Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện yên lập tỉ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện yên lập tỉnh phú thọ

.PDF
117
18
141

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRƯỜNG NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRƯỜNG NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trường Nam ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình. Mặc dù bản thân đã cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô giáo và tất cả bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trường Nam iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ ........................................................ 4 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ ................................................................. 7 1.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế nông hộ ...................................................... 10 1.1.4. Phân loại hộ nông dân ............................................................................ 12 1.1.5. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ ... 13 1.1.6. Chủ trương - chính sách của Đảng và Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và kinh tế nông hộ nói riêng ................... 15 1.2. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới và ở Việt Nam ............ 16 1.2.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới .................................. 16 1.2.2. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam .................................. 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 25 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25 2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................................... 25 iv 2.3.2. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp ................................................... 26 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 26 2.3.4. Phân tích xử lý số liệu ............................................................................ 27 2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .. 29 2.4.1. Các chỉ tiêu chung .................................................................................. 29 2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ .............................. 29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 30 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 30 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 30 3.1.2. Địa hình .................................................................................................. 30 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn, sông ngòi ................................................................. 31 3.1.4. Đất đai .................................................................................................... 31 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ ................ 35 3.2.1. Điều kiện kinh tế .................................................................................... 35 3.2.2. Điều kiện xã hội ..................................................................................... 37 3.2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 39 3.3. Tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ và cơ sở hạ tầng .................................................................................. 40 3.3.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản .......................... 40 3.3.2. Thương mại - dịch vụ ............................................................................. 41 3.3.3. Cơ sở hạ tâng .......................................................................................... 41 3.3.4. Đánh giá tác động của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản; thương mại - dịch vụ và cơ sở hạ tầng đến phát triển nông lâm nghiệp thủy sản ....................................................................................... 42 3.4. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp huyện Yên Lập giai đoạn 2014 2016 .................................................................................................................. 42 3.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ..................................................... 42 3.4.2. Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp ....................................................... 47 3.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản ............................................................ 49 3.4.4. Hợp tác xã .............................................................................................. 49 v 3.4.5. Kinh tế trang trại .................................................................................... 50 3.4.6. Đánh giá chung sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập...... 51 3.4.7. Tình hình phát triển kinh tế hộ và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản ................................................................................................... 54 3.5. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ..................... 54 3.5.1. Một số đặc điểm của hộ nông dân .......................................................... 54 3.5.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ..................................................... 56 3.5.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân .......................................................... 62 3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ....................................................................................................... 70 3.6.1. Ảnh hưởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ hộ nông dân ............................................................................................. 70 3.6.2. Ảnh hưởng của quy mô các yếu tố sản xuất đến thu nhập về nông lâm nghiệp của hộ nông dân ........................................................................... 72 3.6.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ .......................... 74 3.6.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của hộ ....................... 76 3.7. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Lập hiện nay ........................... 77 3.7.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 77 3.7.2. Điểm yếu ................................................................................................ 78 3.7.3. Cơ hội ..................................................................................................... 78 3.7.4. Thách thức .............................................................................................. 79 3.8. Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế hộ huyện Yên Lập ......... 79 3.8.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Yên Lập .................. 79 3.8.2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Yên Lập .................................................................................. 83 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 97 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CN Công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hoá-hiện đại hoá DV Dịch vụ HTX Hợp tác xã NLN Nông lâm nghiệp NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TM Thương mại TN Thu nhập TN-MT Tài nguyên-môi trường TS Thủy sản UBND Ủy ban nhân dân XD Xây dựng XHCN Xã hội chủ nghĩa vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2014-2016 ............ 32 Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2014 2016 theo giá thực tế ....................................................................... 35 Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm và tăng trưởng kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2014 - 2016 theo giá so sánh .......................................................... 36 Bảng 3.4. Dân số và phân bổ lao động theo ngành ......................................... 38 Bảng 3.5. Sản lượng công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2014 - 2016 .................. 40 Bảng 3.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản huyện Yên Lập giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................. 43 Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 44 Bảng 3.8. Kết quả tổng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2014 - 2016 ............... 46 Bảng 3.9. Kết quả ngành lâm nghiệp giai đoạn 2014 - 2016 ........................... 47 Bảng 3.10. Kết quả ngành thủy sản giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 49 Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình các HTX năm 2016 ........................................ 49 Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình các trang trại năm 2016.................................. 50 Bảng 3.13. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016 ..................... 55 Bảng 3.14. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016 ............................ 56 Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra năm 2016 ........................................................................................ 57 Bảng 3.16. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2016 ........ 58 Bảng 3.17. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra năm 2016 ........................... 59 Bảng 3.18. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2016 ............................ 60 Bảng 3.19. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2016 .......................................... 61 Bảng 3.20. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của hộ gia đình năm 2016 ................................................................................ 62 Bảng 3.21. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2016... 64 Bảng 3.22. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra........ 65 Bảng 3.23. Tổng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp của các hộ ....... 67 viii Bảng 3.24. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016 ............................................ 68 Bảng 3.25. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu .......................... 70 Bảng 3.26. Ảnh hưởng của học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc chủ hộ nông dân tới thu nhập hộ ................................................................ 71 Bảng 3.27. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo nguồn lực ................................................................................................... 72 Bảng 3.28. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân năm 2016 ................................................................................................ 74 Bảng 3.29. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của hộ năm 2016 ................................................................................................ 76 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Yên Lập năm 2016 ........................................ 33 Hình 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập .................... 36 Hình 3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Yên Lập ................................. 39 Hình 3.4. Cơ cấu giá trị sản phẩm hộ điều tra.................................................. 63 Hình 3.5. Cơ cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra ..................................... 64 Hình 3.6. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 66 Hình 3.7. Cơ cấu thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của các hộ điều tra 68 Hình 3.8. Thu nhập bình quân theo quy mô đất đai của các hộ điều tra .......... 72 Hình 3.9. Thu nhập bình quân theo quy mô lao động của các hộ điều tra....... 73 Hình 3.10. Thu nhập bình quân theo quy mô vốn đầu tư của các hộ điều tra . 74 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hóa, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hóa của mình trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên làm giầu. Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hóa nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hóa. Do có sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh đó những hộ dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Mặt khác, bình quân diện tích canh tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, năng suất lao động thấp,... đặc biệt nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, việc phát triển kinh tế hộ sẽ còn gặp nhiều khó khăn. Yên Lập là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Vốn là một huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các ngành quan tâm. Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Yên Lập ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế? Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề 2 tài:“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát. Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ tại huyện Yên Lập từ đó đề xuất được các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Lập phù hợp với tình hình hiện nay. * Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của huyện. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ của nông dân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới của huyện Yên Lập. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về kinh tế hộ. - Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho mỗi học viên. - Quá trình thực tập giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế củng cố kiến thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất. - Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh viên, học viên khóa sau. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 3 - Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ càng càng hiệu quả và bền vững. - Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về "hộ" như sau: "Hộ là những người cùng chung trong một ngôi nhà, nhóm người đó có chung huyết tộc và là những người làm chung, ăn chung". Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có chung một ngôn ngữ" [27]. Tại cuộc hội thảo Quốc tế về quản lý trang trại tại Hà Lan, các đại biểu nhất trí rằng: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác" [23]. Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng một mâm cơm và có chung một ngân quỹ" [22]. Trong nghiên cứu "Quá trình đô thị hoá" ở các nước châu Á, giáo sư MC. Gee và các đồng nghiệp đã lưu ý thêm rằng: các thành viên của hộ không nhất thiết phải sống cùng nhà, họ có thể sống khá xa gia đình, nhưng đóng góp vào phần thu nhập của hộ thì họ được coi là một thành viên của hộ. Tuy nhiên đây chỉ là ý kiến thiên về khía cạnh nguồn thu nhập của hộ. Nhìn từ góc độ khác, các tác giả lại có quan điểm về hộ như sau: Harris (1989) ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học Tổng hợp Susex (London, Anh) cho rằng: "Hộ là đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động"[21]. Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: "Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có quan hệ chặt chẽ phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn"[6]. Trên góc độ này, các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống thế giới" (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và Bellhel (1987) cho rằng: "Hộ là một nhóm người có chung sở hữu, chung quyền lợi trong mọi hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác". 5 Nhóm các nhà nhân chủng học Waller (1982), Wood (1982) cho rằng: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo trong quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư cho sản xuất"[22].. Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm "hộ" trên đây, thấy rằng có một số điểm cần chú ý khi phân định hộ: - Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc. - Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung trong một mái nhà. - Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung. - Cùng tiến hành sản xuất kinh doanh. GS. Frank Ellis trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1988) cho rằng: "Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra"[25]. Mác và Anghen (1962) cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo thì nó mới có thể phát triển nông nghiệp lên trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Do đó, lúc đầu các ông dự đoán kinh tế nông hộ sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển công nghiệp. Sau này, với thực tế phát triển kinh tế ở Anh và các nước tư bản khác, Mác đã thấy rằng: Phát triển nông nghiệp không giống như phát triển công nghiệp, kinh tế nông trại gia đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và "Nông nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phát triển kinh doanh chủ nghĩa tư bản"[26]. Traianov đã cho rằng: Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi hình thức sản xuất và ông chú ý đến đặc tính sinh học của cây trồng, vật nuôi cũng như các đặc điểm khác của sản xuất nông nghiệp để hướng tới một sự hợp tác không phải "Vô chủ hoá" hoặc "Tạp chủ hoá" trong nông nghiệp. 6 Từ những quan điểm trên đây cho thấy: Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại khách quan, lâu dài, dựa trên cơ sở sức lao động, đất đai và tư liệu sản xuất của gia đình mình là chính. Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, tồn tại, thích ứng và phát triển trong mọi hình thức kinh tế xã hội. Cho đến nay, nhiều học giả đều nhận thấy rằng kinh tế nông hộ không giống như các hình thức kinh tế khác vì: - Là loại hình kinh tế thích nghi, có lợi thế cũng như những hạn chế bởi các yếu tố đất đai, lao động, tiền vốn và thái độ tiêu dùng của chủ hộ. - Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội. Do đó, nó thực hiện được đồng thời nhiều chức năng mà đơn vị kinh tế khác không có được. Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng. - Là tế bào xã hội mang tính chất đặc thù với điều kiện tự nhiên - kinh tế mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới, phát triển từ thấp đến cao. - Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước. Ở nước ta hiện nay, kinh tế nông hộ là một khái niệm chung để chỉ các loại nông hộ có trình độ sản xuất khác nhau từ tự cung, tự cấp đến sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông hộ đã có tác dụng to lớn để thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển. Tuy nhiên, nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của nông hộ. Vì vậy, chúng tôi thống nhất khái niệm về nông hộ như sau: "Hộ nông dân là những hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình, trong sản xuất nông hộ luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường, hoạt động với mức độ hoàn hảo không cao" (Ellis 1988) [12]. 7 Tóm lại: Kinh tế nông hộ là một thực thể lâu dài, là sự ra đời của một chủ thể kinh tế ở nông thôn. Trong một thời gian dài, kinh tế nông hộ có tác động to lớn đối với sự phát triển kinh tế của xã hội. Từ những khái niệm trên đây chúng tôi thống nhất những vấn đề kinh tế cơ bản của nông hộ đó là: - Nông hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích kinh tế nông hộ và nông thôn. - Các nguồn lực (đất đai, vốn sản xuất, tư liệu sản xuất, sức lao động) được góp thành một nguồn vốn chung của mọi thành viên trong gia đình, cùng chung một ngôn ngữ. - Cùng sống chung dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn tuổi trong gia đình. 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ Trong thời kỳ bao cấp, chúng ta chủ yếu thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ bản trong nền kinh tế, đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Từ Đại hội VI đến nay, Đảng quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa nhận nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế. Cùng với kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, chúng ta từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Trong thời kỳ bao cấp, chúng ta chủ yếu thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ bản trong nền kinh tế, đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Từ Đại hội VI đến nay, Đảng quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa nhận nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế. Cùng với kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, chúng ta từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi địa phương. Vì vậy, để chọn hướng đi đúng đắn cho nó thì chúng ta phải hiểu được những đặc trưng sau đây của thành phần kinh tế này: 8 1.1.2.1. Có sự thống nhất về lợi ích trong nông hộ Đây là đặc trưng bao trùm nhất của kinh tế nông hộ. Bởi vì, mọi thành viên trong nông hộ đều làm việc với tính tự giác cao, tự chủ, tự nguyện và đều phấn đấu hết sức mình cho lợi ích kinh tế của bản thân, của gia đình và xã hội. Song lợi ích kinh tế không những phụ thuộc vào sự thống nhất hành động các thành viên trong gia đình, mà còn phụ thuộc vào môi trường kinh tế ở mỗi quốc gia, vấn đề huy động các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất và lao động). - Về động cơ hành động: Đó là những đạo luật, chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho việc huy động các nguồn lực có thuận lợi hay không.Việc huy động các nguồn lực do các chủ hộ liên kết với nhau và do đạo luật, chính sách của mỗi quốc gia quy định. - Sự đa dạng hoá các loại hình kinh tế nông hộ chính là việc thể hiện khả năng huy động các nguồn lực nhằm đạt lợi ích kinh tế cao hơn. Cho nên, vấn đề huy động các nguồn lực ở các nông hộ đều phải đảm bảo lợi ích kinh tế do thoả mãn của bản thân các chủ hộ và sự bảo trợ của pháp luật Nhà nước. - Sự hoàn thiện về pháp luật, chính sách nhằm giải phóng các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các nông hộ phát huy tiềm năng của mình trong việc khai thác các nguồn lực. Đây là vấn đề thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách mà mỗi quốc gia phải nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện. Từ những đặc trưng này cho thấy: Việc chuyển đổi kinh tế nông hộ cần phải tôn trọng quá trình vận động của nó. Nhà nước phải kịp thời đưa ra những văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế nông hộ ở mỗi giai đoạn lịch sử, nhằm thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Sản xuất kinh tế nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên Không như các ngành kinh tế khác, việc sản xuất của nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên như: đất đai, thời tiết, khí hậu…cộng với đối tượng của sản xuất nông nghiệp lại là các sinh vật sống. Chính các yếu tố này đã xác định phương hướng sản xuất của mỗi vùng, mỗi địa phương. Sự thay đổi của mỗi yếu tố đó kéo theo cả phương hướng sản xuất cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, nhà 9 kho, nhà xưởng, mà cơ sở hạ tầng này không phải ngày một ngày hai mà nông hộ thay đổi được. Các yếu tố này đã tạo nên tính mùa vụ trong nông nghiệp, tạo ra cách thức sản xuất ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia. Vì vậy, việc đầu tư lựa chọn phương hướng sản xuất để phát triển kinh tế đòi hỏi người chủ nông hộ phải am hiểu sâu sắc về khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa phương mình. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống: cây trồng, vật nuôi nên luôn phải tuân thủ những quy luật sinh học vốn có của nó về sản xuất. Phát triển kinh tế không thể thay đổi quy luật đó được mà phải dựa vào nó để xây dựng quy trình sản xuất cho thích hợp với từng cây trồng, vật nuôi. Hơn nữa người sản xuất phải tâm huyết, phải thật sự am hiểu những đặc tính sinh học về sản phẩm của mình và phải gắn bó với nó. Trong sản xuất nông nghiệp có sự đan xen giữa hai quá trình tái sản xuất kinh doanh của con người và tài sản xuất tự nhiên của cây trồng, vật nuôi tạo nên tính thời vụ trong nông nghiệp. Do đó, chủ nông hộ phải biết bố trí sản xuất sao cho thích hợp nhằm giảm bớt tính thời vụ trong nông nghiệp. 1.1.2.3. Nông hộ vừa là đơn vị kinh tế vừa là đơn vị tiêu dùng nông sản Trong nông hộ có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, do vậy nông hộ đồng thời thực hiện hài hoà được các chức năng mà các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất - trao đổi - phân phối và tiêu dùng. 1.1.2.4. Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước Kinh tế nông hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất lớn, vừa và nhỏ khác nhau đồng thời biến động linh hoạt. Nó có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ đơn sơ đến hiện đại, phù hợp với yêu cầu từng loại hộ, cho phép sử dụng chi phí thấp để sản xuất ra nông sản và dịch vụ nông nghiệp. Từ những đặc trưng trên mà trong sản xuất nông nghiệp người ta không thể áp dụng máy móc theo kiểu sản xuất công nghiệp mà mọi hoạt động phải xuất phát từ đặc điểm của nó. Để kinh tế nông hộ phát triển tốt thì: - Người nông dân phải làm chủ trên mảnh đất của mình thì họ mới thấu hiểu mảnh đất ấy và suốt đời họ gắn bó với nó, họ yên tâm đầu tư, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất