ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÀ RỊA - 2014
1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................4
Phần thứ nhất.......................................................................................................8
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
I.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI...........................................8
1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................8
2. Tài nguyên thiên nhiên...............................................................................8
3. Khái quát về hiện trạng kinh tế - xã hội......................................................9
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2020.................................................................................................................14
II. NGUỒN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG....19
III. NGUỒN NHÂN LỰC....................................................................................21
IV. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU.....................22
Phần thứ hai........................................................................................................25
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
I.
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG..................................25
1. Một số số liệu tổng hợp về sản xuất VLXD ..................................................25
2. Hiện trạng sản xuất một số chủng loại VLXD chủ yếu trên địa bàn. ..............27
3. Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD………………….…………..32
II. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM
2020.....................................................................................................................36
1. Dự báo thị trường VLXD của tỉnh trong giai đoạn tới..............................36
2. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất VLXD của khu vực và cả
nước tác động đến sự phát triển một số lĩnh vực VLXD của tỉnh. .....................38
3. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng đến năm 2020.....................................40
Phần thứ ba.........................................................................................................45
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN.........................................................................45
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.............................................................................45
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020... .46
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Xi măng...................................................................................................46
Vật liệu xây..............................................................................................46
Vật liệu lợp:.............................................................................................49
Đá xây dựng:...........................................................................................51
Đá ốp lát:.................................................................................................53
Cát xây dựng:...........................................................................................54
2
7. Vật liệu san lấp:.......................................................................................56
8. Gạch gốm ốp lát:......................................................................................57
9. Kính xây dựng:........................................................................................58
10. Bê tông cấu kiện:.....................................................................................58
11. Vôi:.........................................................................................................58
12. Sợi thủy tinh:...........................................................................................59
IV. TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020.......................................59
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD ĐẾN NĂM 2030...........67
Phần thứ tư.........................................................................................................70
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
I.
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH...............70
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN................................................................................75
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................79
PHỤ LỤC I.........................................................................................................81
THỐNG KÊ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
PHỤ LỤC II........................................................................................................85
THỐNG KÊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2011
PHỤ LỤC III………………………………………………… ……..…………..95
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD KÊU GỌI ĐẦU TƯ
3
C¸c tõ viÕt t¾t
VLXD
KT - XH
CN
C«ng nghiÖp
TTCN
KCN
CCN
VN§
USD
XNK
CNH - H§H
GDP
CP
TNHH
TM
XD
XL
§T
Q§ -TTg
UBND
HTX
HH
GTSX
V§T
TNKS
TL
MDF
QTC
GKN
G¹ch kh«ng nung
VLX
DNTN
KHKT
ĐBSCL
VËt liÖu x©y dùng
Kinh tÕ - x· héi
TiÓu thñ c«ng nghiÖp
Khu c«ng nghiÖp
Côm c«ng nghiÖp
ViÖt Nam ®ång
§« la Mü
XuÊt nhËp khÈu
C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸
Tæng s¶n phÈm quèc néi
Cæ phÇn
Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
Th¬ng m¹i
X©y dùng
X©y l¾p
§Çu t
QuyÕt ®Þnh cña Thñ tíng ChÝnh phñ
Uû ban nh©n d©n
Hîp t¸c x·
HiÖn hµnh
Gi¸ trÞ s¶n xuÊt
Vèn ®Çu t
Tµi nguyªn kho¸ng s¶n
Tr÷ lîng
V¸n d¨m Ðp
Quy tiªu chuÈn
VËt liÖu x©y
Doanh nghiÖp t nh©n
Khoa häc kü thuËt
Đồng bằng sông Cửu Long
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng
Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía
Tây; 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc; 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông;
Nam và Tây Nam là biển Đông. Chiều dài bờ biển là 305,4 km với trên 100.000 km 2
thềm lục địa. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính gồm 6 huyện (trong đó có 1 huyện đảo) và
2 thành phố. Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có hệ thống cảng
biển, sân bay và mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi. Các đường quốc 51,
55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những mạch máu chính gắn kết
quan hệ toàn diện của Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.989,5 km 2, chiếm khoảng 8,4%
diện tích Vùng Đông Nam Bộ, 11,3% diện tích Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
0,98% diện tích cả nước; dân số năm 2012 là 1,042 triệu người (mật độ dân số 524
người/km2), chiếm khoảng 6,94% dân số Vùng Đông Nam Bộ, 8,07% dân số Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và 1,34% dân số cả nước.
Trong những năm tới, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng tại các đô thị hiện có, các khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp, khu du
lịch. Sự phát triển xây dựng các khu nhà cao tầng, chung cư, khách sạn văn phòng...
không chỉ mang lại một thị trường rộng lớn cho sự phát triển ngành xây dựng mà
còn thúc đẩy phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng cao cấp, chất lượng hơn.
Việc cải tạo nhà ở cũ của nhân dân khi mức sống ngày càng được nâng cao sẽ cần
thiết nhu cầu lớn về VLXD. Chủ trương phát triển nông thôn mới của Nhà nước,
nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cũng là một nguyên nhân để
ngành Công nghiệp – Xây dựng phát triển trong đó có ngành sản xuất VLXD.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh không có nhiều tiềm năng tài nguyên khoáng
sản. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh lại có những khoáng sản thiết yếu phục vụ cho phát
triển sản xuất VLXD thông thường như: sét gạch ngói, cát đá xây dựng và vật liệu
san lấp, phụ gia xi măng,... Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để tỉnh phát triển
sản xuất các chủng loại VLXD thông thường, có tỷ trọng lớn, sử dụng với khối
lượng nhiều, giá trị thành phẩm không cao, nếu vận chuyển từ xa tới thì không mang
lại hiệu quả kinh tế.
Để thực hiện Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 là hết sức cần thiết
nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành vật liệu xây dựng của tỉnh phù hợp với đặc điểm
hiện có và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng cả nước đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đây sẽ là định hướng đúng đắn cho sự phát
triển ngành và bám sát với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm
2020. Quy hoạch sẽ tính toán lựa chọn sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp để phát
triển, lựa chọn các phương án đầu tư có tính khả thi cao mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực, khuyến khích các thành phần kinh tế địa phương và kêu gọi đầu tư từ bên
ngoài vào việc phát triển VLXD ở tỉnh; đồng thời thực hiện chủ trương của Bộ Xây
dựng về việc triển khai lập và điều chỉnh quy hoạch vật liệu xây dựng các địa
5
phương giúp cho công tác quản lý Nhà nước theo ngành trên tầm vĩ mô được thống
nhất.
Nội dung nghiên cứu: đánh giá phân tích thực trạng ngành sản xuất VLXD ở
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay và các yếu tố, nguồn lực tác động đến sự phát triển
của ngành trong thời gian tới. Trên cơ sở này xây dựng các phương án quy hoạch
định hướng phát triển ngành VLXD từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
Mục tiêu quy hoạch:
- Đề xuất các phương án phát triển phân bố sản xuất VLXD và khai thác sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên địa
bàn tỉnh;
- Làm công cụ quản lý nhà nước, giúp cho các nhà quản lý trong công tác
điều hành phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
- Làm căn cứ cho các nhà đầu tư trong việc chuẩn bị xây dựng các kế hoạch
phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới.
Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch: Được giới hạn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu nhằm xác định các phương án đầu tư phát triển sản xuất VLXD tại chỗ,
đồng thời tìm hiểu ảnh hưởng của thị trường VLXD từ bên ngoài để xác lập phương
án cung ứng VLXD trong và ngoài tỉnh nhất là đối với các tỉnh lân cận trong vùng
và các vùng lân cận.
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch: Đề cập đến tất cả các chủng loại vật
liệu xây dựng, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào một số chủng loại sau:
- Xi măng;
- Vật liệu xây nung và không nung (gạch đất sét nung truyền thống, vật liệu
xây không nung...);
- Vật liệu lợp nung và không nung (ngói nung truyền thống, ngói xi măng cát
có màu, các loại tấm lợp...);
- Đá xây dựng;
- Cát xây dựng;
- Bê tông xây dựng (bê tông cấu kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm);
- Đá ốp lát tự nhiên;
- Gạch ốp lát;
- Kính xây dựng;
- Vật liệu san lấp.
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được lập dựa trên những những cơ sở pháp lý và
khoa học sau đây:
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010;
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, ngày 09/3/2012 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
6
- Nghị định số 124 /2007/NĐ - CP, ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý
VLXD;
- Quyết định số 567/2010/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
- Quyết định số 1488/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/8/2011 về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 20112020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/8/2008
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 và Quyết định số
1065/QĐ-TTg ngày 9/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch và bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng
ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 và Quyết định số 45/QĐTTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch và bổ
sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
- Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020;
- Báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020;
- Một số quy hoạch phát triển các ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020;
- Quyết định số 2408/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ thiết kế và dự toán lập quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030;
- Quyết định số 44/QĐ-SXD ngày 11/4/2012 của Giám đốc Sở Xây dựng Bà
Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu tư vấn thiết kế lập
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
- Hợp đồng lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 số: 12/2012/HĐTV ngày 21/5/2012 giữa
Viện Vật liệu xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Sản phẩm của quy hoạch bao gồm các tài liệu sau:
1. Báo cáo chính, báo cáo tóm tắt: Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phụ lục: Khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Bản đồ tỷ lệ 1/100.000 để báo cáo trong các hội nghị thể hiện các nội dung
sau:
- Sơ đồ phân bố tài nguyên khoáng sản làm VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Sơ đồ quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020;
Trong quá trình triển khai xây dựng quy hoạch, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Viện Vật liệu xây dựng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở,
7
ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp sản xuất
VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD trong việc thu thập thông tin, góp ý kiến
để hoàn thành được các nội dung của quy hoạch theo đúng tiến độ và phù hợp với
thực tế trên địa bàn tỉnh. Thay mặt những người thực hiện, chúng tôi xin chân thành
cảm ơn sự đóng góp quý báu đó và mong muốn tiếp tục nhận được sự cộng tác và
giúp đỡ để hoàn chỉnh nội dung quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với chất lượng tốt và có tính khả thi.
8
Phần thứ nhất
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
I.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đặc điểm tự nhiên
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên
1.989,5 km2 (kể cả huyện Côn Đảo) và là địa bàn trọng điểm nằm trong tứ giác kinh
tế trọng điểm của miền Đông Nam Bộ và cả nước. Tỉnh có lãnh thổ trải từ 10 005’
đến 10048’ vĩ độ Bắc và 107000’ đến 107035’ kinh độ Đông. Phía Nam giáp biển
Đông, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp huyện Cần Giờ thuộc
thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.
Về địa hình: Địa hình có khuynh hướng thấp dần từ phía Đông Bắc xuống
phía Nam và Tây Nam. Phía Bắc là vùng gò đồi, cao độ 200-300m. Phía Nam và
Đông là vùng đồng bằng và đồi thấp, trên đó nổi lên vài dãy núi cao chạy dài theo
phương Bắc Nam gồm các dãy núi Thị Vải – Ông Trịnh, Bao Quan và Núi Dinh, độ
cao thay đổi từ 118 đến 500m. Dọc sông Thị Vải là các trũng tích tụ đầm lầy biển,
hiện tại là các rừng ngập mặn.
Về khí hậu: Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và
chịu ảnh hưởng của đại dương, có nhiệt độ trung bình là 27 0C, số giờ nắng cao,
lượng mưa trung bình năm thấp (1600mm), có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Bà
Rịa Vũng Tàu có chế độ mưa nắng điều hòa ít xảy ra hạn hán hay lũ lụt, thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển ngành công nghiệp chế biến.
Bên cạnh đó, do có nhiều ngày nắng trong năm, thời tiết khí hậu tốt, thích hợp cho
sản xuất công nghiệp, công trình bến bãi, các dịch vụ phục vụ cho công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp.
Nhìn chung, Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển giao
lưu kinh tế, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư, đặc biệt đối với phát triển du
lịch và các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, trong đó có công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng.
2. Tài nguyên thiên nhiên
Bà Rịa – Vũng Tàu có các nguồn tài nguyên thiên nhiên: dầu mỏ, khí thiên
nhiên, tài nguyên biển… và các loại khoáng sản trong đó có khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
2.1. Tài nguyên dầu khí
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm năng về dầu mỏ và khí thiên
nhiên với trữ lượng lớn. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh, vùng biển Bà
Rịa – Vũng Tàu có trữ lượng khoảng 400 triệu m 3 dầu, chiếm 93,29% trữ lượng cả
nước. Tương tự, trữ lượng khí khoảng trên 100 tỷ m 3, chiếm 16,2% trữ lượng khí cả
nước. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố chủ yếu tại bể Cửu
Long và bể Nam Côn Sơn.
2.2. Tài nguyên biển:
Bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu dài 305,4 km, diện tích thềm lục địa rộng trên
100.000 km2 vừa có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng vừa tạo cho tỉnh
9
nguồn tiềm năng to lớn phát triển kinh tế biển, trong đó có ngành du lịch, vận tải
biển, khai thác dầu khí và đánh bắt hải sản.
Bờ biển của tỉnh với tổng chiều dài 156 km được đánh giá là có tiềm năng
phát triển du lịch với các điều kiện về bãi tắm, chất lượng nước, gắn với vùng cảnh
quan núi, rừng quốc gia… kéo dài từ Vũng Tàu ra Long Hải, Hồ Cốc, Hồ Tràm, đặc
biệt là tại Côn Đảo, cũng như gắn với các vùng di tích, các lễ hội truyền thống và
các điều kiện dịch vụ du lịch và đô thị.
2.3. Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng Bà Rịa – Vũng Tàu không lớn. Diện tích đất lâm nghiệp 33,39
nghìn ha chiếm 22,79% tổng diện tích đất toàn tỉnh, gồm rừng sản xuất: 6,03 nghìn
ha, rừng phòng hộ: 11,03 nghìn ha, rừng đặc dụng 16,3 nghìn ha. Hiện nay, tỉnh có 2
khu rừng nguyên sinh là: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu diện tích
11,4 ngàn ha và khu Vườn Quốc gia Côn Đảo diện tích khoảng 6 ngàn ha. Rừng Bà
Rịa – Vũng Tàu chỉ có tầm quan trọng trong tạo cảnh quan, môi trường, phòng hộ và
phát triển du lịch, còn mục đích khai thác rừng lấy gỗ, nguyên liệu không lớn.
2.4. Tài nguyên nước
Bà Rịa – Vũng Tàu có hơn 24 con sông và rạch với chiều dài 231 km, trong
đó có 3 sông chính là sông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray là ba nguồn nước mặt
chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt
cho toàn tỉnh. Tỉnh cũng được đánh giá là địa phương có trữ lượng nước ngầm
phong phú, có tổng trữ lượng khoảng 70.000 m3/ngày đêm, tập trung tại các khu vực
Bà Rịa, Long Điền, Phú Mỹ, Mỹ Xuân. Nguồn nước ngầm nằm ở độ sâu 60-90m, có
dung lượng trung bình từ 10 - 20m3/s nên vấn đề khai thác tương đối dễ dàng.
2.5. Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất của tỉnh là dầu mỏ, khí thiên nhiên và
một số khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đá, cát xây dựng, puzơlan, sét gạch ngói,
vật liệu san lấp), nước khoáng. Ngoài ra còn có than bùn, cát thủy tinh và một số
khoáng sản khác nhưng ít có tiềm năng phát triển.
Bà Rịa – Vũng Tàu đã phát hiện trên 129 điểm quặng và mỏ khoáng sản. Với
nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có, Bà Rịa – Vũng Tàu ít có điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển công nghiệp sản xuất VLXD.
3. Khái quát về hiện trạng kinh tế - xã hội.
3.1. Dân số và lao động.
Bà Rịa- Vũng Tàu là tỉnh có quy mô dân số thấp trong vùng Đông Nam Bộ.
Tổng dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.042.000 người, đứng thứ 39 trong 63 tỉnh thành
cả nước và đứng thứ 5 trong 6 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, Bà RịaVũng Tàu là tỉnh có mật độ dân số tương đối cao so với các tỉnh khác trong cả nước,
mật độ dân số trung bình năm 2012 là 524 người/km 2 (cả nước 265 người/km2), mật
độ dân số phân bố không đều: hai đơn vị hành chính là thành phố Vũng Tàu và
huyện Long Điền có mật độ dân số cao nhất, đạt trên 1.600 người/km 2, các huyện
khác đều có mật độ dân số thấp.
Dân số Bà Rịa- Vũng Tàu có đặc điểm phân bố không đều trên địa bàn tỉnh,
khu vực phía Tây Nam có mật độ dân số và qui mô đô thị cao hơn và giảm dần về
phía Đông Bắc. Tình hình phân bố trên phản ánh tình hình phát triển kinh tế công
nghiệp - dịch vụ đang tập trung và phát triển mạnh tại các khu vực dọc theo trục
quốc lộ 51, bên cạnh đó dịch vụ dầu khí- dịch vụ cảng và dịch vụ du lịch có những
tác động mạnh mẽ nhất đối với vấn đề phát triển và phân bố dân cư trên địa bàn.
10
Tỷ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản giảm từ 44,01%
vào năm 2008 xuống còn 39,02% (2) vào năm 2011 cho thấy một bộ phận đáng kể
dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh đã chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Đây
là xu hướng chuyển dịch hợp lí của nền kinh tế nông thôn. Các ngành nghề công
nghiệp nhỏ, dịch vụ gắn với vùng sản xuất cây công nghiệp và đánh bắt nuôi trồng
thuỷ hải sản là những lợi thế vượt trội của nền nông nghiệp Bà Rịa- Vũng Tàu.
(1)
3.2. Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua.
Nhìn chung cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có sự chuyển dịch
đúng hướng, phù hợp với các lợi thế của tỉnh, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ đô thị hóa nhanh, phát triển cơ sở hạ
tầng, diện mạo đô thị văn minh hiện đại ngày càng được định hình rõ nét. Tính theo
giá so sánh, không kể đóng góp của ngành dầu khí thì trong năm 2012 hai lĩnh vực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ - du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh (tỷ trọng lần lượt là 69,69% và 24,52%).
Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh đã thực hiện trong giai đoạn 2008 2012 xem bảng 1.
1()
2()
Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011
Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011
11
Bảng 1: Một số số liệu tổng hợp KT-XH của tỉnh giai đoạn 2008 - 2012
2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
2011
1.
Dân
số
994.189
người
1.011.971
1.043.000
1.042.000
trung bình
998.548
- Thành thị
người
486.567
497.816
504.508
- Nông thôn
người
507.622
500.732
507.463
-Tốc độ tăng dân
0
/0
2,16
0,44
1,34
1,2
1,11
số
2. Tổng GDP
Tr.
131.793.895
(giá hiện hành)
166.873.960
165.522.000 222.575.000
đồng
147.879.484
tính cả dầu thô
- GDP/người
Tr.
167,85
132
146,13
158,7
212,99
(giá hiện hành)
đồng
- Cơ cấu GDP
%
100
100
100
100
(giá hiện hành)
+ Nông, lâm,
%
4,53
5,51
5,30
4,78
thủy sản
+ CN & XD
%
89,20
85,86
86,47
88,77
%
+ Dịch vụ
8,63
8,23
6,45
6,27
3.Tổng thu NS
tỷ đồng
34.408
40.041
37.601
46.780
48.436
(giá hiện hành)
4.Tổng chi NS
tỷ đồng
5.629
6.341
8.197
8.410
10.033
(giá hiện hành)
5.GTSXCN
Tỷ đồng 225.796
241.305
249.556
278.538
191.252
(giá hiện hành)
6. Giá trị xuất
khẩu (cả dầu tr. USD
11.364
7.068
6.202
12.516
14.035
khí)
7. Tổng VĐT
Tr.
17.916.915 23.471.198 29.892.719 32.464.000 30.452.000
(giá hiện hành) đồng
Nguồn:
-
Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 - Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu;
-
Báo cáo ước thực hiện năm 2012 và xây dựng kế hoạch năm 2013 các chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội – môi trường – UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá tốt, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu về giao thông vận tải, cung cấp điện, nước, nhiên liệu, thông
tin liên lạc,... cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.
3.3.1 Giao thông vận tải
Bà Rịa – Vũng Tàu có mạng lưới giao thông khá phát triển tập trung vào 3
loại hình: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Đó là một lợi thế để Bà Rịa
– Vũng Tàu có thể phát triển một nền kinh tế toàn diện, giao lưu, hợp tác trong và
ngoài nước trong sản xuất kinh doanh, du lịch và trao đổi sản phẩm hàng hoá. Trong
12
những năm gần đây, lĩnh vực vận tải của tỉnh khá phát triển, đáp ứng được nhu cầu
đi lại của người dân và phát triển kinh tế
a. Đường bộ
Hệ thống giao thông đường bộ ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã được đầu tư phát triển
mạnh mẽ, tương đối đồng bộ về mạng lưới với các quốc lộ và nhiều tỉnh lộ và đường
huyện có chất lượng rất tốt.
Tỉnh cơ bản hoàn thành bộ khung kết cấu chung về hạ tầng giao thông với
tổng chiều dài là 3.670 km, gồm 133,62 đường Quốc lộ; 436,27 km tỉnh lộ; 381 km
đường đô thị; 601,86 km huyện lộ; 1.562 km đường xã và khoảng 400 km đường
chuyên dùng. Hiện 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã có đường ô tô đến trung tâm xã.
Ba tuyến quốc lộ của tỉnh gồm QL51, QL55, QL56 đóng vai trò là xương
sống của giao thông đường bộ kết nối các vùng và địa phương trong tỉnh chạy theo
hướng 04 Đông, Tây, Nam, Bắc và gặp nhau tại trung tâm thành phố Bà Rịa đã được
cải tạo nâng cấp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Ngoài ra, tỉnh đang tập trung để đầu tư xây dựng tuyến đường liên cảng Cái
Mép - Thị Vải chạy dọc theo hệ thống cảng, các khu công nghiệp tại huyện Tân
Thành, nối với đường cao tốc liên vùng phía Nam tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai. Đây là tuyến đường vận tải công nghiệp cực kỳ quan trọng, kết nối việc vận
chuyển hàng hóa từ khu vực cảng, các khu công nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu với
thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nhìn chung mạng lưới đường bộ trên địa bàn đã được đồng bộ từ Quốc lộ, các
tỉnh lộ, hệ thống đường huyện, thị, thành phố, đường xã, nông thôn. Đường đối
ngoại (hệ thống Quốc lộ trên địa bàn, trục giao thông phía Tây), đường đối nội từ
trung tâm tỉnh đến tận các xã phường, thôn buôn được thông suốt. Kết nối đường bộ,
cảng biển, sân bay thông suốt, hợp lý. Việc đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b. Đường thủy.
Mạng sông ngòi của tỉnh tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ rất
thuận lợi. Hệ thống này có thể kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và các
địa phương khác trong nước cũng như thế giới.
Toàn tỉnh có 22 tuyến sông, rạch có thể khai thác vận tải thủy, tổng chiều dài
các sông, rạch này khoảng 166 km, trong đó đã đưa vào khai thác 92km (có độ sâu
>1,0m). Lưu thông trên các sông này chủ yếu là các loại ghe thuyền nhỏ, các tàu
thuyền lớn chỉ hoạt động được trên các sông: Cái Mép - Thị Vải, sông Dinh, sông
Chà Và, nhưng chỉ ở vùng cửa sông, đi sâu vào nội địa các sông đều thu hẹp và gấp
khúc.
Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có 36 cảng bến, thủy nội địa với tổng chiều dài
2.785m đang hoạt động, phần lớn là các cảng xăng dầu, càng hàng hóa và các bến
vật liệu xây dựng, bến tàu khách. Hàng hóa vận tải nội địa các năm gần đây chiếm
10-15% trên tổng lượng hàng hóa qua các cảng biển. Hiện đã hình thành các tuyến
vận tải đường sông là: Vũng Tàu đi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, và Vũng
Tàu đi Cần Giờ. Từ tỉnh có thể đi bằng đường biển đến khắp mọi nơi trong nước và
quốc tế, đã hình thành 2 tuyến chở khách bằng đường biển là Vũng Tàu - Thành phố
Hồ Chí Minh và Vũng Tàu - Côn Đảo (chiều dài 27,4 km).
c. Đường biển
13
Vùng biển Vũng Tàu nằm trên đường hàng hải Quốc tế với 2 luồng tàu biển
kết nối hệ thống vận tải thuỷ nội địa với hệ thống đường hàng hải thông qua biển
Đông (sông Dinh và sông Cái Mép – Thị Vải) rất thuận lợi để khai thác vận tải
đường biển và đánh bắt thủy sản. Với 52 dự án cảng biển đang được quy hoạch, đến
nay đã đưa vào khai thác 25 cảng biển với tổng công suất thiết kế khoảng 82 triệu
tấn/năm, chủ yếu tập trung tại khu vực Thị Vải – Cái Mép. Sản lượng thông qua
cảng biển năm 2012 đạt khoảng 50,4 triệu tấn hàng hóa với 82,6 ngàn lượt khách.
Ngoài ra vùng Vịnh Gành Rái là nơi hội tụ đủ điều kiện để phát triển một hệ
thống cảng biển có thể tiếp nhận các loại tàu trọng tải 30.000-50.000 tấn song hiện
nay chưa được đầu tư xây dựng cảng bến để khai thác triệt để điều kiện thuận lợi
này. Tại Côn Đảo cũng có Vịnh Bến Đầm là nơi nước sâu, kín gió thuận lợi cho phát
triển cảng biển nhằm phục vụ sự phát triển của Côn Đảo.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 21 cảng biển do Trung ương quản lý với 32 bến tập
trung trên 2 sông lớn: Sông Dinh, sông Cái Mép - Thị Vải.
d. Đường hàng không
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 2 sân bay: sân bay Vũng Tàu và sân bay Côn
Đảo. Trong đó sân bay Vũng Tàu có chiều dài đường băng 1.800m đang phục vụ
chủ yếu cho ngành dầu khí đưa, đón nhân viên từ đất liền ra các giàn khoan. Sân bay
Côn Đảo dài 1287m nằm về phía Đông Bắc của Côn Đảo với chức năng phục vụ
khách du lịch và phục vụ vận chuyển hành khách ra Côn Đảo. Hiện tại, tỉnh đang
xây dựng kế hoạch đầu tư sân bay mới tại Gò Găng, thành phố Vũng Tàu (thay thế
cho sân bay Vũng Tàu).
Nhìn chung, giao thông hàng không của tỉnh đã phục vụ, đáp ứng được nhu
cầu đi lại của hành khách trong và ngoài nước, đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh – quốc phòng và nhất là sự phát triển du lịch của khu vực Nam Trung Bộ Tây Nguyên.
3.3.2 Mạng lưới điện
Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy mô lớn của cả
nước. Tỉnh có 2 nguồn điện lớn là nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (388,9 MW) và trung
tâm nhiệt điện Phú Mỹ (3.859 MW) đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của
tỉnh và các thành phố lân cận. Hiện nay, chỉ có huyện Côn Đảo nằm xa đất liền được
cấp điện từ nguồn điện diezel độc lập, tuy việc cấp điện hiện tại vẫn đảm bảo được
nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhưng trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu
phát triển của huyện cần phát triển những dạng năng lượng thích hợp (sử dụng sức
gió, năng lượng mặt trời hoặc các dạng năng lượng kinh tế hơn việc phát điện bằng
máy phát diezel như nhà máy phát điện sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG).
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hoàn thành việc đưa lưới điện quốc
gia về nông thôn, tiếp nhận lưới điện trung, hạ thế, xóa công tơ tổng để bán điện trực
tiếp tới từng hộ dân. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 5km đường dây 5kV, 128
km đường dây 220kV, 232 km đường dây 110kV, 1.756 km đường dây trung thế
22kV và 2.514 km đường dây hạ thế.
3.3.3 Cấp, thoát nước
- Về cấp nước:
14
Nguồn cấp nước chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh hiện nay được kết hợp sử dụng với các công trình thủy nông lấy chủ yếu từ
nguồn nước mặt, sông hồ. Toàn tỉnh có 9 nhà máy nước sạch cung cấp cho khu vực
đô thị với tổng công suất cấp nước 265.500 m 3/ngày. Tại khu vực nông thôn có 25
hệ thống cấp nước với tổng công suất 13.000 m 3/ngày đêm đã cung cấp nước hợp vệ
sinh cho 27/38 xã.
Hiện tại hầu hết các đô thị trong vùng đã có hệ thống cấp nước sạch tập trung.
Hệ thống cấp nước hiện đã có xu thế liên kết giữa các đô thị để hỗ trợ điều tiết nước
lẫn nhau. Tỷ lệ dân được cấp nước sạch là 75%, với tiêu chuẩn dùng nước 120
lít/ngày đêm. Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có hệ thống cấp nước nông thôn tương đối
hoàn chỉnh, một số trung tâm huyện, xã đã được xây dựng hệ thống nối mạng liên
kết hỗ trợ nhau, nguồn nước thô cho các nhà máy là nguồn nước ngầm.
- Về thoát nước: hầu hết các đô thị đã có quy hoạch chuyên ngành thoát nước
được phê duyệt làm cơ sở cho đầu tư xây dựng và quản lý. Toàn tỉnh đã đầu tư xây
dựng khoảng 644 km cống và kênh mương thoát nước mưa và nước thải, trong đó có
433 km cống tròn, cống hộp và 111 km kênh mương đã thu gom và xóa bỏ cơ bản
tình trạng ngập úng trên diện rộng.
3.3.4 Hệ thống bưu chính – viễn thông
Bà Rịa-Vũng Tàu là một trong những tỉnh có hệ thống các dịch vụ bưu chính
viễn thông vào loại tốt nhất của đất nước. Hầu như trên địa bàn tỉnh có mặt tất cả các
đơn vị kinh doanh cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông lớn trong nước như:
chi nhánh bưu chính viễn thông quân đội, trung tâm thông tin di động khu vực II,
công ty thông tin viễn thông điện lực, công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông
Sài Gòn SPT.
Mạng lưới bưu chính viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay đã được phát
triển rộng khắp trong toàn tỉnh với số lượng chất lượng dịch vụ ngày càng tăng, đáp
ứng nhu cầu thông tin cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu đã có 2 trạm tổng đài, 859 trạm BTS, mạng internet với 119.221
cổng băng thông rộng. Mật độ máy điện thoại của tỉnh hiện nay khá cao là 191
máy/100 dân. Mạng lưới viễn thông đã được phủ rộng khắp trên 100% số xã, mạng
cáp quang, sóng di động rộng khắp với công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ ngày
một nâng cao.
Nhìn chung, hạ tầng bưu chính viễn thông trong tỉnh đã đáp ứng được yêu cầu
thông tin, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
của người dân.
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2020.
4.1. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh đến năm 2020
15
Bảng 2: Dự báo một số chỉ tiêu KT - XH chủ yếu của tỉnh đến 2020.
Các chỉ tiêu
Dân số
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo
- GDP bình quân đầu người
Không tính dầu khí
Tính cả dầu khí
Đơn vị
người
%
Năm 2015
1.130.000
70
Năm 2020
1.180.000
80
USD/ng
Triệu đồng/ng
USD/ng
Triệu đồng/ng
10.600
222,6
14.000 USD
294
2011-2015
2016-2020
27.047
568
%
%
14
10,8
13,35
11,13
%
%
%
10,35
4,91
20,44
10,26
4,91
18,54
%
%
%
66,02
3,22
30,76
53,23
2
44,77
%
%
2,83
%
tỷ đồng
%
70,13
61,56
Giai đoạn
- Tốc độ tăng trưởng GDP
Không tính dầu khí
Tính cả dầu khí
- Tốc độ tăng GDP theo cơ cấu
+ Công nghiệp – xây dựng
+ Nông lâm ngư nghiệp
+ Dịch vụ
- Cơ cấu GDP (giá thực tế)
Không tính dầu khí
+ Công nghiệp – xây dựng
+ Nông lâm ngư nghiệp
+ Dịch vụ
Tính cả dầu khí
+ Công nghiệp – xây dựng
+ Nông lâm ngư nghiệp
+ Dịch vụ
Giá trị SX CN (giá CĐ 1994)
Tốc độ tăng trưởng CN
Tính cả dầu khí
Nhu cầu VĐT (giá 2005)
Nghìn tỷ đồng
Tỷ USD
1,65
27,04
36,8
113.192
198.852
15,69
13,38
12,44
11,93
Giai đoạn 2011 - 2020
657,3
31,3 tỷ USD
Nguồn:
- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2020;
- Quy hoạch Công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, xét đến 2025.
(Giả thiết đến năm 2015 tỷ giá 1 USD bằng khoảng 21.000 đồng).
4.2. Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Đến nay nền công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu đã phát triển đa dạng các lĩnh
vực với sự có mặt của nhiều ngành công nghiệp như năng lượng, luyện kim, hóa
chất, khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến hải sản...
Hiện nay, cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng tỉ trọng dịch
vụ - du lịch và công nghiệp – xây dựng chiếm chủ yếu. Với những lợi thế cạnh tranh
16
về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên đồng thời là một trong số những tỉnh có xuất
phát điểm cao, trong những năm qua ngành công nghiệp đã đạt được những thành
tựu đáng kể, tỉ trọng công nghiệp chiếm hơn 80% cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Toàn tỉnh hiện có 14 KCN với tổng diện tích khoảng 8.400ha, trong đó 09
KCN đã đi vào hoạt động và 04/09 KCN đã cơ bản lấp đầy 100%.
Quy hoạch cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp sau khi rà soát đến năm
2020 định hướng phát triển 29 cụm với tổng diện tích khoảng 1.524ha, có 27 cụm đã
có doanh nghiệp xin đầu tư dự án xây dựng hạ tầng. Trong đó:
- Có 12/27 cụm công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Có 03 cụm công nghiệp là Hắc Dịch, Boomin Vina và Ngãi Giao đã cơ bản
hoàn thành hạ tầng và thu hút được dự án thứ cấp;
- Các dự án cụm công nghiệp còn lại hiện triển khai chậm, đang trong quá trình
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Định hướng các loại hình sản xuất công nghiệp chính để tập trung phát triển
gồm: công nghiệp dầu khí, công nghiệp luyện kim, công nghiệp hóa chất, công
nghiệp sản xuất điện năng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp đóng tàu và dịch vụ
hàng hải, công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
sản xuất giầy da may mặc, công nghiệp chế biến nông sản.
Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới khu điểm công nghiệp:
Trong giai đoạn 2011 - 2020, dự kiến thành lập thêm một số khu công
nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Cụ thể như
sau:
- Khu công nghiệp Cái Mép Hạ (800ha);
- Khu công nghiệp Ðất Ðỏ II (1.000ha);
- Khu công nghiệp Ðất Ðỏ III (500ha);
- Khu công nghiệp Đá Bạc (1000ha);
- Khu công nghiệp Láng Dài – Phước Long Thọ (650ha).
Nâng tổng số khu công nghiệp của tỉnh lên 19 khu công nghiệp, với diện tích 12.800
ha vào năm 2020.
Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới cụm điểm công nghiệp:
Trong giai đoạn đến 2015 phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng và đưa vào
sử dụng một số cụm công nghiệp - TTCN quy mô nhỏ và vừa theo quy hoạch được
duyệt (30 cụm) với diện tích 2.117ha; trong giai đoạn 2016-2020 tiếp tục xem xét
đầu tư các cụm công nghiệp theo quy hoạch với quy mô khoảng 745ha.
Định hướng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp của tỉnh
như sau:
Trong giai đoạn 2012 - 2020, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật 29 cụm công
nghiệp, với tổng diện tích 1.523 ha. Dự kiến thu hút vốn đầu tư sản xuất khoảng
21.320 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 26.650 người. Các cụm công nghiệp
được phân bổ ở từng địa phương như sau:
17
-
Huyện Tân Thành: Phát triển 11 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 614
ha.
Huyện Châu Đức: Phát triển 07 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 480 ha.
Thị xã Bà Rịa: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha.
Huyện Long Điền: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 139
ha.
Huyện Đất Đỏ: Phát triển 02 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha.
Huyện Xuyên Mộc: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 30
ha.
Thành phố Vũng Tàu: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 40
ha.
Huyện Côn Đảo: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 20 ha.
4.3. Định hướng phát triển đô thị và các khu vực kinh tế trọng điểm.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng
2020 chia tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành 4 vùng lãnh thổ với các định hướng phát
triển kinh tế khác nhau, đó là:
- Vùng 1: Là vùng phía Tây quốc lộ 51, được giới hạn từ quốc lộ 51 về phía
sông Thị Vải kéo dài đến sông Dinh, Vịnh Gành Rái. Vùng này có điều kiện
phát triển các khu công nghiệp (Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1, Mỹ
Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Phú
Mỹ 3, Cái Mép, Long Hương, Đông Xuyên, Long Sơn) và phát triển các cảng
sông, cảng biển trên sông Thị Vải, sông Dinh, khu vực Sao Mai – Bến Đình.
- Vùng 2: Là vùng giới hạn từ phía Đông quốc lộ 51 đến đường ven biển từ
Vũng Tàu đi Long Hải, Bình Châu.
- Vùng 3: Là vùng giới hạn từ đường ven biển Vũng Tàu-Long Hải-Bình Châu.
Đây là vùng du lịch của tỉnh, bao gồm các bãi tắm biển, các khách sạn, khu
nghỉ mát, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí.
- Vùng 4: Là vùng thềm lục địa và các đảo của tỉnh. Trong đó trọng tâm phát
triển là khu vực Côn Đảo; tại đây sẽ hình thành khu kinh tế du lịch và dịch vụ
chất lượng cao gắn liền với bảo tồn, tôn tạo khu di tích cách mạng đặc biệt của
Việt Nam và phát triển nâng cao giá trị vườn quốc gia Côn Đảo.
4.4. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng.
4.4.1. Giao thông vận tải.
Hệ thống giao thông vận tải của tỉnh bao gồm ba loại hình: đường bộ, đường
thủy và đường hàng không. Mục tiêu của ngành giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đặt ra trong giai đoạn đến năm 2020 đối với xây dựng các công trình giao
thông như sau:
Đường bộ: Đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông, coi giao thông là một trong
những động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thiện hệ
thống hạ tầng giao thông.
- Đầu tư và hoàn thành các tuyến đường phục vụ phát triển cảng, khu công
nghiệp như đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải, đường và cầu từ Gò Găng sang
Long Sơn.
- Phối hợp với Trung ương triển khai các dự án giao thông đối ngoại kết nối tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm đường vành đai IV;
18
đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu. Ưu tiên đầu tư các tuyến đường phục vụ phát
triển cảng, khu công nghiệp như đường Phước Hòa – Cái Mép, đường 991B và
đường vào khu công nghiệp dầu khí Long Sơn.
- Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến Quốc lộ qua tỉnh như Quốc lộ 56 (tuyến tránh
thành phố Bà Rịa), Quốc lộ L55 (tuyến tránh qua xã An Nhứt huyện Long Điền và
thị trấn Đất Đỏ huyện Đất Đỏ); các tuyến tỉnh lộ, tuyến liên xã, liên huyện như
đường Hội Bài - Châu Pha - Đá Bạc - Phước Tân; đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao Hòa Bình; tỉnh lộ 765; đường Ấp Bắc xã Hòa Long đi Quảng Phú xã Đá Bạc; tỉnh lộ
328 và 329 huyện Xuyên Mộc; các tuyến đường tại Côn Đảo như; đường Tây Bắc,
đường Cỏ Ống – Bến Đầm.
Cảng biển: tập trung đầu tư đồng bộ và hiện đại hệ thống cảng biển Cái Mép
- Thị Vải của tỉnh thành cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế. Triển khai thực
hiện Đề án và thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây
dựng hệ thống giao thông vận tải thủy nội địa kết nối liên thông với thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Đường sắt: phối hợp với Trung ương triển khai đầu tư mới tuyến đường sắt
khổ 1,435m nối thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu.
Đường hàng không: xây dựng kế hoạch đầu tư sân bay mới tại Gò Găng,
thành phố Vũng Tàu. Xây dựng đề án huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông như vốn ODA và vốn đầu tư theo các hình thức
BOT, BT, PPP.
4.4.2. Cấp điện.
Điện năng là nguồn năng lượng thiết yếu đối với phát triển công nghiệp, và
không nằm ngoài đối với ngành sản xuất VLXD. Hệ thống phân phối điện năng
thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh
sản xuất. Định hướng phát triển mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
như sau:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện để phát triển kinh tế của địa phương
với chất lượng cao và dịch vụ ngày càng tốt hơn.
+ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nâng cao chất lượng mạng lưới
truyền tải điện đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định cho khách hàng, giảm sự cố,
giảm tổn thất điện năng.
+ Tập trung đầu tư nguồn và lưới điện truyền tải nhất là các trạm biến áp 110
KV, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho địa phương nhất là tại các khu, cụm
công nghiệp. Đầu tư cải tạo lưới điện ở các vùng nông thôn, phấn đấu đến năm 2015
đạt 100% số hộ nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia.
+ Triển khai dự án ứng dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng
tại một số tuyến đường chính trên địa bàn huyện Côn Đảo, thành phố Bà Rịa và
thành phố Vũng Tàu. Triển khai các dự án sử dụng các nguồn năng lượng mới và
năng lượng tái tạo để cấp điện cho các khu vực vùng sâu, vùng xa và hải đảo; đẩy
mạnh điện khí hóa nông thôn.
4.4.3. Hệ thống cấp nước.
Với sự phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa – Vũng Tàu trong tương lai, nhu
cầu dùng nước sẽ ngày càng tăng. Để ấp ứng nhu cầu nước sạch cho sản xuất, dịch
19
vụ và sinh hoạt, theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, dự kiến xây dựng, cải tạo hệ thống cấp
nước như sau:
- Tiếp tục xây dựng, mở rộng các nhà máy cấp nước hiện hữu; đồng thời xây
dựng mới một số hệ thống cấp nước để đến 2020 đảm bảo công suất cấp nước đạt
250.000 - 300.000m3/ngày đêm:
+ Hệ thống cấp nước Bà Rịa cung cấp nước cho các đô thị: Thành phố Vũng
Tàu, thị xã Bà Rịa, thị trấn Long Điền, Đất Đỏ, Long Hải và Phước Hải.
+ Hệ thống cấp nước Phú Mỹ (100.000 m 3/ngày) cung cấp nước sạch cho đô
thị mới Phú Mỹ và Hắc Dịch.
+ Hệ thống cấp nước hồ Đá Đen được dự kiến xây dựng để cung cấp bổ sung
lượng nước cho hai hệ cấp nước Bà Rịa và Phú Mỹ, nguồn nước sẽ được bổ
sung bằng cách chuyển nước từ hồ Sông Ray về.
+ Hệ thống cấp nước Ngãi Giao cấp nước cho thị trấn Ngãi Giao và Kim
Long.
- Xây dựng mới các hệ cấp nước tại các xã chưa có hệ thống cấp nước, nâng
cấp, hoàn thiện các hệ cấp nước đã được xây dựng nhằm tăng tỉ lệ số hộ dân tại nông
thôn được sử dụng nước sạch.
Trên đây là một số nét về hiện trạng phát triển kinh tế với một số thành tựu đã
đạt được trong thời gian qua và viễn cảnh cơ cấu, mục tiêu, định hướng phát triển
trong tương lai của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua các dự báo tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cũng như dự báo phát triển các chuyên ngành chính. Chủ trương,
chính sách và cơ cấu phát triển cũng như các chỉ tiêu dự báo là các yếu tố quan trọng
tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp VLXD đồng thời là một trong
những căn cứ quan trọng để tiến hành xây dựng dự báo nhu cầu VLXD cũng như lập
phương án quy hoạch VLXD trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh và mang tính khả thi.
II.
NGUỒN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được đánh
giá là không đa dạng, phân bố ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh và có thể hình thành
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường, trong đó có một số cơ
sở quy mô vừa và nhỏ phục vụ cho nhu cầu địa phương. Đến nay đã phát hiện trên
129 điểm quặng, mỏ và biểu hiện khoáng sản bao gồm: đá xây dựng, đá ốp lát, sét
gạch ngói, puzơlan…(xem Phụ lục 1).
Tình hình phân bố và trữ lượng của một số loại khoáng sản làm VLXD như
sau:
- Đá xây dựng: 44 mỏ với tài nguyên dự báo khoảng 330,463 triệu m 3.
- Đá ốp lát: 2 mỏ với tài nguyên dự báo khoảng 27,63 triệu m 3
- Sét gạch ngói: 9 mỏ với tài nguyên dự báo 30 triệu m 3.
- Bentonit: 1 mỏ, tài nguyên dự báo 10,299 triệu tấn.
- Puzơlan: 19 mỏ, tài nguyên dự báo khoảng 237,366 triệu tấn.
- Cát, sỏi xây dựng: 7 mỏ, tài nguyên dự báo khoảng 11,973 triệu m 3.
- Vật liệu san lấp: 45 điểm khai thác, tài nguyên dự báo khoảng 55,329 triệu
20
- Xem thêm -