Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại ...

Tài liệu Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại xã phù linh – sóc sơn - hà nội

.PDF
45
920
69

Mô tả:

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại xã phù linh – sóc sơn - Hà Nội
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Để đảm bảo cho quá trình phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ nhỏ cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, khi chế độ dinh dưỡng cho trẻ không đầy đủ sẽ dẫn đến hậu quả trẻ bị suy dinh dưỡng. Trẻ em bị suy dinh dưỡng là gánh nặng của gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến nòi giống và sự phát triển thế hệ tương lai của đất nước. Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia quan tâm. Tuy vậy, dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là nguyên nhõn dẫn đến một nửa số ca tử vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm). Hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng bào thai, 178 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi thấp), 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng theo tuổi thấp) [5]. Ở Việt Nam, khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em đều chỉ đạt mức thấp so với các nước trong khu vực. Kết quả cuộc điều tra suy dinh dưỡng protein – năng lượng toàn quốc năm 2005 cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi tương ứng là 25,2% và 29,6%, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi vẫn chiếm tỷ lệ > 30% [6] (đõy là mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới ). Suy dinh dưỡng trẻ em Việt Nam xuất hiện rất sớm ngay từ tháng thứ 4, tỷ lệ suy dinh dưỡng bắt đầu tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ < 2 tuổi, nguyên chính là do trẻ dưới 2 tuổi có nhu cầu dinh dưỡng cao cho sự phát triển cơ thể, trong khi đó việc cho trẻ ăn bổ sung lại không hợp lý (thiếu cả về số lượng và chất lượng). Thành phần chủ yếu trong khẩu phần ăn bổ sung của trẻ ở nông thôn Việt Nam là gạo, ngoài ra cú thờm nước mắm, mì 2 chính. Do vậy, khẩu phần ăn của trẻ thường thiếu protein, lipid, đặc biệt là nghèo về các vitamin và khoáng chất. Suy dinh dưỡng trẻ em làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn (như viêm phổi, tiêu chảy...) và làm tăng nguy cơ tử vong. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, suy dinh dưỡng ảnh hưởng rừ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học tập của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Khi trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng và tăng cân nhanh sau đó, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị mắc các bệnh mạn tính liên quan tới dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường... [5] Việt Nam hiện đã có chương trình phòng chống suy dinh dưỡng Quốc gia với mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Sau 10 năm triển khai chương trình đã thu được những thành công đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ hiện cũn cao và không đồng đều giữa cỏc vựng. Xã Phù Linh là một xã thuộc huyện Sóc Sơn - Hà Nội, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Việc theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 2 tuổi và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng sẽ góp phần nâng cao chất lượng của công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em tại địa phương. Xuất phát từ thực trạng trên, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại xó Phự Linh -huyện Sóc Sơn năm 2009. 2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Phù Linh - huyện Sóc Sơn năm 2009. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Tình hình nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng trẻ em 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu dinh dưỡng Ngay từ trước công nguyên, cả hai nền y học cổ truyền phương Đông và phương Tây đều chú ý đến vấn đề dinh dưỡng. Y học hiện đại cho rằng sức khoẻ là sự cân bằng thể dịch, còn quan niệm của y học cổ truyền phương Đông lại cho rằng sức khoẻ là sự cân bằng âm dương. Để tạo sự cân bằng này cần phải dựa vào sự điều chỉnh hợp lý các chất dinh dưỡng. Khoa học dinh dưỡng ngày càng làm sáng tỏ vai trò của dinh dưỡng đối với tăng trưởng và phát triển. Năm 1906 Hopkins nhận ra rằng thực phẩm không chỉ gồm 3 chất Glucid,Lipid, và Protid mà cũn cú cỏc chất dinh dưỡng khác. Những năm 50 và 60, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến sự phổ biến của suy dinh dưỡng - protein năng lượng ở các nước châu Phi, châu Á, thường xảy ra ở tầng lớp xã hội nghèo. FAO và WHO đã chỉ đạo việc phòng chống SDD tập trung vào: Phòng chống thiếu chất đạm ( thập kỷ 60 ), phòng chống thiếu năng lượng ( thập kỷ 70), phòng chống thiếu Protein - Năng lượng ( thập kỷ 80), phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng như thiếu Iốt, Vitamin A, thiếu sắt ( thập kỷ 90). Ở Việt Nam vấn đề dinh dưỡng được quan tâm từ rất đoán sớm. Cùng với sự phát triển của khoa học dinh dưỡng, năm 1980 Viện Dinh Dưỡng quốc gia được thành lập, từ đó đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng đã góp phần đáng kể cho việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Việt Nam. 4 1.1.2. Dịch tễ học dinh dưỡng • Thế giới Theo WHO ( năm 1990 ) ước tớnh có khoảng trên 800 triệu người ở các nước đang phát triển bị thiếu dinh dưỡng. Theo UNICEF số trẻ SDD toàn thế giới năm 1975 là 42 %, năm 1980 là 38 %, năm 1990 là 34 % và hiện nay là 30 %[7] Ỏ các nước đang phát triển, cùng với mức thu nhập thấp và điều kiện chăm sóc sức khoẻ kém, tỷ lệ SDD trẻ em thường là cao, trở thành vấn đề đáng chú ý. Theo báo cáo của UNICEF tháng 5/ 2006 cho thấy 1/4 số trẻ em thuộc các nước đang phát triển bị nhẹ cõn so với tuổi. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng quốc tế (IFPRI) trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa ra một tính toán dự báo tỷ lệ suy dinh dưỡng đến năm 2020 ở các nước đang phát triển là 18,4 % [15] Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là 30% [16]. • Việt Nam Ở Việt Nam, vào thập kỷ 80 tỷ lệ suy dinh dưỡng trên 50 % ( Số liệu của Viện Dinh dưỡng), năm 1995 là 44,9 %, năm 2002 còn 30,1 %, mức giảm 1,5 - 2 % / năm, là mức giảm nhanh so với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất cao so với phân loại của TCYTTG. Phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều, khu vực miền núi, Tõy Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với cỏc vựng khỏc, trong khi đó tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí minh tỷ lệ SDD khoảng 15 - 18 %, có phường nội thành tỷ lệ SDD đã xuống dưới 10 % [5] 5 1.2. Dinh dưỡng 1.2.1. Khái niệm • Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [5]. • Tình trạng dinh dưỡng: Là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ… Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai [5]. • Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ [5]. Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các thể, các hình thái khác nhau. 1.2.2 Phương pháp đỏnh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, các chỉ tiêu thường dùng để đỏnh giá tình trạng dinh dưỡng là cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H). Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (dưới -2SD) so với quần thể tham khảo NCHS (National Center For Health Statistics) của Hoa Kỳ. Đõy là cách phõn loại đơn giản cho phép đánh giá nhanh các mức độ SDD và có thể áp dụng rộng rói trong cộng đồng. 6 Bảng 1.1. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em Chỉ tiêu Cân nặng /tuổi Chiều cao/tuổi Cân (Nhẹ cân W/A) (Thấp còi H/A) nặng/chiều cao (Gầycũm Phân loại Bình thường Suy dinh dưỡng ≥ -2SD < -2SD ≥-2SD <-2SD Độ I Từ <-2SD đến -3SD Dưới -2SD Độ II Từ <-3SD đến -4SD Dưới -3SD Độ III Dưới -4SD W/H) ≥ -2SD <-2SD Bảng 1.2. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em Chỉ tiêu Thấp còi (Stunting) Nhẹ cân (Underweight) Gầy còm (Wasting) Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ lệ Thấp Trung bình Cao Rất cao <20 20-29 30-39 ≥40 <10 10-19 20-29 ≥30 <5 5-9 10-14 ≥15 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em. Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ có thể quan tõm tới một số yếu tố chớnh tác động đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em. • Khẩu phần ăn: Khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng SDD trẻ em, trong đó nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý là 2 vấn đề qan trọng nhất, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: - Nuôi con bằng sữa mẹ: Không chỉ cung cấp cho trẻ thức ăn có giá trị dinh dưỡng tốt nhất không thể thay thế được mà cũn tác động tới sự phát triển 7 về thể lực trí tuệ của trẻ, cũng như những lợi ích khác. Ngay sau khi sinh trong nửa giờ đầu người mẹ cần cho trẻ bú càng sớm càng tốt, cho trẻ bú hoàn toàn đến 6 tháng ngay cả khi trẻ bị bệnh. Thời gian cho trẻ bú mẹ kéo dài từ 18 - 24 tháng, không cai sữa trẻ trước 12 tháng. Việc không cho trẻ bú me, ngừng cho con bú sớm, không cho con bú khi bị bệnh hoặc ăn bổ sung sớm từ tháng thứ 2 làm tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi. Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu tỷ lệ trẻ được bí mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu cũn thấp 37,5 % ở các xã thuộc ngoại thành Hà Nội [12] - Cho trẻ ăn bổ sung: Từ 6 tháng tuổi, trẻ phát triển nhanh, nhu cầu của trẻ lớn hơn nên sữa mẹ không thể đáp ứng được đầy đủ do đó cần thiết cho trẻ ăn bổ sung, hàng ngày ngoài bú sữa mẹ nên cho ăn một bữa bột loóng, sau đó đặc dần. Từ 7 - 8 tháng cho ăn 2 bữa bột đặc/ngày, từ 9 - 12 tháng cho ăn 3 bữa, trũn 1 tuổi cho ăn 4 bữa. Các thức ăn của trẻ cần được chế biến sạch sẽ đảm bảo vệ sinh tránh các rối loạn tiêu hoá. Ăn bổ sung sớm hay muộn cũng đều ảnh hưởng đến tình trạng SDD, ăn bổ sung muộn SDD thường xảy ra vào năm tuổi thứ 2, thứ 3 hoặc thứ 4. Ăn bổ sung quá sớm SDD lại hay xảy ra vào trước 6 tháng tuổi [5] • Bệnh tật Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ em đó là ỉa chảy, sốt xuất huyết, viêm phổi, viêm phế quản, các bệnh đường hô hấp khác, bệnh ký sinh trùng đường ruột, ...ở Việt Nam cần chú ý nhất là 2 bệnh viêm phổi và ỉa chảy. Số lần mắc trung bình của trẻ em trong 1 năm bệnh ỉa chảy là 2,2 lần, viêm phổi là 1,6 lần.[15] Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng, cảm giác thốm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu kém, mức cung cấp chất 8 dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể, do đó bệnh tật trở thành nguyên nhõn trực tiếp dẫn đến SDD trẻ em. Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Do đó tỷ lệ SDD thường cao trong cỏc mựa mà các bệnh lưu hành ở mức cao ( tiêu chảy, ARI,...). Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của các bệnh nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước phát triển. SDD cũng thường đi kốm theo các bệnh: Thiếu vitaminA, thiếu các vi chất dinh dưỡng như vitamin nhúm B, axit folic, sắt, iốt, kẽm,... • Cân nặng sơ sinh và chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi mang thai. Trước khi mang thai, dinh dưỡng và thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kỳ mang thai, cho sự phát triển và lớn lên của thai nhi. Nhiều nghiên cứu thấy rằng các yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh có cõn nặng thấp trước tiên là tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi có thai và chế độ ăn không cõn đối, không đủ năng lượng - dinh dưỡng khi mang thai. Đó là những người mẹ có BMI < 18,5 trước khi có thai và tăng trong quá trình mang thai < 7 kg. Ở nước ta tỷ lệ trẻ cõn nặng sơ sinh thấp là 14 %[ 5]. Những bà mẹ trong khi mang thai lao động nặng nhọc, không được nghỉ ngơi đầy đủ cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới cõn nặng sơ sinh. Những yếu tố bệnh tật của người mẹ và đẻ thiếu tháng cũng làm tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh có cõn nặng thấp. Để đảm bảo nhu cầu năng lượng của người phụ nữ có thai và đảm bảo tăng cõn khi mang thai đủ tiêu chuẩn, khuyến nghị hư sau: BMI Thấp Trung bình < 19,8 19,8 - 26 Tổng số cõn nặng tăng lên ( kg ) 12,5 - 18 11,6 - 16 9 Cao >26 - 29 7 - 11,5 • Ngoài ra cũn một số yếu tố khác tác động đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em như tiềm năng của đất nước, cơ cấu kinh tế xã hội, đường lối chính sách của mỗi quốc gia, thu nhập của gia đình, trình độ văn hoá của bà mẹ, yếu tố môi trường,... [6] 1.3. Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu Phù Linh là một xã thuộc huyện Sóc Sơn, một huyện nghèo ở ngoại thành Hà Nội, toàn xã có 4 thôn gồm hơn 10000 dân, khoảng 2000 hộ gia đình. Khoảng 60% dõn số làm nông nghiệp, số còn lại là công chức, buôn bán hay công nhõn. Trung bình mỗi người khoảng 1.5 mẫu ruộng (tương đương với 500m2 đất). Tỉ lệ hộ nghèo xấp xỉ 3%. Nhiều hộ gia đình ở xã đang xõy cất nhà mới từ chương trình đền bù của chính phủ xõy dựng đường mới. Trạm Y tế xã Phù Linh có 8 cán bộ chính thức: 1 Bác sĩ, 2 Y sĩ, 2 nữ hộ sinh, 2 điều dưỡng, 1 dược sĩ, trong đó có một cán bộ chuyên trách dinh dưỡng trình độ y sĩ. Tổng cộng xã có 14 cộng tác viên. Vấn đề nguồn nước, điều kiện vệ sinh: Hầu hết người dõn dùng nước giếng khơi và giếng khoan; khoảng 40% người dõn cú hộ xí hợp vệ sinh, còn lại vẫn dùng loại cổ điển 1 ngăn.. Nguồn thức ăn dồi dào tuy nhiên kiến thức dinh dưỡng bà mẹ chưa cao nên vẫn chưa thực hành tốt NCBSM hoàn toàn và ăn bổ sung hợp lý. Các chương trình sức khoẻ: Từ năm 2005, vì tỉ lệ SDD đã xuống dưới 20% vì vậy chương trình PEM không còn được triển khai. Các nguồn cung cấp tài liệu truyền thông về dinh dưỡng của chương trình PEM cũng ngừng từ năm 2005. Đõy là một trong những khó khăn chính về cung cấp tài liệu truyền thông chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ có con dưới năm tuổi. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Chọn xó Phự Linh - huyện Sóc Sơn - Hà Nội theo mục đích nghiên cứu vì: - Phù Linh là một xã thuộc huyện Ngoại Thành Hà Nội, giao thông thuận tiện và là một xã điểm mà nhà trường chọn làm nơi đi thực địa của của sinh viên và học viên. - Là một xó nghốo, điều kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí còn thấp. Theo một số nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ suy dinh dưỡng của xó cũn khá cao . 2.2 Đối tượng nghiên cứu - Trẻ em dưới 2 tuổi - Bà mẹ có con dưới 2 tuổi 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn - Trẻ: Tất cả các trẻ < 2 tuổi, không bị mắc các bệnh bẩm sinh, các bệnh mạn tính hoặc đang mắc các bệnh cấp tính - Bà mẹ: Khoẻ mạnh, không bị tâm thần, không bị rối loạn trí nhớ và hợp tác. 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ - Trẻ: Mắc các bệnh bẩm sinh, các bệnh mạn tớnh hoặc cấp tớnh - Bà mẹ: bị bệnh tâm thần, rối loạn trí nhớ, có thái độ không hợp tác.... 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Tính theo công thức tính cỡ mẫu theo một tỷ lệ - n: Cỡ mẫu nghiên cứu 11 - Với độ tin cậy 95%, ta có Z2 = 1,962 - p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo nghiên cứu trước (Theo điều tra của VDD năm 2008 tỷ lệ trẻ <5 tuổi bị SDD CC/T là 34%) vậy p = 0,34 - e: Sai số cho phép, chọn e = 0,05 Thay vào công thức ta tính được n = 345 Như vậy số trẻ cần cân đo là 345 trẻ. 2.3.3 Phương pháp chọn mẫu Để có được cỡ mẫu 345 trẻ < 2 tuổi: - Chọn xã theo mục đích nghiên cứu – xã Phù Linh - Chọn thôn nghiên cứu: Xã Phù Linh có 4 thôn và khoảng 10.000 dõn. - Số lượng trẻ < 5 tuổi khoảng 10% tổng số dõn tương đương 1.000 trẻ, số trẻ dưới 2 tuổi khoảng 2/5 tổng số trẻ dưới 5 tuổi tương đương với 400 trẻ. Như vậy chọn tất cả 4 thôn. - Chọn đối tượng: Chọn tất cả các trẻ < 2 tuổi tại 4 thôn Chọn tất cả các bà mẹ của các trẻ này để phỏng vấn 2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu 2.3.4.1 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được đánh giá bằng phương pháp nhân trắc học:  Cân nặng: Sử dụng cân lòng máng SECA để cân trẻ. Cân được đặt trên một mặt phẳng. Khi cân trẻ được cởi bớt quần áo chỉ mặc quần áo, cởi bỏ giầy dép, mũ. Đọc và ghi cân nặng của trẻ tới một số lẻ [19].  Chiều cao: Đo chiều dài nằm: Áp dụng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi  Dụng cụ: Sử dụng thước gỗ đo chiều dài nằm có độ chính xác 1mm  Kỹ thuật: - Đặt thước đo trên mặt phẳng 12 - Đặt trẻ nằm ngửa trên thước - Đỉnh đầu của trẻ chạm vào đầu trên của thước - Giữ cho đầu gối của trẻ thẳng, bàn chân vuông góc với mặt thước - Kéo thước, để mặt phẳng thước và gan bàn chân áp chặt vào nhau - Đọc và ghi số đo chiều dài nằm với 1 số lẻ [19]. 2.3.4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân tại nhà Văn hoá của thôn dựa trên bảng câu hỏi lập sẵn. Bảng câu hỏi đã được thử nghiệm trên thực địa. Bên cạnh phỏng vấn cá nhân, trong nghiên cứu còn sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu để thu thập thông tin định tính nhằm bổ sung và làm sáng tỏ các dữ liệu liên quan đến cuộc điều tra. 2.3.4.3 Hướng dẫn thảo luận nhóm: Nội dung thảo luận nhúm tập trung vào chủ đề chăm sóc bà mẹ mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung, theo dừi sự tăng trưởng của trẻ và sử dụng biểu đồ tăng trưởng…..với những gợi ý (phụ lục 1) - Số bà mẹ tham gia thảo luận nhúm từ 8-12 người - 02 cán bộ nghiên cứu (1 người chủ trì thảo luận nhúm, 1 thư ký). Cán bộ chủ trì dựa trên chủ điểm và những gợi ý đã được chuẩn bị trước sẽ dẫn dắt cuộc thảo luận. Cán bộ chủ trì cần khuyến khích tất cả các bà mẹ bày tỏ quan điểm của mình (tránh tình trạng chỉ một, hai bà mẹ nổi trội: luôn phát biểu để chứng minh sự hiểu biết của mình cũn những bà mẹ khác im lặng. Người thư ký cần ghi chép tỉ mỉ diên biến của buổi thảo luận nhúm và ghi õm lại buổi thảo luận nhúm. 2.3.5 Thiết lập biến số nghiên cứu Mục tiêu Biến số (hoặc nhóm biến số) Chỉ số Phương pháp thu thập Công cụ 13 Mục tiêu 1: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại xó Phự Linh huyện Sóc Sơn năm 2009 Thông tin về trẻ Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi tại xó Phự Linh huyện Sóc Sơn. Thực hành chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ Tình trạng dinh dưỡng Tên Địa chỉ Ngày tháng năm sinh Tuổi Giới Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao Tỷ lệ trẻ < 24 tháng tuổi được bú mẹ Tỷ lệ trẻ bú mẹ trong vòng 1 giờ sau đẻ Tỷ lệ trẻ 1-6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn toàn Tỷ lệ trẻ >12 tháng vẫn được bú mẹ Tỷ lệ trẻ được ăn bổ sung sớm, đúng, muộn Số nhóm thực phẩm cho trẻ ăn bổ sung (theo khuyến nghị là 8 nhóm) Số bữa ăn trong ngày của trẻ Cân nặng sơ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh sinh của trẻ <=2500 gram Tình trạng dinh Tỷ lệ bà mẹ có BMI < 18,5 trước dưỡng của bà khi có thai mẹ và chăm sóc Tỷ lệ bà mẹ đạt được mức tăng dinh dưỡng khi cân từ 9-12 kg trong suốt thời kỳ bà mẹ mang thai mang thai Trình độ học Tỷ lệ bà mẹ có trình độ học vấn vấn của bà mẹ trên cấp II Nghề nghiệp Tỷ lệ bà mẹ có nghề nghiệp là của bà mẹ cán bộ viên chức nhà nước. Cỡ gia đình Tỷ lệ gia đình có số con >=3 và dưới 3 Số người trong gia đình trẻ Thu nhập Nguồn thu nhập chính của gia đình Bình quân thu nhập/người thông tin Phỏng vấn Phỏng vấn Phỏng vấn Phỏng vấn Phỏng vấn Cân trẻ Đo chiều cao/dài của trẻ Cân trẻ Phỏng vấn, TLN Bộ câu hỏi Bộ câu hỏi Bộ câu hỏi Bộ câu hỏi Bộ câu hỏi Cân Thước đo Cân, thước đo Bộ câu hỏi, Hướng dẫn thảo luận nhóm Phỏng vấn Bộ câu hỏi Phỏng vấn, TLN Phỏng vấn Bộ câu hỏi, Hướng dẫn thảo luận nhóm Bộ câu hỏi Phỏng vấn Bộ câu hỏi Phỏng vấn Bộ câu hỏi Phỏng vấn Bộ câu hỏi 2.3.6 Cách đánh giá các chỉ số.  Cân nặng sơ sinh của trẻ: Cõn nặng sơ sinh của trẻ được chia làm 2 nhúm theo phõn loại của TCYTTG 14 - < 2500 gram: CNSS thấp - >= 2500 gram: CNSS bình thường o Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi mang thai được đánh giá qua chỉ số BMI - Bình thường: >=18,5 - Thiếu năng lượng trường diễn: <18,5 o Cân nặng bà mẹ cần tăng trong suốt thời kỳ mang thai: Số cõn nặng cần đạt trong suốt quá trình mang thai là từ 9-12kg  Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ: Được xác định chủ yếu vào các chỉ tiêu của TCYTTG [20] - Tỷ lệ trẻ được bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu: Được tớnh bằng tỷ số giữa số trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn toàn trong 24 giờ qua trên tổng số trẻ có tuổi trong vòng 6 tháng tuổi được điều tra. - Tỷ lệ trẻ đến 1 tuổi tiếp tục được bú sữa mẹ được tớnh bằng số trẻ 1215 tháng tuổi cũn được bú mẹ trong 24 giờ qua trên tổng số trẻ 12-15 tháng tuổi hiện sống o Thực hành nuụi trẻ ăn bổ sung: Được xác định bằng sự kết hợp 2 phương pháp hồi cứu và hỏi về thực hành. Cách hỏi hồi cứu áp dụng cho chỉ số thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung. Cách hỏi thực hành hiện tại áp dụng cho chỉ tiêu chất lượng bữa ăn của trẻ 24 giờ qua.  Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ được phõn loại bằng cách sử dụng thang phõn loại SDD của WHO với quần thể tham chiếu NCHS [20]. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em với 3 chỉ tiêu: Cõn nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T) và cõn nặng theo chiều cao (CN/CC). Các 15 chỉ tiêu này được coi là thấp khi chúng ở dưới mức -2SD so với quần thể tham khảo. Dựa vào chỉ tiêu CN/T đã chia SDD thành các mức độ như sau: - Trẻ SDD vừa (độ I) khi CN/T từ dưới -2SD đến -3SD - Trẻ SDD nặng (độ II) khi CN/T từ dưới -3SD đến -4SD - Trẻ SDD rất nặng (độ III) khi CN/T từ dưới -4SD Chỉ tiêu CC/T dưới -2SD là trẻ em còi cọc (stunting), chỉ tiêu CN/CC dưới -2SD là trẻ gầy còm (wasting).  Tuổi của trẻ: Căn cứ vào ngày sinh của trẻ và ngày điều tra. Sử dụng cách tớnh tuổi của TCYTTG [20]. • Tớnh tuổi theo tháng: Kể từ khi mới sinh tới tới trước ngày trũn tháng (1 – 29 ngày) được coi là 1 tháng tuổi. Kể từ ngày trũn 1 tháng đến trước trước ngày trũn 2 tháng (30-59 ngày) được coi là 2 tháng tuổi. Kể từ ngày trũn 11 tháng tuổi đến trước ngày trũn 12 tháng được coi là 12 tháng tuổi • Tớnh tuổi theo năm: Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm gọi là 0 tuổi hay dưới 1 tuổi. Từ ngày trũn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai gọi là 1 tuổi. Như vậy: - 0 tuổi là năm thứ gồm các tháng tuổi từ 1 đến 12 - 1 tuổi là năm thứ hai gồm các tháng tuổi từ 13 đến 24 - 2 tuổi là năm thứ ba gồm các tháng tuổi từ 25 đến 36 o Đánh giá thu nhập Theo tài liệu của Tổng cục thống kê 2006, phõn loại mức sống như sau: Nghèo: - Thu nhập < 200.000 đồng/người/tháng (đối với nông thôn) hoặc 16 - Thu nhập < 260.000 đồng/người/tháng (đối với thành thị) 2.4. Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.4.1. Sai số: - Sai số do cõn đo - Sai số do nhớ lại - Sai số do người phỏng vấn 2.4.2. Cách khống chế sai số - Chỉ nghiên cứu ở nhúm trẻ < 2 tuổi - Chuẩn cõn thước trước khi cõn, đo. Tập huấn kỹ cho cán bộ cõn và đo và chỉ để 2 người cõn đo cho toàn bộ số trẻ nghiên cứu - Tập huấn kỹ cho cán bộ điều tra - Kiểm tra số liệu hàng ngày, bổ sung những thông tin cũn thiếu 2.5 Xử lý và phân tích số liệu - Số liệu được làm sạch và được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê Epi-info 6.0 - So sánh tỉ lệ bằng test X2 đối với các biến định tớnh, so sánh 2 trung bình bằng T test cho các biến định lượng. 2.6 Thời gian nghiên cứu Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2009 2.7 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Việc tiến hành nghiên cứu có xin phép và được sự đồng ý của UBND và Trung tâm y tế huyện Phù Linh – Sóc Sơn – Hà Nội. - Các thông tin thu được của đối tượng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân chứ không nhằm mục đích nào khác. 17 - Trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa, cán bộ nghiên cứu sẵn sàng tư vấn các vấn đề liên quan tới sức khoẻ, nếu gặp các trường hợp ốm đau, bệnh tật, sẽ gửi tới/ giới thiệu đến cơ quan y tế gần nhất để điều trị. - Thông tin cho đối tượng biết mục đích của nghiên cứu - Trong quá trình nghiên cứu, đối tượng có quyền bỏ cuộc 18 KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Công việc Sản phẩm cần đạt Thiết kế nghiên - Xây dựng cây vấn đề cứu và lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu - Xây dựng cây mục tiêu nghiên cứu - Xác định đối tượng - Cỡ mẫu - Phương pháp chọn mẫu - Phương pháp nghiên cứu - Xây dựng bảng biến số, chỉ tiêu Viết đề cương Đề cương chi tiết chi tiết Thông qua đề Các giảng viên góp ý cho cương nghiên đề cương cứu Chỉnh sửa đề Hoàn thiện đề cương cương Xây dựng bộ Có bộ câu hỏi điều tra câu hỏi cho một nghiên cứu thực địa Thử nghiệm bộ Hoàn thiện bộ câu hỏi câu hỏi trên điều tra thực địa Tập huấn cán Tất cả cán bộ tham gia tập bộ tham gia huấn điều tra Chuẩn bị hậu Chuẩn bị cõn, thước, bộ cần phiếu điều tra Kinh phí điều tra Đi tiền trạm, Được sự đồng ý và hợp liên hệ với tác của chớnh quyền và Thời gian Tháng 5 Người, cơ quan thực hiện Học viên Tháng 6 Học viên Tháng 6 Học viên Giảng viên Tháng 6 Học viên Tháng 6 Học viên Tháng 6 Học viên Tháng 7 Học viên Tháng 7 Học viên Tháng 7 Học viên 19 7 8 9 10 11 12 chớnh quyền và các đối tác tai địa bàn nghiên cứu Tiến hành cuộc điều tra thu thập số liệu trên thực địa Làm sạch số liệu, nhập số liệu và xử lý phân tích số liệu Thảo luận kết quả và viết báo cáo Trình bày báo cáo, giảng viên góp ý Hoàn thiện báo cáo và trình bày trên pp báo cáo cuối Hội đồng chấm thi cho điểm các đối tác tại địa phương Thu thập số liệu điều tra Tháng 8 345 cặp bà mẹ và trẻ em < 2 tuổi Học viên Số liệu thu được được kiểm tra và nhập vào máy tính và xử lý Tháng 910/2009 Học viên Hoàn thiện báo cáo Tháng 11/2009 Học viên Trình bày báo cáo Tháng 12/2009 Học viên Giảng viên Hoàn thiện báo cáo Tháng 12/2009 Học viên Tháng 12/2009 Giảng viên 20 KINH PHÍ DỰ KIẾN TT 1 1.1 Nội dung chi Số lượng (người/chiếc/tr ang/cỏi…) Số lượng (ngày/lượt/ bộ….) Chuẩn bị cho viết đề cương Công cụ thu thập tài liệu tham khảo 8 1 1.1.2 Phụto tài liệu tham khảo 8 1 1.1.2 Dịch tài liệu tham khảo 30 1 Viết đề cương Họp hội đồng khoa học và hội đồng y đức 30 1.3.1 Bồi dưỡng hội đồng và thư ký 6 1.3.2 Bồi dưỡng đại biểu 5 1.3.3 Hoa quả, giải khát 11 1.3.4 Photo đề cương, đóng quyển 1.3 2 Xây dựng câu hỏi (>50 câu) 2.2 In ấn, photo bộ câu hỏi Họp nhóm điều tra (Tập huấn điều tra viên) Thử nghiệm câu hỏi (phỏng vấn bà mẹ có con <24 tháng tuổi) 2.4 3 3.1 50,00 0 50,00 0 50,00 0 160,00 0 400,0 00 400,0 00 1,500,0 00 4,800,0 00 240,00 0 160,00 0 30,00 0 200,00 0 1,440,0 00 800,0 00 330,0 00 200,0 00 500,00 0 50,00 0 50,00 0 30,00 0 500,0 00 50,0 00 400,0 00 150,0 00 160,00 0 100,00 0 1,280,0 00 400,0 00 160,00 0 100,00 0 200,00 0 100,00 0 50,00 0 2,560,0 00 8,000,0 00 17,600,0 00 100,0 00 50,0 00 Xây dựng và thử nghiệm câu hỏi 2.1 2.3 Tổng chi Xây dựng và bảo vệ đề cương 1.1.1 1.2 Mức chi 8 5 Triển khai thực địa Chọn mẫu trước khi điều tra 3.1.1 Tiền thuê xe đi Sóc Sơn 4 3.1.2 3.2 Tiến ăn Triển khai tại thực địa 4 3.2.1 Thuê xe đi Sóc Sơn 8 2 3.2.2 Tiền ăn cho cán bộ nghiên cứu 8 10 3.2.3 8 11 3.2.4 Tiền ngủ cho cán bộ nghiên cứu Bồi dưỡng cán bộ huyện tham gia dẫn đường và điều tra 3.2.5 Bồi dưỡng cán bộ xã 1 1 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan