TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
MÔN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
TIỂU LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
&
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn:
Đinh Hoàng Minh
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Nhóm 23: Bad Boyz Group
06. Lê Hùng Cường
11. Vũ Quỳnh Giao
17. Đặng Trung Kiên
18. Nguyễn Tùng Lâm
31. Hoàng Thị Ngọc Quỳnh
32. Lê Huy Quyết
35. Vũ Văn Thiên
Anh 2 KDQT QTKD K44A
1
Hà Nội, tháng 9 năm 2008
MỤC LỤC
I. Tổng quan về Thương mại điện tử ......................................3
1. Khái niệm chung về thương mại điện tử .......................3
1.1. Sự ra đời và phát triển của Internet.....................3
1.2. Khái niệm về Thương mại điện tử .....................4
1.3. Quá trình phát triển của Thương mại điện tử ....5
2. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử ...................6
2.1. Lợi ích................................................................ 6
2.1.1. Đối với tổ chức...................................... 6
2.1.2. Đối với người tiêu dùng......................... 7
2.1.3. Đối với xã hội ....................................... 8
2.2. Hạn chế ............................................................. 8
II. Tình hình ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp
.................................................................................................... 9
1. Mức độ triển khai ứng dụng Thương mại điện tử ........ 9
1.1. Nguồn nhân lực cho Thương mại điện tử ......... 9
1.2. Ứng dụng Thương mại điện tử trong quản trị doanh
nghiệp......................................................................10
1.3. Tham gia sàn giao dịch Thương mại điện tử ...12
1.4. Xây dựng website ............................................13
1.5. Dịch vụ hỗ trợ Thương mại điện tử .................17
2. Một số lĩnh vực ứng dụng Thương mại điện tử nổi bật 19
2.1. Ứng dụng Thương mại điện tử trong du lịch....19
2.2. Ứng dụng Thương mại điện tử trong chứng khoán 20
2.3. Ứng dụng Thương mại điện tử trong bán lẻ.....22
III. Các biện pháp phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam 25
1. Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách.........................25
2. Phát triển hạ tầng CNTT, viễn thông............................26
3. Xây dựng hạ tầng kiến thức và chính sách về nhân lực27
4. Xây dựng hệ thống bảo mật trong thương mại điện tử 27
2
5. Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử..........................28
Tài liệu tham khảo.....................................................................29
3
I. Tổng quan về Thương mại điện tử:
1. Khái niệm chung về thương mại điện tử
Sự ra đời và phát triển của Internet
Internet là mạng liên kết các mạng máy tính với nhau. Mặc dù
mới thực sự phổ biến từ những năm 1990, internet đã có lịch sử hình
thành từ khá lâu :
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với
nhau, ý tưởng liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ khoảng
năm 1945 khi khả năng hủy diệt của bom nguyên tử đe dọa xóa sổ
những trung tâm liên lạc quân sự, việc liên kết các trung tâm với nhau
theo mô hình liên mạng sẽ giảm khả năng mất liên lạc toàn bộ các
mạng khi một trung tâm bị tấn công.
1965: Mạng gửi các dữ liệu đó được chia nhỏ thành từng packet,
đi theo các tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến
(Donald Dovies); Lawrence G. Roberts đã kết nối một máy tính ở
Massachussetts với một máy tính khác ở California qua đường dây
điện thoại
1967: Lawrence G Roberts tiếp tục đề xuất ý tưởng mạng
ARPANet (Advanced Research Project Agency Network) tại một hội
nghị ở Michigan; Công nghệ chuyển gói tin - packet switching
technology đem lại lợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ
thông tin với nhau; Phát triển mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc
phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANet
1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của
Internet; Internet - liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy
tính được kết nối với nhau
4
1972: Thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson)
1973: ARPANet lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới
trường đại học London
1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control
Protocol và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet;
hệ thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra đời để phân
biệt các máy chủ; được chia thành sáu loại chính;
- .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục
- .gov (government) thuộc chính phủ
- .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự
- .com (commercial) cho lĩnh vực thương mại
- .org (organization) cho các tổ chức
- .net (network resources) cho các mạng
1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai
đoạn mới, mọi người đều có thể sử dụng, các doanh nghiệp bắt đầu sử
dụng Internet vào mục đich thương mại
1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText
Markup Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản
HTTP (HyperText Transfer Protocol), Internet đã thực sự trở thành
cụng cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. World Wide Web
(WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một
văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ
sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú. WWW
chính là hệ thống các thông điệp dữ liệu được tạo ra, truyền tải, truy
cập, chia sẻ... thông qua Internet Internet và Web là công cụ quan
trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu
5
quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994, Công ty
Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên
Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty IBM giới thiệu các mô hình
kinh doanh điện tử năm 1997... Dịch vụ Internet bắt đầu được cung
cấp tại Việt Nam chính thức từ năm 1997 mở ra cơ hội hình thành và
phát triển thương mại điện tử. Năm 2003, thương mại điện tử chính
thức được giảng dạy ở một số trường đại học tại Việt Nam.
Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau,
như “thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực
tuyến” (online trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless
commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (e- business). Tuy nhiên,
“thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được dùng thống
nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn
thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua
sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác,
khách hàng... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh
điện tử, doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được
gọi là doanh nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử
là mô hình phát triển của doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện
6
tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên sâu trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Quá trình phát triển của thương mại điện tử
Thương mại điện tử phát triển qua 5 giai đoạn chủ yếu, thể hiện
qua sơ đồ sau:
(Nguồn: UNCTAD, E-commerce development 2003)
- Giai đoạn 1: Thông tin
Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web
Giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp bằng e-mail
7
- Giai đoạn 2: Hiện diện qua Website
Đăng ký vào các sàn giao dịch, cổng thương mại điện tử
Dịch vụ sau bán, hỗ trợ khách hàng thông qua website và
Internet
- Giai đoạn 3: Mạng nội bộ
Ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp về tài chính,
nhân sự
Chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp
- Giai đoạn 4: Tự động hóa giao dịch
Tự động hóa các giao dịch thương mại điện tử: nhận và xử lý
đơn hàng
Thanh toán điện tử
- Giai đoạn 5: Mạng Extranet – Thương mại điện tử tích hợp cấp
độ cao
Liên kết hệ thống thông tin của doanh nghiệp với đối tác
Triển khai các hệ thống thông tin tổng thể như ERP, SCM, CRM
2. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
Lợi ích
1.1.1. Lợi ích đối với tổ chức
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với
thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm
kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế
giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho
8
phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản
phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí
chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và
độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành
sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch
thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện
24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi
“Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển
hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với
những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của
Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng
đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về
thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu
quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc:
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý
hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%)
9
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận
tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ
dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp
phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm,
dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực
khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh
qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó
khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải
thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn
giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm
chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận
chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện
tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa
hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử
cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà
cung cấp hơn
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú
hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận
tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất
10
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối
với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm....
việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn:
Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ
dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các
thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi
người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng
thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi
trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh
TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép
chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng
1.1.3. Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường
để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm,
tai nạn
11
- Nâng cao mức sống: Có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp
sẽ tạo áp lực giảm giá, do đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng,
nâng cao mức sống
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp
cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua
Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm,
kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ
công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được
thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại
giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình
Hạn chế
Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử, một nhóm mang tính kỹ thuật, một nhóm
mang tính thương mại.
1.
2.
3.
4.
5.
Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế
về chất lượng, an toàn và độ
tin cậy
Tốc độ đường truyền Internet
vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của người dùng, nhất là
trong Thương mại điện tử
Các công cụ xây dựng phần
mềm vẫn trong giai đoạn
đang phát triển
Khó khăn khi kết hợp các
phần mềm TMĐT với các
phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống
Cần có các máy chủ thương
mại điện tử đặc biệt (công
1.
2.
Hạn chế về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản
trở về tâm lý đối với người
tham gia TMĐT
Thiếu lòng tin và TMĐT và
người bán hàng trong TMĐT
do không được gặp trực tiếp
3.
Nhiều vấn đề về luật, chính
sách, thuế chưa được làm rõ
4.
Một số chính sách chưa thực
sự hỗ trợ tạo điều kiện để
TMĐT phát triển
5.
Các phương pháp đánh giá
hiệu quả của TMĐT còn
12
6.
suất, an toàn) đòi hỏi thêm
chi phí đầu tư
Chi phí truy cập Internet vẫn 6.
còn cao
chưa đầy đủ, hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu
dùng từ thực đến ảo cần thời
gian
7. Thực hiện các đơn đặt hàng 7. Sự tin cậy đối với môi trường
trong thương mại điện tử
kinh doanh không giấy tờ,
B2C đòi hỏi hệ thống kho
không tiếp xúc trực tiếp, giao
hàng tự động lớn
dịch điện tử cần thời gian
8. Số lượng người tham gia
chưa đủ lớn để đạt lợi thế về
quy mô (hoà vốn và có lãi)
9. Số lượng gian lận ngày càng
tăng do đặc thù của TMĐT
10. Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm
khó khăn hơn sau sự sụp đổ
hàng loạt của các công ty
dot.com
II. Tình hình triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong doanh
nghiệp ở Việt Nam.
1. Mức độ triển khai ứng dụng thương mại điện tử
1.1. Nguồn nhân lực cho TMĐT
Theo số liệu điều tra, 39% doanh nghiệp cho biết có bố trí cán
bộ chuyên trách về thương mại điện tử, với mức trung bình là 2,7
người trong một doanh nghiệp, gần gấp đôi con số 1,5 người của năm
2006. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về thương
mại điện tử không chuyển biến nhiều trong 3 năm gần đây, cho thấy
việc tăng số cán bộ trung bình trên một đơn vị là kết quả của sự tăng
cường đầu tư trong những doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng
thương mại điện tử từ những năm trước. Việc gia tăng nguồn lực này
là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp đã bắt đầu đánh giá được hiệu
quả mà thương mại điện tử đem lại.
13
Phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khảo sát, có thể
thấy việc bố trí nhân sự chuyên trách cho thương mại điện tử thường
gắn liền với một số ứng dụng cụ thể và là hướng đi của những doanh
nghiệp đã có chiến lược triển khai thương mại điện tử rõ ràng. Trong
số doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT, 58,9% đã xây
dựng website, gấp hơn hai lần tỷ lệ website trong những doanh nghiệp
chưa bố trí cán bộ chuyên trách (25,3%). Tương tự, 18,1% doanh
nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT đã tham gia sàn giao dịch, so
với 6,3% doanh nghiệp không có cán bộ chuyên trách triển khai được
hoạt động này.
1.2. Ứng dụng TMĐT trong quản trị doanh nghiệp
Kết quả khảo sát qua các năm cho thấy ứng dụng TMĐT trong
công tác quản trị doanh nghiệp đang dần đi vào chiều sâu, khi các
phần mềm tác nghiệp được sử dụng trở nên ngày càng đa dạng. Bên
cạnh phần mềm tài chính kế toán vẫn tiếp tục duy trì vị trí là phần
mềm thông dụng nhất (với gần 80% doanh nghiệp được khảo sát cho
14
biết đã triển khai), các phần mềm quản lý kho, quản lý khách hàng,
quản lý nhân sự, v.v... cũng trở nên ngày càng phổ biến với tỷ lệ
doanh nghiệp ứng dụng tăng đều qua các năm.
Các con số thống kê cụ thể cho thấy phần mềm quản lý nhân sự,
quản lý hệ thống cung ứng (SCM) và lập kế hoạch nguồn lực (ERP) là
những ứng dụng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong 3 năm qua.
Đặc biệt, các giải pháp SCM và ERP đang được nhiều doanh nghiệp
nghiên cứu đưa vào triển khai, cho thấy những ứng dụng tích hợp với
độ phức tạp cao đang dần trở nên phổ biến, mặc dù tỷ lệ ứng dụng vẫn
chưa bằng các phần mềm phổ thông khác. Một dấu hiệu đáng mừng
nữa về mức độ tin học hóa trong công tác quản trị doanh nghiệp là số
đơn vị không triển khai phần mềm ứng dụng nào đã giảm từ tỷ lệ
8,8% vào năm 2006 xuống còn 4,5% vào năm 2007.
15
Những thống kê này đã minh chứng cho nhận định của Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam 2005 “Trong vòng 1-2 năm tới, khi lợi
ích của các phần mềm tác nghiệp đối với bài toán quản lý đã được
doanh nghiệp nhận thức rõ, khi các phần mềm quản trị doanh nghiệp
trở nên thông dụng và phù hợp hơn với điều kiện Việt Nam, sẽ có
ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn triển khai những sản phẩm
phần mềm chuyên nghiệp từ nguồn chính thống”. Việc ứng dụng các
giải pháp CNTT và TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động từ
trong nội bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường trong tương lai.
16
1.3. Tham giao sàn giao dịch thương mại điện tử
Trong bối cảnh nguồn nhân lực thương mại điện tử của doanh
nghiệp còn ít và nguồn tài chính còn khiêm tốn, tham gia các sàn giao
dịch thương mại điện tử (e-marketplace) là một giải pháp mang tính
chiến lược và đem lại hiệu quả cao. Theo kết quả điều tra, 10,2%
17
doanh nghiệp đã tham gia giao dịch trên các sàn thương mại điện tử
trong và ngoài nước, so với tỷ lệ 7,9% của năm 2006. Trong số những
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, 63% đã ký
được hợp đồng với con số trung bình là 19 hợp đồng trong năm 2007.
Giao dịch có thể ở quy mô nhỏ, theo hình thức bán lẻ đến người dùng
cuối (giao dịch thấp nhất trên sàn giao dịch đạt 300.000 đồng) hoặc
những hợp đồng xuất khẩu với giá trị lên tới chục tỷ đồng (hợp đồng
có giá trị lớn nhất ký được qua sàn giao dịch là 9,6 tỷ đồng).
So sánh các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác
nhau, doanh nghiệp thuộc ngành du lịch, dệt may - da giày và dịch vụ
CNTT - TMĐT có mức độ tham gia sàn giao dịch tích cực nhất. Các
doanh nghiệp dệt may, da giày chiếm 8,1% số doanh nghiệp tham gia
sàn giao dịch trong khi chỉ chiếm 5,8% tổng mẫu điều tra. Tương tự,
tỷ lệ các doanh nghiệp CNTT - TMĐT và du lịch trong tổng số doanh
nghiệp đã tham gia sàn lần lượt là 14,1% và 6,1%, cao hơn nhiều so
với tương quan của hai nhóm ngành này trong mẫu điều tra nói chung
Kết quả khảo sát cũng cho thấy 59,2% doanh nghiệp tham gia
18
sàn giao dịch có cán bộ chuyên trách về TMĐT. Điều này minh chứng
mối quan hệ giữa việc bố trí nguồn nhân lực và hiệu quả triển khai
thương mại điện tử. Doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT
sẽ lựa chọn các phương thức ứng dụng thương mại điện tử bài bản và
hiệu quả hơn những doanh nghiệp chưa bố trí được nhân sự cho hoạt
động này.
Xây dựng website
Số lượng và chất lượng các website kinh doanh là một trong
những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá mức độ phát triển thương mại
điện tử tại Việt Nam. Khi việc kết nối hệ thống giữa các đối tác chiến
lược để trao đổi dữ liệu điện tử còn chưa phát triển, thì các website là
kênh phổ biến nhất để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, xúc tiến dịch
vụ và tiến hành giao dịch thương mại điện tử theo cả hình thức B2B
và B2C. Do vậy, nếu một doanh nghiệp xây dựng và duy trì được một
website hiệu quả để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình, điều này đã nói lên một trình độ nhất định về triển khai ứng
dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp đó.
Trong tổng số 1737 doanh nghiệp được khảo sát, 38,1% đã có
19
website và 11,8% cho biết sẽ tiến hành xây dựng website vào năm tới.
So với kết quả điều tra của những năm trước, có thể thấy tỷ lệ website
doanh nghiệp phát triển tương đối ổn định và tốc độ tăng trưởng 2
năm gần đây là rất khả quan.
So sánh tỷ lệ website doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau,
kết quả cho thấy lĩnh vực tài chính ngân hàng, du lịch, dịch vụ CNTT
- TMĐT, tư vấn, bất động sản là những lĩnh vực ứng dụng website
mạnh nhất. 89% số đơn vị tài chính – ngân hàng được khảo sát đã
thiết lập website, 65% các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
cũng đã có website. Cùng với dịch vụ CNTT - TMĐT và tư vấn, bất
động sản, những nhóm ngành có tỷ lệ cao doanh nghiệp thiết lập
website này đều thuộc lĩnh vực dịch vụ. Mức độ ứng dụng TMĐT có
phần trội hơn đó đã phản ánh đúng đặc thù của ngành dịch vụ, là
ngành có đòi hỏi cao về hàm lượng thông tin cũng như khả năng
tương tác giữa khách hàng với nhà cung cấp. Theo kết quả khảo sát
hàng năm của Bộ Công Thương từ năm 2004 đến nay, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ luôn tỏ ra năng động hơn doanh nghiệp sản
xuất trong việc khai thác các ứng dụng về Internet, đặc biệt là những
20
- Xem thêm -