Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp quản lý sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thà...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp quản lý sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2015

.PDF
90
23
73

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẠCH LONG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THẠCH LONG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Chuyên ngành : Quản lý đất đai Mã số : 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Thạch Long ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau đại học, khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai thành phố Cẩm Phả, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thạch Long iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ....................... 4 1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức .............. 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ................................ 7 1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước .................................. 13 1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới .................................................... 13 1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ................................................... 15 1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước ........................................................ 16 1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ........................................................ 16 1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ............................. 17 1.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......... 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25 2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................. 25 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình sử dụng đất của các tổ chức .................................................................... 25 2.2.2. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................................................. 25 2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................................ 25 iv 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các tổ chức sử dụng ....................................................... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26 2.3.1. Tài liệu liệu thứ cấp ................................................................................ 26 2.3.2. Tài liệu sơ cấp ........................................................................................ 27 2.3.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ............................................... 27 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình sử dụng đất của các tổ chức ........................................................................ 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 33 3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...... 34 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 34 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2015 ...................................................... 40 3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................................................... 42 3.3.1. Tình hình giao đất và thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................................................. 42 3.3.2. Tình hình sử dụng đất mặt nước biển của các tổ chức ............................. 54 3.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức......... 55 3.3.4. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức .......................... 57 3.3.5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế thuê đất .. 61 3.3.6. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức qua kết quả điều tra ....... 61 3.3.7. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ............................ 66 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 72 1. Kết luận ......................................................................................................... 72 2. Đề nghị .......................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên đầy đủ CP Cổ phần CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp HCNN Hành chính nhà nước GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế KT-XH Kinh tế xã hội QH Quy hoạch QSD Quyền sử dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TDMNBB Trung du miền núi Bắc bộ TN&MT Tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa v DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả năm 2015 ................ 40 Bảng 3.2: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức giai đoạn 2011-2015 ................................................................................ 42 Bảng 3.3: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2011 ... 43 Bảng 3.4: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2012... 44 Bảng 3.5: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2013 44 Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2014... 45 Bảng 3.7: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2015... 46 Bảng 3.8: Tình hình giao đất cho các tổ chức ................................................... 49 Bảng 3.9: Tình hình thuê đất của tổ chức kinh tế .............................................. 51 Bảng 3.10: Tình hình gia hạn quyền sử dụng đất cho các tổ chức ..................... 53 Bảng 3.11: Tình hình sử dụng đất mặt nước của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2011-2015 ...................................................................................... 55 Bảng 3.12: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 56 Bảng 3.13: Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê của các tổ chức ............................................................................... 58 Bảng 3.14: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được giao, được thuê của các tổ chức ....................................... 59 Bảng 3.15: Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê .............................................. 62 Bảng 3.16: Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức 64 Bảng 3.17: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức ............................................. 64 Bảng 3.18: Tổng hợp giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức ................................................................. 65 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Ví trí của thành phố Cẩm Phả trên bản đồ đất nước ............................ 29 Hình 3.2: Sản lượng than sạch từ 2010-2013 ..................................................... 31 Hình 3.3: Giá trị sản xuất cố định ...................................................................... 33 Hình 3.4: Dân số của thành phố Cẩm Phả trong mối tương quan với dân số của Hạ Long, Đông Triều và Uông Bí ............................................... 34 Hình 3.5: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2015 .... 42 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thực hiện chủ trương đổi mới đất nước, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa về các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ nền kinh tế quốc doanh chiếm chủ yếu đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai trò của chủ sử dụng đất đai nhiều, phong phú hơn Nhà nước quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế trong khi quỹ đất có hạn. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết, được thể hiện qua Luật Đất đai và các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan đến quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2012 diện tích đất giao hoặc cho các tổ chức thuê có đến hơn 10.000.000 ha, chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: Sử dụng không đúng ranh giới và diện tích, không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép… Cẩm Phả là thành phố công nghiệp mà chủ yếu là khai thác than, đây là khu vực có trữ lượng than lớn nhất cả nước, hàng năm khai thác và chế biến khoảng 38 triệu tấn than cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất sét và sản xuất xi măng cũng đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách của địa phương. Ngoài ra còn có các nhà máy cơ khí và các ngành du lịch, dịch vụ cũng 2 rất phát triển. Hiện trên địa bàn thành phố các tổ chức sử dụng đất chiếm 32,88 % tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất của các đơn vị còn nhiều bất cập, tình trạng sử dụng đất trái mục đích được giao, để đất bị lấn chiếm hoặc không sử dụng đất vẫn còn xảy ra. Đặc biệt với đặc thù của ngành công nghiệp khai thác than, diện tích sử dụng lớn và sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau và thường nằm trong khu vực có địa bàn đồi núi phức tạp, xa khu dân cư và ranh giới giao đất khó xác định ngoài thực địa cũng là những khó khăn trong công tác quản lý cho cơ quan nhà nước cũng như chính đơn vị sử dụng đất. Thành phố Cẩm Phả nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và nằm trong hành lang kinh tế Hạ Long Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng với trữ lượng lớn cùng vị trí địa lý chiến lược là những thuận lợi để Cẩm Phả phát triển hơn nữa trong tương lai. Chiến lược phát triển của đại phương trong thời gian tới là xây dựng thành phố Cẩm Phả trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững với môi trường, là đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi mô hình phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Do đó cần phải có sự bố trí hợp lý nguồn tài nguyên đất đai để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển đặc biệt là quỹ đất dành cho các tổ chức kinh tế - xã hội vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ năm 2011 đến năm 2015. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Cẩm Phả để từ đó khái quát những ưu điểm, hạn chế có ảnh hưởng đến tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức. - Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. 3 - Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. - Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác quản lý và sử dụng đất đối với các tổ chức - Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những luật định, văn bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý đất đai 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai của một số tổ chức đề tài dựa trên hai bộ luật chính là Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức 1.1.1.1. Khái quát về đất đai Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài"[8]. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Theo Luật Đất đai năm 2003[3] , một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau: Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó. Theo Luật Đất đai năm 2013 [4], đối với các tổ chức một số khái niệm được hiểu như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc 5 Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. 1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, và thông tư số 28/2014/TT-BTNMT thì quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại [9, 17]: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. 1.1.1.3. Các loại hình tổ chức ở Việt Nam Theo Phạm Hồng Thái [11]: a. Cơ quan hành chính Nhà nước Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước. Là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước có đặc điểm chung của cơ quan nhà nước. Đặc điểm chung ấy là cơ sở để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội. Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nước có những đặc thù so với cơ quan khác của Nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Theo Hiến pháp 1992 [8] hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: - Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992). 6 - Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ). - Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban của Uỷ ban nhân dân). Hiến pháp 1992 còn có một chương về Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước (Nguyên thủ Quốc gia). Có những quyền hạn mang tính chất của cơ quan lập pháp như: công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và trong trường hợp cần thiết đưa vấn đề trên ra Quốc hội (có thể gọi đây là quyền phủ quyết pháp lệnh). Với tư cách nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch nước thực hiện một số quyền hạn mang tính chất hành pháp và bảo đảm hoạt động độc lập của Toà án và Viện kiểm sát. Vì vậy, chế định của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992 được quy định như một biểu tượng của Quốc gia, một biểu tượng của quyền lực nhà nước, không nắm quyền hành pháp với tư cách là Tổng thống. b. Tổ chức chính trị Đảng là tổ chức chính trị, có cương lĩnh, đường lối và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó thể hiện ở chỗ các đường lối, chính sách của Đảng là kim chỉ nam cho hoạt động của Nhà nước và xã hội. Nhiều chính sách của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật. Tuy lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng Đảng không can thiệp trực tiếp vào công việc nhà nước mà định ra phương hướng hoạt động và kiểm tra việc thực hiện đường lối của mình trong bộ máy nhà nước. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. c. Tổ chức xã hội Các tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện và tự quản của những thành viên tham gia nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của nhân dân lao động, thu hút đông đảo quần chúng vào quản lý các công việc của Nhà nước và xã hội, nâng cao tính tích cực chính trị của mỗi cá nhân. Cùng với quá trình hoàn thiện hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức ngày càng được nâng cao, phát triển về mặt số lượng các hiệp hội, đoàn thể trên cơ sở 7 nghề nghiệp hoặc sở thích, phát triển về chất lượng trong đời sống xã hội, đời sống nhà nước. d. Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh. Những tổ chức này có cơ cấu tổ chức hoàn thiện và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, ảnh hưởng của chúng trong việc ra quyết định quản lý, ban hành đường lối, chủ trương của Nhà nước cũng lớn hơn so với những hội quần chúng ở phạm vi địa phương. e. Tổ chức xã hội nghề nghiệp Hiện nay, ở nước ta các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn, tổ chức nghề nghiệp (gọi chung là hội nghề nghiệp) tương đối nhiều, hầu như ngành nghề nào cũng có hội nghề nghiệp của mình. Trong đó, nhiều tổ chức xã hội nghề nghiệp được pháp luật quy định được phép thành lập từ cấp trung ương đến cơ sở. Bao gồm 28 loại hình tổ chức như: hội nhà văn, hội nhà báo, hội chữ thập đỏ Việt Nam, hội sinh viên Việt Nam, hội nhiếp ảnh.... f. Tổ chức sự nghiệp công Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì [5]: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự ; - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. 1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành 8 phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. 1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm [7]: - Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. - Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau: Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư; Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất. Theo Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43 thì căn cứ để giao cho thuê đất bao gồm [4] [6]: - Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất. 9 1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [3] và Điều 125 Luật Đất đai 2013 [4] quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm. Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên, Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất. Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư thêm vào đất. 1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai 2003 [3], Điều 59, Luật Đất đai 2013 [4]. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư. 1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau [3, 4]: - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất 10 a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003: + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003. + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định. Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định [4]: + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013. + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất Luật Đất đai 2003 qui định [3]: + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003. + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất; Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất; Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho 11 cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật; + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003. Theo Luật Đất đai 2013 thì [4]: Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây: + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; + Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; + Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất