Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh điện biên ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh điện biên giai đoạn 2016 2020

.PDF
87
10
99

Mô tả:

i . ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------------- CHU VĂN BÁCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020 Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 60-62-01-16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng Thái Nguyên - 2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Kết quả nêu trong luân văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chu Văn Bách iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập thể, các cơ quan nơi tôi công tác và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn thạc si ̃ Phát triển nông thôn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và bày tỏ lòng biết ơn đến người thân trong gia đình đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt vật chất, chia sẻ những khó khăn và động viên tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Chu Văn Bách iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ................................................................................................... 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ................................................................... 4 1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................................................... 4 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của hợp tác xã ............................................................................... 7 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác xã.................................... 9 1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam .................................................. 10 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế........................................ 10 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới ........................................ 11 1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam ........................................ 13 1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................................. 17 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................... 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................................... 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................. 25 2.3.1. Địa bàn nghiên cứu: ..................................................................................................... 25 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin: ................................................................................. 25 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................................................. 26 2.3.4. Phương pháp phân tích: ............................................................................................... 27 2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:.......................................................................................... 27 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 28 3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã tại tỉnh Điện Biên........................................................................................................................... 28 3.1.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 28 3.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế-xã hội:............................................................................... 29 * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .................................................................................................. 30 v * Thu nhập bình quân đầu người: ............................................................................................. 31 3.1.3. Những lợi thế so sánh, khó khăn, thách thức đối với phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Điện Biên .......................................................................................................................... 34 * Những khó khăn: ................................................................................................................... 34 * Cơ hội: ................................................................................................................................... 35 3.2. Phân tích thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên ....................... 35 3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015:35 3.2.2. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 42 3.2.3. Một số đánh giá chung về phát triển HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên ................... 51 3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016 – 2020. .......................................................................................... 56 3.3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển ...................................................................................... 56 3.3.2. Dự báo về phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên................................................... 57 3.3.3. Các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................................................ 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 70 1. Kết luận: .............................................................................................................................. 70 2. Kiến nghị: ............................................................................................................................... 71 2.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Điện Biên: ............................................................................. 71 2.2. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Điện Biên: ......................................................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 73 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa B. quân ……………… Bình quân CHDCNN ……………… Cộng hòa dân chủ nhân dân CNGS ……………… Chăn nuôi gia súc ĐVT ……………… Đơn vị tính GTSX ……………… Giá trị sản xuất HTX ……………… Hợp tác xã KT - XH ……………… Kinh tế xã hội LHHTX ……………… Liên hiệp hợp tác xã NN ……………… Nông nghiệp NN và DVTH Nông nghiệp và dịch vụ tổng ……………… hợp QTDND ……………… Quỹ tín dụng nhân dân SX - KD ……………… Sản xuất kinh doanh THT ……………… Tổ hợp tác TNHH ……………… Trách nhiệm hữu hạn TP, TX ……………… Thành phố, thị xã TTCN ……………… Tiểu thủ công nghiệp UBND ……………… Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG TT Nội dung Trang 1 Bảng 2.1: Phương pháp thu thập thông tin 26 2 Bảng 3.1: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng GRDP 30 3 Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực 30 4 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngư nghiệp 32 5 Bảng 3.4: Tình hình phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 36 6 Bảng 3.5: Số lượng HTX, LHHTX, THT phân loại theo ngành nghề giai đoạn 2011-2015 41 7 Bảng 3.6: Số lượng HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 42 8 Bảng 3.7: Phát triển HTX nông nghiệp theo địa bàn 43 9 Bảng 3.8: Phân loại các HTX nông nghiệp theo loại hình sản xuất kinh doanh 44 10 Bảng 3.9: Chất lượng bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX 45 11 Bảng 3,10: Phân loại các HTX nông nghiệp năm 2015 47 12 Bảng 3.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX 49 13 Bảng 3.12: Thu nhập của chủ nhiệm và lao động hợp tác xã năm 2015 theo loại hình SXKD 50 14 Bảng 3.13: Dự báo dân số và lao động tỉnh Điện Biên đến năm 2020 58 15 Bảng 3.14: Dự báo cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Điện Biên đến 2020 59 16 Bảng 3.15: Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016 2020 60 17 Bảng 3.16: Số lượng HTX, LHHTX, THT nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều liñ h vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao. Nhìn lại quá trình phát triển của Việt Nam, phong trào hợp tác xã đã trải qua nhiều bước thăng trầm gắn với những thay đổi chung trong cơ chế quản lý kinh tế của đất nước. Đến nay, mô hình hợp tác xã mới ra đời thay thế cho mô hình hợp tác xã kiểu cũ (chuyển đổi, thành lập mới theo Luật hợp tác xã năm 1996 và Luật hợp tác xã sửa đổi năm 2003, nay là Luật HTX 2012), đặt nền móng căn bản cho sự phát triển kinh HTX. Sau khi thực hiện theo Luật hợp tác xã, đã xuất hiện một số mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt cho kinh tế hộ gia đình xã viên, đã làm rõ và giải quyết được nhiều tồn tại trong các hợp tác xã. Tuy nhiên có thể nhận thấy, chất lượng chuyển đổi của các hợp tác xã còn chưa cao, hoạt động của hợp tác xã mới còn nhiều lúng túng chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Phong trào Hợp tác xã ở tỉnh Điện Biên là một ví dụ, do nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, chịu ảnh hưởng nặng nề của mô hình hợp tác xã kiểu cũ nên việc chuyển đổi, thành lập mới hợp tác xã theo Luật còn nhiều hạn chế. Mặc dù trong những năm qua với những tác động tích cực từ quá trình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã có những chuyển biến tích cực, các HTX cũ cơ bản đã được chuyển đổi hoặc giải thể; các HTX yếu kém, tồn tại hình thức trong nhiều năm đã được giải thể; nhiều HTX mới được thành lập. Tuy nhiên bên cạnh đó khu vực HTX vẫn còn tồn tại những yếu kém nhất định chưa phát huy được vai trò và vị trí của kinh tế tập thể trong công cuộc xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhiều HTX tổ chức và hoạt động chưa tuân thủ đầy đủ các qui định của Luật HTX; các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối trong HTX còn biểu hiện xa rời bản chất và các giá trị của HTX. 2 Nhiều HTX nông nghiệp chuyển đổi còn hình thức, chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu của Luật HTX và đòi hỏi phát triển của HTX, các xã viên của HTX chuyển đổi khi tham gia HTX nhiều nơi không viết đơn và góp vốn mới, nhiều xã viên không hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình với HTX; xã viên tham gia HTX với ý thức trông chờ vào sự giúp đỡ của tập thể và Nhà nước. Chính vì vậy, nhiều HTX không huy động được nguồn lực từ chính xã viên, tính bền vững và ổn định trong tổ chức và hoạt động chưa cao; chưa thực hiện tốt chế độ hạch toán và báo cáo tài chính. Hoạt động của nhiều HTX hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, đời sống của xã viên và cộng đồng; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, trình độ quản lý rất yếu, trình độ công nghệ lạc hậu kéo dài dẫn đến sức cạnh tranh kém. Các hợp tác xã chuyển đổi, thành lập mới đã đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lúng túng trong công tác tổ chức quản lý điều hành, thậm chí trì trệ không phát triển, không có hoạt động cụ thể, một số HTX còn tồn tại hình thức, đặc biệt là loại hình hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi. Do đó, nghiên cứu thực trạng phát triển của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên để tìm ra giải pháp nhằm củng cố, phát triển các loại hình hợp tác xã tại địa phương là vấn đề có tính cấp thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp, làm rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển các HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: 3 Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đưa ra những nhận định chủ quan, đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường. 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác Hợp tác là sự kết hợp sức lực của những người hoặc những đơn vị, tổ chức để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi người, mỗi đơn vị, tổ chức hoạt động độc lập sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thực hiện được, hoặc thực hiện được nhưng hiệu quả kém hơn so với hợp tác [1]. Hợp tác là hình thức tất yếu trong hoạt động kinh tế, lao động sản xuất của con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của hoạt động kinh tế và lao động sản xuất nói riêng của con người. Do đó, sự phát triển của hợp tác gắn liền và quy định bởi tiến trình phát triển kinh tế xã hội của loài người. Trong lao động sản xuất, hợp tác có tác dụng kích thích, thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế hợp tác là một hình thức hợp tác trong liñ h vực kinh tế trên cơ sở tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, tổng hợp sức mạnh của từng thành viên. Với ưu thế và sức mạnh của tập thể nhằm giải quyết những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế một cách tốt hơn, nhằm hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích cao hơn cho mỗi thành viên tham gia hợp tác [1]. Kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các đơn vị kinh tế tự chủ (kinh tế hộ gia đình) có điều kiện phát triển. Kinh tế hợp tác của người lao động là việc cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một liñ h vực hoạt động sản xuất dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung và mang lại lợi ích cho các thành viên tham gia hợp tác. Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX: + Kinh tế hợp tác giản đơn (tổ hợp tác): như tổ, hội nghề nghiệp; tổ, nhóm hợp tác; tổ kinh tế hợp tác thường gọi tắt là "tổ hợp tác". + Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn. Là một tổ chức kinh tế do những người lao động, các đơn vị kinh tế tự chủ có nhu cầu tự nguyện góp vốn, góp sức thành lập theo quy định của pháp luật, nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển. 5 Kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là hợp tác xã đang là hình thức kinh tế hợp tác phổ biến ở các nước trên thế giới, đóng vai trò là bà đỡ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp... thúc đẩy thương mại dịch vụ, trao đổi hàng hoá, góp phần làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt ở nông thôn [1]. 1.1.1.2 Bản chất của hợp tác xã Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100 năm. Có nhiều cách định nghiã về hợp tác xã: - Liên minh hợp tác xã quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA) được thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, vương quốc Anh đã định nghiã hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một Xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ" [18]. Năm 1995, định nghiã này vẫn được giữ nguyên trong Bản tuyên bố của ICA về HTX. - Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) định nghiã hợp tác xã là sự liên kết những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghiã vụ, sử dụng tài sản của hộ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [18]. Ở Việt Nam, định nghiã mới nhất về hợp tác xã (theo Luật HTX 2012) như sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã" [10]. Theo kết quả nghiên cứu RS - 04, 2012 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam: Về mặt bản chất, HTX khác với các hình thức tổ chức kinh tế khác (doanh nghiệp) ở hai điểm chính: (i) HTX là hiệp hội các cá nhân đồng ý trở thành những người đồng sở hữu, người đưa ra các quyết định dân chủ và người khai thác doanh nghiệp chung; và (ii) mục tiêu cơ bản của HTX là đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội của xã viên. Hay nói cách khác, hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội khác với các loại hình doanh nghiệp về mục tiêu thành 6 lập (HTX đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên) và tổ chức hoạt động (HTX có tính dân chủ, tính tương trợ cao) [18]. Từ các định nghiã trên cho thấy HTX có các đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên theo nguyên tắc tương trợ. HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá nhân, qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện các nhu cầu chung của họ về hàng hóa/dịch vụ/văn hóa/xã hội. Lý do cơ bản là các nhu cầu chung này của xã viên chỉ được đáp ứng hoặc được đáp ứng hiệu quả hơn thông qua HTX. Vì vậy, nếu HTX không đáp ứng được các nhu cầu chung của xã viên ở mức độ nhất định, sự liên kết và hợp tác giữa các thành viên sẽ bị yếu đi và HTX sẽ bị suy yếu. Với những lý do trên, HTX là một tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên theo nguyên tắc tương trợ [11]. Thứ hai: HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu kinh tế, văn hóa và xã hội của xã viên và cộng đồng. Khác với các doanh nghiệp được thành lập thuần túy vì mục đích là tối đa hóa lợi nhuận (mục tiêu kinh tế) của các nhà đầu tư (những người góp vốn), các HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả các nhu cầu về văn hóa và xã hội của cả các xã viên và cộng đồng dân cư. Thứ ba: HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ có tính dân chủ cao. HTX được thành lập trên cơ sở góp vốn của xã viên, những người đồng sở hữu HTX, vì vậy hợp tác xã là một đơn vị kinh tế tự chủ. Tuy nhiên, HTX khác với các tổ chức kinh tế khác (các doanh nghiệp) ở tính dân chủ cao. Với tư cách là người quản lý, các xã viên HTX có quyền tham gia vào các quyết định của HTX một cách dân chủ. Là người làm thuê, các xã viên HTX được quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người lao động là tiền lương và các quyền lợi liên quan khác. Điều này làm cho HTX khác với các doanh nghiệp có mục tiêu thuần túy về mặt thương mại. Thứ tư: Tài sản chung của HTX là bất khả chuyển nhượng. Vốn góp của xã viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn góp điều lệ, cổ phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn góp ban đầu của họ; còn một phần tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của HTX; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được chuyển 7 giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ rút phần vốn đã góp. Sở hữu tài sản chung không phân chia là đặc điểm mang tính bản chất của HTX, phản ánh tính cộng đồng cao HTX. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp: Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp lao động. Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội. Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương. 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của hợp tác xã 1.1.2.1 Vai trò của hợp tác xã - Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và các thành viên khác phát triển: Sự xuất hiện, tồn tại 8 và phát triển của HTX là một tất yếu khách quan. Các hộ cá thể không thể không liên kết lại trước những diễn biến phức tạp, bất ngờ của điều kiện tự nhiên, trước chèn ép của các doanh nghiệp lớn trong liñ h vực cung cấp vật tư kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Sự liên kết tự nhiên gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức HTX tùy theo yêu cầu sản xuất của họ. Bên cạnh đó, HTX còn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân. - Phát triển kinh tế của HTX, góp phần vào việc phát triển kinh tế quốc dân: Phát triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX cũng không là ngoại lệ. Mục đích kinh doanh của DN là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu không có lợi nhuận, DN không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Việc hoạt động vì mục đích lợi nhuận không mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ xã viên của HTX, vì lợi nhuận là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của mình một cách tốt hơn, lâu dài và toàn diện. 1.1.2.2. Nguyên tắc của hợp tác xã Luật hợp tác xã 2012 đã sửa đổi và quy định 7 nguyên tắc hoạt động của HTX như sau [10]: 1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên. 3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. 4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. 5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản 9 phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. 6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác xã 1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên của một nước, một địa phương có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và phát triển của HTX. Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa địa lý, diện tích, địa hình, khí hậu, Các yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành các loại hình HTX phù hợp, khả năng hoạt động, khả năng quản lý, khả năng lưu thông trao đổi giữa các HTX, giữa các thành viên HTX với nhau, [14] 1.1.3.2. Nhân tố về môi trường kinh tế-xã hội Môi trường kinh tế-xã hội là toàn bộ yếu tố kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển HTX. Yếu tố kinh tế bao gồm quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế, từ đó tác động đến thu nhập, đến mức sống và khả năng tham gia đóng góp (đặc biệt là về mặt tài chính) của các thành viên khi tham gia vào HTX. Yếu tố kinh tế cũng bao gồm cơ cấu của nền kinh tế theo liñ h vực, theo địa bàn,có thể tác động đến khả năng và sự lựa chọn các loại hình HTX. Yếu tố xã hội: sự ổn định về chính trị, quy mô, cơ cấu dân số, việc làm, trình độ của nguồn lao động; văn hóa, đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát triển kinh tế nói chung cũng như cho sự phát triển của HTX nói riêng [14]. 1.1.3.3 Nhân tố về luật pháp, chính sách Sự phát triển của HTX phụ thuộc khá lớn vào quan điểm đường lối phát triển của Đảng cầm quyền và Nhà nước. Quan điểm đúng là điều kiện để có được một hệ thống luật pháp và chính sách đúng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Chính sách đúng đắn sẽ tạo động lực cho người lao động, các HTX và các thành viên tham gia tích cực vào phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh, tăng trưởng cao và ổn định. Ngược lại 10 chính sách không phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của HTX. Sự phát triển của HTX trước và sau đổi mới là minh chứng rõ nét cho nhận định trên [14]. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy HTX đã được tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển xét về mặt luật pháp cũng như chính sách và đã chứng tỏ sức sống và khả năng chống chọi tốt trước những biến động của nền kinh tế. Ngoài ra, có thể kể đến một số nhân tố khác như nhân tố về khoa học công nghệ, về hội nhập kinh tế quốc tế, [16] 1.1.3.4 Nhân tố nội tại của HTX Ngoài các nhân tố nêu trên là các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX và nằm ngoài khả năng kiểm soát của HTX thì còn có một số yếu tố thuộc năng lực nội tại của HTX. Năng lực nội tại bao gồm các điều kiện về lao động, vốn, đất đai và tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp và tạo ra trong quá trình SX - KD của xã viên. Lao động (sức lao động) của xã viên vừa là chủ thể, vừa là yếu tố "đầu vào" quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Vốn của HTX quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và ứng dụng công nghệ mới. Đất đai và tài nguyên của HTX là của xã viên, ngoài ra còn có trường hợp HTX đi thuê của người khác. Cơ sở vật chất - kỹ thuật thể hiện trình độ của công cụ sản xuất, dịch vụ, kết cấu hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng hợp tác, cạnh tranh của HTX [14]. 1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế Hợp tác xã đầu tiên trên thế giới được hình thành vào năm 1761 tại Vương quốc Anh sau đó phát triển ra hầu hết các nước trên thế giới. Tại các nước, HTX đều có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Liên minh HTX quốc tế (ICA) là tổ chức cao nhất của phong trào HTX toàn thế giới và từ năm 1946 ICA là đối tác của Liên hiệp quốc về các vấn đề kinh tế-xã hội thông qua Uỷ ban kinh tế - xã hội (COPAC) của Liên hiệp quốc. Dưới đây là trình bày tóm tắt một số nét chính về ICA: Liên minh hợp tác xã Quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương quốc Anh nhằm thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào hợp tác xã trên toàn thế giới. Đến nay, ICA có 224 thành viên với hơn 850 triệu xã viên, gồm các tổ chức đại diện cho các HTX cấp vùng, cấp quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động ở tất cả các ngành, liñ h vực của nền kinh tế. Trụ sở của ICA tại Geneva - Thụy Sỹ. 11 ICA thực hiện vai trò chính sau đây: - Phát triển và bảo vệ các nguyên tắc và giá trị của hợp tác xã; - Nâng cao nhận thức về hợp tác xã; - Đề xuất và tham gia xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để các hợp tác xã hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững; - Cung cấp dịch vụ hỗ trợ để các HTX nâng cao năng lực cạnh tranh bình đẳng; - Cung cấp thông tin, tạo diễn đàn trao đổi, liên hệ thường xuyên giữa các thành viên, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm, giải quyết các vấn đề liên quan đến khu vực HTX và khuyến khích sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên; - Hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên, HTX thông qua các chương trình, dự án phát triển nguồn lực cho các HTX, thành viên; - Đại diện cho phong trào HTX thế giới tại Liên hợp quốc. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là thành viên chính thức của ICA. Trong những năm qua, ICA đã có nhiều hoạt động hỗ trợ Liên minh HTX Việt Nam và phong trào HTX ở Việt Nam thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện khung khổ pháp lý cho HTX, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong củng cố, đổi mới, phát triển các HTX theo cơ chế thị trường và các nguyên tắc, giá trị đích thực của HTX trên thế giới. 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới Châu Âu có gần 290.000 HTX với 140 triệu thành viên và khoảng 4,9 triệu người làm thuê. Liên minh châu Âu (EU) có khoảng 30.000 HTX nông nghiệp với doanh số khoảng 210 tỷ euro. Các HTX nông nghiệp lớn nhất hoạt động trong các ngành chế biến bơ sữa, thịt và thương mại nông nghiệp. Liñ h vực ngân hàng cũng là nơi các HTX có thị phần lớn (Ví dụ Rahobank của Hà Lan, Credit Agricole của Pháp và các ngân hàng Raiffsisen của các nước nói tiếng Đức). Các HTX bán lẻ rất mạnh ở các nước Bắc Âu (S Group và Scandinavian Coop Norden của Phần Lan) và Thụy Sỹ. Tại Phần Lan - nơi được xem là "quê hương" của HTX, mô hình kinh tế này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người dân nông thôn và nghề nghiệp của họ với kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa được diễn ra nhanh chóng. Phạm vi hoạt động của HTX rất rộng, trải rộng gần như trên tất cả các liñ h vực của đời sống xã hội đến mức hiện nay hầu như mỗi người dân Phần Lan đều có quan hệ với HTX trong một hay 12 nhiều liñ h vực của đời sống. Các HTX ở Phần Lan thường giữ thị phần cao trong các lĩnh vực then chốt, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp lương thực, ngân hàng - bảo hiểm, thương mại nông nghiệp và bán lẻ. Ví dụ, HTX của những người sở hữu rừng Metsaliitto không chỉ lớn về quy mô và mức độ liên kết trong nội bộ mà còn là một trong những HTX sản xuất lớn nhất ở Châu Âu. HTX ở Phần Lan cũng đi tiên phong trong liñ h vực giáo dục người tiêu dùng, thí dụ như đưa ra các khái niệm bán lẻ mới, chuỗi cửa hàng, quyền của người tiêu dùng, xây dựng các tiêu chuẩn, các phương thức hoạt động mới và thúc đẩy nghiên cứu khoa học [18]. Ở Nhật Bản, HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Các loại hình tổ chức HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp và HTX tiêu dùng. HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật Bản. JCCU có các chức năng và nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm, các chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin đáp ứng nhu cầu của các xã viên; tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho các HTX thành viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng Các HTX thành viên của JCCU đã sản xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu "Coop", bao gồm lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng [18]. Mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: Các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. HTX nông nghiệp cơ sở có hai loại: loại thứ nhất là HTX nông nghiệp đa chức năng tham gia hầu hết các hoạt động và dịch vụ, từ tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và vật dụng thiết yếu hằng ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm đến hướng dẫn kinh doanh cho nông dân; loại thứ hai là HTX nông nghiệp đơn chức hoạt động trong các liñ h vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề truyền thống khác, tiếp thị sản phẩm của các xã viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp , các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức này. [18] Ấn Độ là nước đang phát triển, nên sự phát triển nền kinh tế của quốc gia này phụ thuộc rất lớn vào phát triển nông nghiệp. Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ 13 chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân xây dựng và phát triển HTX. [18] 1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam Thời kỳ (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích cực tăng gia sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm tô, giảm tức [2]. Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nông nghiệp tại các tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An) với 106 hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng thêm 26 HTX. Đến tháng 10/1957, toàn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi HTX có 46 xã viên. Năm 1958 hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây dựng HTX trên cơ sở các tổ đổi công. Lúc này toàn miền Bắc đã có 4.832HTX nông nghiệp với 126.082 hộ tham gia, chiếm 4,74% tổng số hộ dân [13]. Tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy mô nhỏ [13]. Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 – 1975, thời kỳ củng cố, phát triển, tập trung chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX nông nghiệp. Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể hiện rõ nét sự không phù hợp của HTX bậc cao ở quy mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, mô hình HTX tập thể hoá, toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu tập thể, HTX quản lý và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị cuối cùng của những người lao động, xã viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất, thuế... do vậy không còn khả năng khuyến khích được người lao động. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được: tốc độ phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một số ngành công nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ công nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho nhân dân.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất