điểm thực tiễn. 3 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Tính hệ tổng hợp và hệ thống đã trở thành những tiêu chuẩn khoa học không thể thiếu để đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu địa lí. Hệ thống lãnh thổ công nghiệp năng lượng được tạo thành bởi nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu phải xác định, đánh giá các nguồn lực trong mối quan hệ tổng thể đó. 4.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc Công nghiệp năng lượng là một bộ phận của ngành công nghiệp Việt Nam. Nó được xem là ngành kinh tế quan trọng và cơ bản của quốc gia. Quan điểm hệ thống cấu trúc cho các phân tích, tổng hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động sử dụng và phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam. Như vậy, đánh giá tiềm năng, tác động và định hướng phát triển ngành phải xem xét trong mối quan hệ đó. 4.1.3. Quan điểm lịch sử Quan điểm này cần phải được quán triệt khi nghiên cứu công nghiệp năng lượng Việt Nam. Trải qua các giai đoạn lịch sử, ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam có nhiều chuyển biến. Áp dụng quan điểm lịch sử trong hệ thống nghiên cứu lãnh thổ để tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển công nghiệp năng lượng. Từ đó giúp chúng ta có những nhận định, dự báo không sai lệch về sự phát triển của ngành trong tương lai. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển công nghiệp năng lượng chính là việc đẩy mạnh khai thác tài nguyên và sản xuất điện năng. Việc phát triển ngành này đã dẫn đến sự gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô nhiễm nước, không khí, đất… Do đó, phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên phát triển năng lượng, có nghĩa là phải tính đến hiệu quả lâu dài có thể này sinh trong tương lai. Chính vì thế khi nghiên cứu đề tài phải tính tới những hậu quả xấu để có giải pháp khắc phục. 4.1.5. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng phát triển công nghiệp năng lượng với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi. 4 Tất cả các giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Không thể đưa ra được các giải pháp nếu không xuất phát từ thực tiễn. Quan điểm này chi phối tới giới hạn nghiên cứu của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính Phương pháp nghiên cứu không chỉ có tính lí luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn to lớn, nhằm sử dụng một cách có ý thức các quy luật vận động để khám phá đối tượng. Các phương pháp nghiên cứu chính được dựa trên những quan điểm nghiên cứu trên. 4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích Đây là phương pháp chủ đạo và xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Những thông tin, số liệu từ những nguồn khác nhau, đặc biệt là các kết quả tính toán qua các số liệu của Cục thống kê, được tổng hợp chọn lọc để rút ra những nội dung cần thiết. Sau đó tác giả phân tích nhằm đưa ra những nhận định, những kết luận làm cơ sở định hướng cho việc đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa Địa lí nói chung luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên và xã hội. Phương pháp nghiên cứu thực địa giúp ta tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn ở các điểm khai thác, các nhà máy sản xuất điện năng… giúp chúng ta có những số liệu, những nhận xét thực tế, tránh được sự đánh giá chủ quan, mơ hồ, làm tăng hiểu biết thực tế, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu. Đây là cơ sở cần thiết để giúp tác giả đưa ra được những giải pháp không xa rời thực tiễn. 4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê Trong quá trình nghiên cứu, chúng ta thu nhập được rất nhiều số liệu. Những số liệu về tiềm năng và thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam rất phong phú và luôn biến đổi theo thời gian. Vì thế, đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập đầy đủ, sau đó phải phải tiến hành phân tích, so sánh, đồi chiếu để có kết quả có độ tin cậy cao. Trên cơ sở số liệu đó chúng ta 5 có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. 4.2.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Là phương pháp đặc trưng của địa lí, việc xây dựng các bản đồ tài nguyên, phân bố công nghiệp năng lượng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về công nghiệp năng lượng Việt Nam. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau đây: - Tổng quan có chọn lọc những nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghiệp năng lượng. - Bước đầu đánh giá được tiềm năng, thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp năng lượng phù hợp với tiềm năng và xu thế phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn; Chương 2: Tiềm năng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam; Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam; Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp năng lượng Việt Nam. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Vai trò, cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng Công nghiệp năng lượng bao gồm hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau, từ việc khai thác các dạng năng lượng (như than, dầu mỏ…) cho đến việc sản xuất điện năng, nhằm tạo ra cơ sở động lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp năng lượng được chia thành hai phân ngành chính: Khai thác nguyên, nhiên liệu (chủ yếu là khai thác than và dầu khí) và công nghiệp sản xuất điện năng. Phạm vi hoạt động của ngành than bao gồm các hoạt động từ khâu thăm dò, khai thác, sàng tuyển, vận chuyển, tiêu thụ than và các hoạt động hỗ trợ cho ngành. Ngành dầu khí có thể chia thành hai bộ phận đó là bộ phận liên quan đến các hoạt động (thăm dò, khai thác, vận chuyển, phân phối) và tiêu thụ (các sản phẩm đã chế biến). Ngoài ra, ngành dầu khí còn hàng loạt các dịch vụ khác như: Dịch vụ trên bờ (lắp ráp giàn khoan, phòng ngừa sự cố, đo địa vật lí giếng khoan, thử vỉa…), dịch vụ ngoài khơi (dịch vụ kéo, cấp cứu, trục vớt, bảo dưỡng, cung ứng nhân lực và vật tư…), bảo hiểm dầu khí… nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động của ngành. Ngành công nghiệp điện ngoài chức năng sản xuất điện còn bao gồm các hoạt động khác như truyền tải và phân phối. Ngành điện cũng gắn liền với các hoạt động cung ứng vật tư, thiết bị điện. Công nghiệp năng lượng là một trong những ngành kinh tế quan trọng và cơ bản của mỗi quốc gia. Nền sản xuất hiện đại chỉ có thể phát triển nhờ sự tồn tại của ngành công nghiệp năng lượng. Vì vậy, trong quá trình công nghiệp hóa, công nghiệp năng lượng phải đi trước một bước. Là cơ sở động lực cho các ngành kinh tế, công nghiệp năng lượng được coi như bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất. Việc phát triển ngành công nghiệp này kéo theo hàng loạt các ngành công nghiệp khác như công nghiệp cơ khí, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và xây 7 dựng cơ bản. Đồng thời, nó cũng thu hút những ngành công nghiệp sử dụng nhiều điện năng như luyện kim màu, chế biến kim loại, chế biến thực phẩm, hóa chất, dệt… Vì thế, công nghiệp năng lượng có khả năng tạo vùng rất lớn nếu như nó nằm ở những vị trí thuận lợi. Thông qua chỉ số tiêu dùng năng lượng bình quân theo đầu người, có thể phán đoán trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật và văn hóa của một quốc gia. Các nước kinh tế phát triển ở châu Âu, Bắc Mỹ là những nước thu nhập cao có mức tiêu dùng năng lượng bình quân theo đầu người lớn nhất, trong khi những nước nghèo ở châu Phi và châu Á có mức tiêu dùng thấp nhất. 1.1.2. Đặc điểm của các ngành công nghiệp năng lượng 1.1.2.1. Đặc điểm nhóm ngành khai thác nguyên, nhiên liệu Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp khác. Cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới bắt đầu nổ ra vào cuối thế kỉ XVIII với việc sử dụng than để chạy máy hơi nước và phát triển mạnh khi ngành dầu khí ra đời và phát triển. Dầu khí chiếm tỉ trọng cao nhất (60 – 61%) so với các nguyên liệu khác trong cung ứng năng lượng sơ cấp của thế giới. Điều này có nghĩa là phát triển dầu khí đồng nghĩa với công nghiệp hóa đất nước mà việc đầu tiên là phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông. Công nghiệp dầu khí phát triển thúc đẩy ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo phát triển và sau đó đến lượt chúng thúc đẩy các ngành công nghiệp còn lại phát triển. Ngày nay, 50% nhu cầu dầu mỏ trên thế giới dùng làm nhiên liệu cho các ngành giao thông vận tải – ngành lưu thông huyết mạch của nên kinh tế trong nước và giao lưu quốc tế. Nó cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất và phân phối sản phẩm của nền sản xuất. Dầu khí và than là những nguồn tài nguyên không tái tạo được Trên thế giới tài nguyên dầu khí và than được phát hiện từ lâu nhưng mới bắt đầu khai thác mang tính công nghiệp từ nửa cuối thế kí XIX. Đây là nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo. Dầu khí và than được tạo ra nhờ quá trình biến đổi địa chất liên quan đến sự hình thành, chuyển hóa, di chuyển và tích tụ 8 các vật chất hữu cơ (hydrocacbon) và diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài từ 1 triệu đến vài triệu năm. Dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn tài nguyên năng lượng quý thể hiện ở giá trị kinh tế cao. Đây là nguồn năng lượng mới có những thuộc tính vượt trội so với các nguồn năng lượng khác. Dầu mỏ được chế biến thành các dạng năng lượng khác như xăng, dầu… đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Than được sử dụng làm chất đốt, nhiên liệu cho nhiệt điện. Hơn nữa, các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ, các chất thu được trong quá trình luyện than cốc lại là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp hóa chất và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Khí thiên nhiên ngày càng được sử dụng rộng rãi vì là một loại năng lượng sạch có khả năng thay thế các loại chất đốt như than, dầu mỏ. Trữ lượng than và dầu khí trên thế giới là có hạn, cạn kiệt dần theo tốc độ khai thác. Trong khi loài người chưa tìm ra nguồn năng lượng thay thế thì nguồn nguyên liệu này càng trở nên quý giá hơn. Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và than là hoạt động có nhiều rủi ro mang tính mạo hiểm kinh tế. Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò dầu khí có độ rủi ro cao do phụ thuộc vào điều kiện địa chất, xác suất thành công trong hoạt động thăm dò dầu khí hiện nay trên thế giới là rất thấp, chỉ khoảng 10%. Ngoài những rủi ro về địa chất ảnh hưởng đến xác suất phát hiện mỏ, rủi ro về kĩ thuật cũng rất lớn. Việc xây dựng và vận hành các dự án khai thác dầu khí, khai thác than luôn đi đôi với nguy cơ cháy nổ làm thiệt hại về người và cơ sở vật chất gây ô nhiễm môi trường. Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chủ yếu là ngoại tệ Quy mô đầu tư lớn là đặc trưng của nhóm ngành công nghiệp khai thác và là sự khác biệt so với các ngành công nghiệp khác. Đặc biệt ngành dầu khí, mỗi một lĩnh vực hoạt động lại đòi hỏi một lượng vốn đầu tư phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, mỗi công ti nước ngoài cam kết chi tối thiểu trên phạm vi 1 – 2 lô diện tích hợp đồng lên tới 45 – 50 triệu USD, trong thời gian 3 – 5 năm các chi phí thực hiện trong khâu này rất lớn, một giếng khoan 9 thăm dò trung bình 7 – 10 triệu USD. Các chuyên gia cho rằng để có lượng khai thác 20 triệu tấn quy đổi hàng năm thì mỗi năm ta phải đầu tư khoảng 150 triệu USD cho tìm kiếm thăm dò để phát hiện những mỏ dầu, khí mới. Các công tác vận chuyển dầu khí vào bờ cũng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn vì hầu hết các mỏ dầu khí của nước ta nằm rất xa bờ, quá trình vận chuyển dầu khí vào bờ cũng phải sử dụng hệ thống chuyên dụng để thu gom và vận chuyển khí. Quá trình này cần các phương tiện kĩ thuật hiện đại như giàn nén trung tâm cỡ lớn với vốn đầu tư trên 100 triệu USD. Lĩnh vực chế biến dầu khí cũng cần một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn bằng ngoại tệ nhưng thời gian thu hồi vốn rất dài, các lĩnh vực hóa dầu, sản xuất dầu mỡ nhờn, chất dẻo, phân bón và các sản phẩm dầu khí cũng cần nhiều vốn đầu tư. Ngành khai thác than cũng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn cho việc xây dựng hầm mỏ khai thác, phương tiện vận chuyển, bến bãi… Ngành công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu đòi hỏi áp dụng công nghệ cao Ở nước ta các mỏ dầu, than thường nằm ở độ sâu hàng nghìn mét trong lòng đất. Các mỏ dầu ở ngoài thềm lục địa còn phải tính thêm độ sâu nước biển từ hàng chục đến hàng trăm mét. Vì vậy, con người không thể trực tiếp tiếp cận các mỏ ở độ sâu như thế được. Sự hiểu biết của con người về địa chất, về cấu tạo các mỏ đều phải qua suy đoán, tính toán nhờ vào các phương tiện máy móc kĩ thuật hiện đại, kết tinh hàm lượng chất xám cao. Do đó, lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác đòi hỏi phải áp dụng những tiến bộ mới nhất về khoa học và công nghệ. Do điều kiện đặc thù nên hoạt động khai thác nguyên nhiên liệu cần hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ. Đối với hoạt động khai thác dầu khí vì điều kiện hoạt động ngoài biển khơi, nên mỗi giàn khoan hoạt động có tới gần 30 loại dịch vụ hoạt động khác nhau từ hoạt động định vị vệ tinh, công trình biển, dự báo thời tiết, thông tin liên lạc kể cả truyền ảnh vệ tinh, máy bay trực thăng, tầu biển, dịch vụ lặn sâu đến các thiết bị máy móc phân tích mẫu thu được. Liên tục trong 10 quá trình khoan tất cả đều là những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất được áp dụng nhằm giảm thiểu các chi phí và rủi ro thăm dò, tìm kiếm dầu khí. Hoạt động khai thác nguyên – nhiên liệu mang tính quốc tế cao, đặc biệt là hoạt động khai thác dầu khí. Vốn đầu tư lớn, độ rủi ro cao, áp dụng công nghệ hiện đại là lí do khiến các công ti dầu khí đa quốc gia mở rộng hoạt động đầu tư của mình ra thị trường nước ngoài để giảm thiểu bất trắc, chia sẻ rủi ro. Bởi vậy, hoạt động dầu khí thường có nhiều công ti tham gia đầu tư vào các khâu khác nhau trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác một mỏ dầu khí. Trong xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh quốc tế của các nước lân cận, khu vực và toàn cầu hóa ngày càng gay gắt là điều phải tính đến trong chính sách thu hút đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí của mỗi quốc gia. Tình hình biến động kinh tế thế giới hay khu vực đều có ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí đặc biệt là thị trường dầu mỏ. Do đó, các nước xuất khẩu dầu thô khối lượng lớn đã liên kết thành tổ chức OPEC. Tổ chức này kiểm soát lượng cung dầu mỏ trên thị trường thế giới nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. 1.1.2.2. Đặc điểm nhóm ngành sản xuất điện Sản phẩm của công nghiệp điện là điện năng. Nét khác nhau rõ nhất giữa điện năng và các hàng hóa khác là nó không nhìn thấy được và cũng không thể tích trữ được. Quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối diễn ra cùng một thời điểm. Trong ngành công nghiệp này luôn đòi hỏi sự cân bằng giữa công suất tiêu thụ và công suất phát ra ở bất kì thời gian nào. Do đó, không thể tồn đọng được, việc đầu tư xây dựng các nhà máy điện bao giờ cũng phải tương ứng với nhu cầu tiêu thụ điện. Các nguồn than, nước, khí đốt, năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, thủy triều, địa nhiệt… đều có thể sản xuất ra điện năng . Để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, điện năng sẽ được chuyển hóa thành các dạng năng lượng như quang năng, cơ năng, nhiệt năng… Giữa các khoảng thời gian khác nhau: giờ, ngày, tháng, các mùa trong năm thì nhu cầu sử dụng điện khác nhau. Do đó, trong quá trình xây dựng các 11 nhà máy, hệ thống truyền tải, phân phối điện cần đặc biệt chú trọng đến đặc điểm này để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đạt được giá trị kinh tế cao. Điện có khả năng tải xa hàng nghìn km với tốc độ nhanh (khoảng 300000km/s) thông qua mạng lưới (110KV, 220KV, 500KV, 750KV). Hệ thống điện được vận hành thống nhất chặt chẽ giữa các nguồn phát điện với trạm biến áp, những đường dây truyền tải, phụ tải các loại. Khi truyền tải từ nơi sản xuất đến nơi thiêu thụ, điện năng có tiêu hao với một tỉ lệ nhất định. Trước đây, các lưới điện vận hành độc lập, một nhà máy điện cung cấp cho một khu vực nhất định. Sau đó, do nhu cầu sử dụng điện khác nhau theo thời gian và không gian nên người ta phải xây dựng mạng lưới điện liên kết thống nhất giữa các nhà máy điện với nhau và giữa chúng với thị trường tiêu thụ. Hệ thống điện liên kết này mở rộng dần trong phạm vi vùng, quốc gia và liên kết với hệ thống điện các nước láng giềng nhằm tăng cường cung cấp điện ổn định, trao đổi điện năng, giảm nguồn dự phòng, san bằng phụ tải và hạ giá thành. Công nghiệp điện lực là ngành phụ thuộc nhiều vào nguồn năng lượng sơ cấp. Năng lượng sơ cấp ban đầu là thủy năng và than đá sau đó là dầu FO, diezen, khí tự nhiên, năng lượng hạt nhân, địa nhiệt, năng lượng gió, thủy triều, Mặt Trời… các nguồn nguyên liệu năng lượng rất khó vận chuyển hoặc không thể di chuyển. Do đó, các nhà máy điện thường phân bố tại nơi có sẵn tài nguyên. Công nghiệp điện lực là ngành đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng ban đầu khá lớn với trang thiết bị kĩ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao. Lao động trong ngành công nghiệp điện đòi hỏi khoa học – kĩ thuật, chuyên môn, tay nghề nhất định, ý thức kỉ luật lao động cao, tuân thủ các nguyên tắc khắt khe về mặt kĩ thuật nhằm đảm bảo nghiêm ngặt các vấn đề an toàn lao động và vận hành hệ thống điện. Cơ cấu sản xuất điện năng trên thế giới có sự khác nhau đáng kể giữa các nguồn. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, điện có thể sản xuất ra từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn điện lại có ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao, cần có sự phối hợp tối đa giữa các nguồn điện cả trong lĩnh vực phát triển và phân bố. 12 Ngành công nghiệp điện lực nhìn chung là ngành có tác động nhạy cảm tới môi trường sinh thái theo cả hai phương diện: tích cực và tiêu cực. Đặc biệt, những vấn đề cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy, phát triển ngành điện trên quan điểm bền vững đang là mục tiêu chung của toàn thế giới. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới Công nghiệp năng lượng hiện đại là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều ngành, cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật, sự phát triển của ngành công nghiệp này có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ, cơ cấu và sự phân bố của nền kinh tế. Tài nguyên năng lượng của thế giới rất phong phú và đa dạng. Ngoài nguồn năng lượng truyền thống như củi, gỗ, than, dầu mỏ, khí đốt, đá cháy con người còn phát hiện và đưa vào sử dụng các nguồn năng lượng mới, hiệu quả cao như năng lượng thủy triều, năng lượng hạt nhân, năng lượng Mặt Trời, địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng sinh khối… Những tác động về môi trường sinh thái cùng những tiến bộ về khoa học công nghệ đã làm tăng việc sử dụng các nguồn năng lượng mới. Trên cơ sở đó, cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới đã có nhiều thay đổi theo thời gian. Năng lượng truyền thống (gỗ, củi) đã được con người sử dụng từ thời xa xưa với tỉ trọng ngày càng giảm, từ 80% năm 1860 xuống 25% năm 1920 và sau một nửa thế kỉ nữa thì hầu như vai trò của nó không đáng kể (2%). Đây là xu hướng tiến bộ vì củi, gỗ là tài nguyên có thể khôi phục nhưng rất chậm. Nếu tiếp tục sử dụng nguồn năng lượng này sẽ làm giảm diện tích rừng, ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân loại. Than đá là nguồn năng lượng hóa thạch, có thể phục hồi nhưng rất chậm. Than được biết đến từ rất sớm và đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Tỉ trọng của than trong cơ cấu sử dụng năng lượng tăng nhanh vào những năm cuối thế kỉ XIX (44% năm 1880 lên 58% năm 1890), đạt cực đại vào thế kỉ XX (68% năm 1920). Từ sau nửa thế kỉ XX, tỉ trọng của than trong cơ 13 cấu sử dụng năng lượng bắt đầu giảm nhanh một phần do việc khai thác và sử dụng gây suy thoái môi trường, song quan trọng hơn là đã có nguồn năng lượng khác hiệu quả hơn thay thế. Dầu mỏ, khí đốt là những nguồn năng lượng mới, chỉ thực sự được sử dụng nhiều vào nửa sau thế kỉ XX, từ 2% năm 1860 lên 4% lên 1900, 26% năm 1940 và 44% năm 1960 rồi đạt cực đại thập kỉ 80 gắn liền với sự phát triển của ngành giao thông, công nghiệp hóa chất, đặc biệt là hóa dầu. Bước sang thế kỉ XXI, vai trò của dầu mỏ bắt đầu giảm do nhiều nguyên nhân: xung đột và khủng hoảng về dầu lửa giũa các nước sản xuất và các nước tiêu thụ dầu; ô nhiễm môi trường do khai thác, vận chuyển, sử dụng dầu gây ra; mức khai thác quá lớn đã dẫn đến sự cạn kiệt nguồn tài nguyên này và đặc biệt là do đã tìm được nguồn năng lượng mới thay thế. Năng lượng nguyên tử, thủy điện được sử dụng từ những năm 40 của thế kỉ XX, tăng chậm và giữ mức 10 – 14% tổng năng lượng sử dụng của toàn thế giới. Năng lượng hạt nhân có nhiều lợi thế, cho hiệu suất cao, tạo ra nguồn điện độc lập với các nguồn nhiên liệu than, dầu khí, khí đốt, phụ thuộc vào vị trí địa lí. Song độ rủi ro khá lớn, hơn nữa việc vận hành đòi hỏi điều kiện chuyên môn ngặt nghèo, yêu cầu đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cũng như các vấn đề nan giải trong việc xử lí sự cố và chất thải. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo với khả năng rất lớn. Song việc xây dựng nhà máy đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, nhiều thời gian xây dựng và thời gian thu hồi vốn lâu. Đó là chưa kể việc phải di dân rất tốn kém và những thay đổi về môi trường sinh thái có thể xảy ra do hình thành các hồ chứa lớn. Các nguồn năng lượng mới đều là các nguồn năng lượng sạch, có thể tái tạo như khí sinh học, gió, địa nhiệt, Mặt Trời, thủy triều… Tuy mới được sử dụng từ những năm cuối thế kỉ XX nhưng đây sẽ là nguồn năng lượng tiềm tàng của nhân loại. Do sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo, các nguồn năng lượng mới sẽ trở thành nguồn năng lượng cơ bản ở tất cả các nước phát triển và đang phát triển từ nửa sau thế kỉ XXI. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan