.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ QUỲNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ QUỲNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu và tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô và các đơn vị liên quan, tôi đã
hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám
Hiệu, phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo
điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô
giáo TS. Kiều Thị Thu Hương, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
UBND TPTN, Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Các tổ chức hội đoàn thể,
UBND các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Quỳnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Lịch sử phát triển cây chè tại Việt Nam.................................................. 4
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến sản xuất chè an toàn ............................ 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .................................... 19
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam................................... 27
1.2.3. Tình hình sản xuất chè an toàn ở một số tỉnh trong nước ..................... 31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong sản xuất chè an toàn cho
Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 41
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................. 38
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 39
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 40
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ............................................ 41
iv
2.3.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế ........................................................... 41
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu ........................................................ 41
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 43
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 43
3.1.2. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên ........................................................ 44
3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng ....................................................................... 46
3.1.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 50
3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 50
3.2. Thực trạng sản xuất chè an toàn tại tỉnh Thái Nguyên ............................ 48
3.3. Thực trạng sản xuất chè an toàn tại các hộ nghiên cứu ........................... 55
3.3.1. Tình hình sản xuất chung ...................................................................... 58
3.3.2. Cơ cấu giống chè ................................................................................... 59
3.3.3. Đặc điểm nhóm hộ điều tra ................................................................... 60
3.3.4. Năng suất, sản lượng bình quân các hộ trồng chè ................................ 59
3.3.5. Chi phí cho sản xuất của các hộ trồng chè ............................................ 60
3.3.6. Lợi nhuận của các hộ trồng chè ............................................................ 62
3.3.7. Thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của các hộ trồng chè ....................... 63
3.4. So sánh hiệu quả sản xuất chè an toàn và chè truyền thống .................... 66
3.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế hộ sản xuất chè an toàn và hộ sản xuất
truyền thống..................................................................................................... 66
3.4.2. Hiệu quả xã hội của sản xuất chè .......................................................... 68
3.5. Kênh tiêu thụ sản phẩm của nhóm hộ sản xuất chè an toàn và nhóm
hộ sản xuất chè truyền thống........................................................................... 69
3.5.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm của nhóm hộ sản xuất chè an toàn ................. 69
v
3.5.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm của nhóm hộ sản xuất chè truyền thống......... 73
3.6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sản xuất chè an toàn .... 71
3.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất chè an toàn tại
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020 định hướng 2025. ................. 73
3.7.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 73
3.7.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................ 74
3.7.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP
:
An toàn thực phẩm
ĐVT
:
Đơn vị tính
FAO
:
Food and Agriculture Organization of the United Nations
GO
:
Tổng giá trị sản phẩm
GTSX
:
Giá trị sản xuất
Ha
:
Héc ta
HTX
:
Hợp tác xã
IC
:
Chi phí trung gian
IPM
:
Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT :
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Pr
:
Lợi nhuận
TCHQ
:
Tổng cục Hải quan
TPTN
:
Thành phố Thái Nguyên
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ Ban Nhân Dân
VA
:
Giá trị gia tăng
VSATTP
:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới và một số
nước trồng chè chính năm 2016 ................................................... 22
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn hàm lượng đồng và chì trong chè .............................. 25
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng trong đất ........................... 25
Bảng 1.4: Hàm lượng tồn dư thuốc trong chè .............................................. 26
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam giai đoạn
2012-2016 ..................................................................................... 31
Bảng 1.6: Thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017 ...... 33
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng chè búp tươi theo huyện, thành phố, thị xã ......... 51
Bảng 3.2: Cơ cấu giống chè ở Thái Nguyên ................................................. 53
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu chè Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ...... 55
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên.................... 58
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại Thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2014- 2016 ...................................................... 58
Bảng 3.6: Cơ cấu giống các hộ điều tra ........................................................ 60
Bảng 3.7: Tình hình nguồn nhân lực của nhóm hộ điều tra ......................... 61
Bảng 3.8: Năng suất, sản lượng chè của nhóm hộ điều tra........................... 62
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất chè của nhóm hộ điều tra .................................. 63
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, lợi nhuận của các hộ điều tra...................... 65
Bảng 3.11: Thị trường tiêu thụ của các hộ trồng chè ..................................... 67
Bảng 3.12: So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra ............................... 69
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Sơ đồ địa giới Thành phố Thái Nguyên ...................................... 46
Hình 3.2.
Kênh tiêu thụ của hộ sản xuất chè an toàn .................................. 73
Hình 3.3.
Kênh tiêu thụ của hộ sản xuất chè truyền thống ......................... 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chè (trà) là thức uống ngày càng được ưa chuộng trên thế giới vì các
giá trị dinh dưỡng có trong thành phần của búp chè (như là amino acid,
vitamin, alkaloid và polysaccharide…) được nghiên cứu là có lợi cho sức
khỏe. Chè còn được coi là thực phẩm chức năng có tác dụng giảm cholesterol,
chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư, hỗ trợ giảm cân…
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Châu Á, vùng được coi là cái nôi
của cây chè. Là một trong 6 nước sản xuất chè đứng đầu trên thế giới. Tại
Việt Nam, trồng chè gắn với lịch sử trên 3000 năm và uống trà đã trở thành
văn hóa của người Việt. Trà gắn với hầu hết các sự kiện quan trọng quanh
năm của người Việt như đón năm mới, các ngày lễ tết, cưới, hỏi…
Đối với Vùng Núi và Trung Du phía Bắc Việt Nam - vùng được coi
là nghèo nhất trong cả nước, cây chè có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế xã hội của vùng. Thu nhập từ chè cao hơn so với từ các cây
trồng khác, do đó cây chè được coi là cây xóa đói giảm nghèo, thậm chí là
cây làm giàu cho 1 số địa phương. Bên cạnh đó, với diện tích lớn đất đồi
núi là đất dốc thì trồng chè là lựa chọn phù hợp cho việc bảo vệ đất cũng
như tạo cảnh quan đẹp.
Tuy nhiên sản xuất chè hiện nay đang có nhiều bất cập. Đó là, do
thiếu kiến thức trong sản xuất, người sản xuất chè đã và đang lạm dụng phân
vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả điều tra của Cục Bảo vệ thực vật
(BVTV) cho thấy, có tới 49% nông dân các vùng trồng chè được hỏi sử
dụng thuốc với nồng độ cao hơn hướng dẫn, 64% nông dân sử dụng hỗn hợp
2 loại thuốc khi phun và có 14% nông dân trộn 3 loại thuốc khi phun trong
khi bà con không hề biết việc phối trộn này sẽ làm tăng nồng độ thuốc lên
nhiều lần; gần 50% nông dân phun trên 7 lần/vụ, có hộ phun tới 4 lần/tháng,
2
gây lãng phí trong sử dụng thuốc, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn
tới thiên địch và mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm chè. Tình trạng sử
dụng thuốc tùy tiện, nồng độ cao hơn quy định, thuốc ngoài danh mục được
phép sử dụng trên chè là nguyên nhân chính tạo nên dư lượng thuốc trên sản
phẩm chè cao như hiện nay [24].
Việc sử dụng thuốc trừ sâu bệnh cho chè ở nhiều nơi còn khá tuỳ tiện,
không đảm bảo thời gian cách ly còn phổ biến ở nhiều vùng chè. Chính điều
đó không những không làm tăng hiệu quả của sản xuất mà còn để lại một dư
lượng lớn các chất hóa học tồn dư trong đất, nước, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội
nhập hiện nay, thị trường chè ở quốc tế ngày càng yêu cầu sản phẩm chè với
chất lượng ngày một cao. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đó, tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu thực trạng và đưa ra một số giải pháp phát triển sản xuất
chè an toàn tại Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 định hướng đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè an toàn tại thành phố Thái Nguyên.
- So sánh hiệu quả kinh tế hộ sản xuất chè an toàn với hộ sản xuất chè
truyền thống.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè an toàn tại thành
phố Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hiệu quả sản xuất chè an toàn tại
Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 định hướng đến năm 2025.
3
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về vấn đề liên quan đến sản xuất chè và chè an toàn.
Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, dự án phát triển
mô hình sản xuất chè an toàn tại địa phương khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều
chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù
hợp để phát triển sản xuất chè an toàn tại tỉnh Thái nguyên nói riêng, khu vực
miền núi phía Bắc nói chung.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử phát triển cây chè tại Việt Nam
1.1.1.1. Nguồn gốc cây Chè Việt Nam
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây
chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi
phía Bắc. Cây chè Suối Giàng trong sách "Vân Đài loại ngữ" có ghi trong
mục IX, Phẩm vật như sau: "... Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên, Am
Giới và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc xanh um đầy rừng,
thổ nhân hái lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khô đem nấu nước
uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị
chè càng tốt, có hương thơm tự nhiên...". Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp
đã khảo sát về sản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và sông Mê Kông ở
miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội ngược lên cao nguyên Mộc Châu,
qua Lai Châu; đến tận Ipang (Vân Nam), nơi có những cây chè đại cổ thụ.
“Hàng ngày, những đoàn thồ lớn 100-200 con lừa chất đầy muối và gạo khi đi
và nặng chĩu chè khi về. Ipang nổi tiếng về chất lượng chè đạt mức ngự trà
cống nộp cho Hoàng đế Trung Hoa. Loại chè cao cấp này không bán ngoài thị
trường và ai cũng cố giấu lại một phần nhỏ, mặc dù có nguy cơ bị trừng trị
nặng nề. Tôi đã trông thấy một nắm chè loại này màu trắng ngà, bao gồm
những cánh chè rất nhỏ và rất xoăn. Vùng đất đai của Đèo Văn Trị ở Lai
Châu, là hàng xóm láng giềng gần gũi của Ipang". Sau những chuyến khảo sát
rừng chè cổ ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam (1923) và Tây Nam Trung Quốc
(1926), các nhà khoa học Pháp và Hà Lan, đã viết "...những rừng chè, bao giờ
5
cũng mọc bên bờ các con sông lớn, như sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở
Trung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kỳ (Việt Nam), sông Mê Kông ở
Vân Nam, Thái Lan và Đông Dương, sông Salouen và Irrawađi ở Vân Nam
và Myanmar, sông Bramapoutrơ ở Assam". Năm 1976, Viện sĩ thông tấn
Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, sau những nghiên cứu về tiến hoá của cây
chè, bằng phân tích chất catechin trong chè mọc hoang dại, ở các vùng chè Tứ
Xuyên, Vân Nam Trung Quốc và các vùng chè cổ Việt Nam (Suối Giàng,
Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An...), đã viết:... Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp
các catechin đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam.... Từ đó, có sơ đồ tiến hoá
cây chè thế giới như sau "Chi Camelli → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá
to → Chè Trung Quốc → Chè Assam (Ấn Độ)" [8].
Cho đến nay các nhà khoa học thế giới đã xác nhận: Cây chè xuất hiện
đầu tiên từ một vùng sinh thái hình quạt, giữa các ngọn đồi Naga, Myanmar
và Lushai, dọc theo đường biên giới giữa Assam và Myanmar ở phía Tây,
ngang qua Trung Quốc ở phía Đông, và theo hướng Nam chạy qua các ngọn
đồi của Myanmar và Thái Lan vào Việt Nam, trục Tây Đông từ kinh độ 950
đến 1200 Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ 290 đến 110 Bắc [1].
1.1.1.2. Sự phát triển của cây Chè Việt Nam
Thời kỳ trước năm 1882: Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2
loại hình: Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè đồng bằng
sông Hồng ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An. Chè rừng vùng núi, uống chè
mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà...
Thời kỳ 1882-1945: Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè
công nghiệp; chè đen công nghệ truyền thống OTD và chè xanh sao chảo
Trung Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết
6
bị công nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tại hộ gia đình
và tiểu doanh điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang
thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305ha, sản lượng
6.000 tấn chè khô/năm.
Thời kỳ độc lập (1945- nay): Sau năm 1954, Nhà nước xây dựng các
Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; chè đen OTD
xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuất khẩu sang Trung Quốc.
Đến hết năm 2015, tổng diện tích chè là 108.000ha, trong đó có 87.000ha chè
kinh doanh. Tổng số lượng chè sản xuất 1924.5 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu
329.7 nghìn tấn [14].
1.1.1.3. Các vùng chè Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông Nam Á, cái nôi của cây chè.
Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước mưa dồi
dào 1700-2000mm/năm, nhiệt độ 21-22,60C, ẩm độ không khí 80-85%. Đất
đai trồng chè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ. Chè trồng ở vĩ
tuyến B 11.5-22.50, chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới 300m, vùng giữa 300600m, vùng cao 600 đến trên 1000m, nên chất lượng chè rất tốt.
Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung du và Shan, làm được chè xanh
và chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyết trắng,
được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoài ra, còn những giống chè tốt làm
chè đen, chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,
Ấn Độ và Srilanka, Inđônêsia [14].
1.1.1.4. Vai trò của cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó có vai
trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con
7
người. Sản phẩm chè có rất nhiều tác dụng như kích thích thần kinh làm cho
tinh thần minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Sản phẩm chè không chỉ phục vụ trong nước mà còn là mặt hàng xuất
khẩu đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế nước ta. Cây chè đem lại
nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân, cải thiện đời sống kinh tế,văn
hóa, xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
Chè là cây trồng sinh trưởng tốt ở Trung Du và Miền Núi, loại cây
trồng này ngoài việc giúp người dân nâng cao thu nhập còn giúp cải tạo môi
trường, phủ xanh, chống xói mòn đất.
Như vậy, việc phát triển cây chè hoàn toàn phù hợp với các vùng Trung
Du và Miền Núi phía Bắc. Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết vấn đề
việc làm cho khu vực nông thôn hiện nay [14].
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến sản xuất chè an toàn
1.1.2.1. Khái niệm về chè an toàn
Trong sản xuất chè, hiện nay có nhiều thuật ngữ khái niệm để gọi các sản
phẩm chè đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như: Chè an toàn hay chè “sạch”.
Chè an toàn được hiểu là sản phẩm chè được tạo ra trong quá trình sản
xuất thông thường nhưng được kiểm soát và đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm. Sản phẩm đạt các chỉ tiêu như: Chất lượng tốt, dư lượng hoá chất độc
hại, hàm lượng kim loại nặng và các vi sinh vật gây hại trong sản phẩm thấp
hơn ngưỡng cho phép.
Khái niệm về chè an toàn tại Việt Nam được hướng dẫn cụ thể tại thông
tư số TT59/2012/TT BNNPTNT ngày 09 tháng 11 năm 2012 do Bộ Nông
Nghiệp PTNT ban hành:
8
“Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi được sản xuất phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù
hợp quy trình sản xuất chè an toàn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với
các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho chè búp tươi an toàn VietGAP hoặc
các tiêu chuẩn GAP khác và được chế biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và mẫu điển hình đạt các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm theo quy định [3]
Bên cạnh đó còn có 1 số khái niệm về sản xuất chè an toàn khác như:
UTZ Certified là chương trình chứng nhận toàn cầu trong lĩnh vực
cấp chứng chỉ sản xuất các sản phẩm chè tốt, có trách nhiệm, truy nguyên
nguồn gốc, an toàn thực phẩm và bền vững trong ba lĩnh vực: Kinh tế Môi trường - Xã hội.
Nhiệm vụ của UTZ Certified là để tạo ra một thế giới nơi mà nông
nghiệp bền vững là tiêu chuẩn, nơi nông dân thực hiện các thực hành nông
nghiệp tốt và quản lý trang trại của họ mang lại lợi nhuận với sự tôn trọng con
người và hành tinh của ngành công nghiệp [11].
Quy trình cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất an toàn
* Cơ quan cấp chứng nhận là Sở NN & PTNT
* Điều kiện cơ sở được cấp chứng nhận:
- Có đăng ký sản xuất chè an toàn;
- Cơ sở có hệ thống kiểm soát vùng nguyên liệu về sử dụng phân bón,
thuốc BVTV, các loại hoá chất trong sản xuất chè nguyên liệu, có sổ nhật ký
theo dõi quá trình canh tác chè hàng ngày, cơ sở chế biến đảm bảo điều kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn 10 TCN 606- 2004;
9
- Cơ sở đã áp dụng qui trình sản xuất chè an toàn;
- Mẫu sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo qui
định của nhà nước và được phân tích, đánh giá bởi tổ chức có chức năng, đủ
điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Bao bì, nhãn hiệu hàng hoá phải tuân thủ đúng qui định TCVN, của
các cơ quan chức năng;
* Thanh tra - kiểm tra:
Cơ quan cấp chứng nhận tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận cơ sở
đạt tiêu chuẩn sản xuất chè an toàn và chịu trách nhiệm về xác nhận của mình.
Thời gian tiến hành thanh tra - kiểm tra định kỳ 6 tháng/ lần, nếu khi
phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm các qui định, cơ quan cấp chứng nhận sẽ
tiến hành kiểm tra đột xuất.
Khi kiểm tra, nếu các cơ sở không đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm sẽ xử lý: cấm lưu thông, tiêu thụ số sản phẩm đã sản xuất. Cho phép cơ
sở cải tạo, chuyển đổi trong 6 tháng sau đó kiểm tra lại nếu vẫn không đạt yêu
cầu sẽ chấm dứt hoạt động của cơ sở đó.
1.1.2.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội
loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản
thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với
nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Theo Ph.Ăngghen: “điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã
hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại
sản xuất” Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích
cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của
10
con người và xã hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất là một loại hoạt
động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ
xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của
xã hội loài người.
Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển
của toàn bộ đời sống xã hội. Sự vận động, phát triển của xã hội suy cho cùng
có nguyên nhân từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó, để giải thích
và giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội thì phải xuất phát từ thực trạng
sản xuất vật chất của xã hội.
Nhận thức được vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Trên cơ sở đó trong nhận thức là cơ sở giúp cho chúng ta
nhận thức được rằng, mọi hoạt động thực tiễn và nhận thức phải dựa trên nền
tảng sản xuất vật chất [2].
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất
và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần
thiết làm ra sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
- Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản.
- Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế
tạo (công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), Xây dựng.
- Khu vực ba của nền kinh tế, hay Khu vực dịch vụ [10]
- Xem thêm -