Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây. Những sản phẩm
của ngành mang đậm nét văn hoá, tâm hồn và tư tưởng của người
Việt Nam. Những sản phẩm này không chỉ là những vật phẩm đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những
văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng
thức những tinh hoa văn hoá của dân tộc. Quan tâm phát triển ngành
nghề này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển một
trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam.
Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác
dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao
động trong nước; góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao
động nhàn rỗi nhất là trong tầng lớp trẻ; có tác dụng tích cực đẩy lùi các
hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh
xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay tỉ lệ thất nghiệp còn cao thì ý
nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Bên cạnh đó, phát
triển sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo cơ hội sử
dụng và đào tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo
truyền thống góp phần bảo tồn, phát triển và truyền lại cho đời sau
vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng truyền thống này còn góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát
triển, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
1
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam là EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU là một thị trường rộng
lớn, giàu tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam sang thị trường EU hàng năm vẫn gia tăng nhưng chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng của ngành và nhu cầu của thị trường
này. Nguyên nhân là do xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị
trường EU còn gặp nhiều khó khăn, chính sách hỗ trợ của các cấp, các
nghành chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, việc xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trường này đòi hỏi có những giải pháp thực
tiễn hơn để góp phần duy trì và phát triển làng nghề, tăng khả năng
xuất khẩu.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
sang thị trường EU” nhằm nghiên cứu chung tình hình xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU để thấy được
những điểm thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu mặt hàng truyền thống
này sang thị trường rộng lớn này. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường EU cả về qui mô và tỷ trọng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh như kim ngạch xuất
khẩu, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường...của hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam xuất khẩu thị trường EU và các giải pháp nhằm phát
triển xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới.
2
Phạm vi nghiên cứu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị
trường EU từ năm 2001 đến 10 tháng đầu năm 2007 với các mặt hàng
chính có kim ngạch xuất khẩu cao trong mấy năm gần đây như gốm sứ,
mây tre đan, thêu ren, thảm, sơn mài mỹ nghệ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân loại, mô hình hóa.
Đồng thời tham khảo tư liệu thông tin và kế thừa các công trình
nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành
để thu thập các dữ liệu cần thiết. Khóa luận còn dựa trên cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như đường
lối phát triển chính sách kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt
nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và
những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của EU.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam sang thị trường EU.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.
Chương i
3
Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những nét chung
về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ eu
I. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Luật Thương Mại 2005, Điều 28 thì “xuất khẩu hàng hóa là
việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”.
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng được làm chủ yếu bằng tay
từ những nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như: mây, tre, cói, guột, gỗ,
dây rừng, bèo, bẹ chuối…có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật, được
bán ra thị trường trong nước và nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và trang trí của con người [2]. Các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ tiêu biểu như: đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ, hàng mây, tre, đan,
hàng thảm, hàng thêu ren, vàng bạc mỹ nghệ...
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
nền kinh tế
Xuất nhập khẩu là hoạt động ngoại thương quan trọng trong nền
kinh tế mỗi quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị
trí và vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thông qua xuất khẩu có
thể thu được ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, cải thiện cán cân thanh
toán, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn
4
việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với những nước có
trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là tài
nguyên thiên nhiên và lao động, còn những nhân tố thiếu hụt như vốn,
thị trường và khả năng quản lý…Chiến lược hướng về xuất khẩu thực
chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật và
học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, kết hợp với tiềm năng
trong nước về tài nguyên thiên nhiên và lao động để tạo ra sự tăng
trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
2.1. Phát triển làng nghề truyền thống
Làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống đã góp phần tạo
dựng lên những nét văn hóa đặc trưng của làng, đình làng, những ngày
giỗ tổ những lễ hội truyền thống đã tạo nên niềm tự hào cho mỗi người
làng nghề để đi bất kỳ nơi đâu họ vẫn luôn nhớ về quê hương, làng
xóm.
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống thật sự chỉ tồn tại, phát huy
tiềm năng vốn có của nó ở các làng nghề. Mà nông thôn nước ta là khu
vực sinh sống của phần lớn dân số cả nước (khoảng 75%). Tốc độ phát
triển kinh tế nông thôn chậm hơn các thành phố, thị xã. Mức sống của
dân cư ở đó cũng thấp. Nhưng bù lại, các sinh hoạt văn hóa được bảo
lưu bền vững hơn ở đô thị. Và cả những tiêu cực, cổ hủ từng nảy sinh
5
trong lịch sử dân tộc cũng nặng nề hơn ở nông thôn do đặc điểm bảo
lưu dai dẳng và sự chậm biến đổi nói trên.
Phát triển phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải
quyết được vấn đề nan giải hiện nay là thất nghiệp. Ngoài đồng ruộng,
người dân có nghề làm thêm nên tăng thêm thu nhập, người dân cũng
bớt khoảng thời gian nhàn rỗi sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã
hội góp phần lành mạnh hóa cuộc sống nông thôn. Hơn nữa, có việc
làm với thu nhập ổn định còn hướng họ vào sự nghiệp chung, cùng
nhau chung sức chung lòng giữ gìn xây dựng và phát triển làng nghề.
Làng nghề tồn tại và phát triển khiến cho cái nhìn của người nông thôn
xa hơn, tinh tế hơn. Để có thể duy trì cho làng nghề của mình tồn tại và
phát triển, người làm nghề thủ công mỹ nghệ phải bươn chải ra bên
ngoài tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng
thời khách hàng bên ngoài tìm đến làng nghề ngày càng nhiều để trao
đổi sản phẩm. Quá trình này càng phát triển đòi hỏi trình độ người làm
nghề hàng thủ công mỹ nghệ phải được nâng lên, cơ sở hạ tầng như
đường xá, điện, nước, nhà xưởng...cũng cần được nâng cao hơn nữa.
Bảo tồn và phát triển làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn,
gieo vào lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí, trân
trọng giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam. Phát triển làng nghề còn là
một giải pháp quan trọng để góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người
dân [10].
6
2.2. Tăng thu ngoại tệ
Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế cần tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình này đòi hỏi phải nhập
khẩu máy móc, thiết bị, vật tư và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất,
phát triển các ngành công nghiệp thiết yếu. Chính vì vậy mà việc tích
lũy nguồn ngoại tệ để phục vụ nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thông thường nguồn
ngoại tệ tích lũy được của mỗi nước dựa vào các nguồn vốn chủ yếu là:
đi vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi
cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các
nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu chính là ngoại tệ thu từ xuất khẩu. Thực
tế là nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo,
ngược lại, nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm cho cán cân ngoại
thương thâm hụt quá lớn có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế quốc
dân.
Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao
thì đời sống tinh thần ngày càng được chú trọng. Con người ngày càng
có xu hướng sống gần gũi với thiên nhiên hơn. Đặc biệt trong cuộc
sống hiện đại ngày nay, với tốc độ phát triển đô thị hóa một cách chóng
mặt, dân cư tăng nhanh thì diện tích sống ngày càng bị thu hẹp. Do đó,
để tạo cho không gian sống gần gũi với thiên nhiên thì lựa chọn tối ưu
là sử dụng các vật dụng gia đình có nguồn gốc từ tự nhiên như mây, tre,
cói, lứa, gỗ...nên nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng. Vì
7
thế, các quốc gia có thế mạnh về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này ra thị trường thế giới đặc biệt là
tập trung vào một số thị trường có cầu rất lớn như Nhật Bản, Mỹ, châu
Âu...Hàng năm, giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng đóng
góp một phần không nhỏ trong việc tăng thu ngoại tệ cho các nước xuất
khẩu.
2.3. Tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời sống của nhân
dân
Khác với các ngành kinh tế khác, thủ công mỹ nghệ là một ngành
lao động thủ công nên cần rất nhiều lao động. Đặc biệt, đối với những
đơn đặt hàng lớn thì cần lượng lớn nhân lực để hoàn thành hợp đồng
đúng hạn. Bên cạnh đó, khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát
triển tất yếu sẽ kéo theo việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ
như ngành công nghiệp chế biến gỗ - cung cấp nguyên liệu chính cho
sản xuất các sản phẩm gỗ mỹ nghệ; ngành dệt - cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất các sản phẩm thảm, thêu ren; ngành giao thông vận tải vận chuyển hàng từ nơi sản xuất để đưa đi xuất khẩu, chuyển tới tay
người tiêu dùng nước ngoài; ngành thông tin liên lạc - cung cấp thông
tin về thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tạo đường dây liên
lạc giữa các đối tác trong và ngoài nước...Số lượng nhân lực cần cho
các ngành công nghiệp này là không nhỏ. Như vậy, việc phát triển xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tạo thêm nhiều công ăn, việc
làm cho người dân, phần nào giải quyết vấn đề lao động cho quốc gia.
8
Khi người dân có công việc ổn định với mức thu nhập thích hợp
thì kéo theo việc tiêu dùng gia tăng, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện. Việc tiêu dùng cho các vật phẩm thiết yếu và các sản phẩm
cao cấp sẽ ngày một tăng lên thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước
phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Khi các ngành sản
xuất phát triển lại tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới cho người lao
động và đời sống của họ sẽ càng được nâng cao.
2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng giống như xuất khẩu bất
kỳ loại hàng hóa nào cần xuất phát từ nhu cầu thị trường nước nhập
khẩu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm phù hợp, đáp
ứng nhu cầu của thị trường đó. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hơn nữa, xuất
khẩu mặt hàng này tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội
phát triển thuận lợi, mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ cũng tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới
thường xuyên năng lực sản xuất trong nước, hay nói theo cách khác là
cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp
với nhu cầu thị trường thế giới.
Khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển sẽ kéo theo việc
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như ngành công nghiệp chế
biến gỗ, ngành giao thông vận tải, ngành dệt, ngành công nghệ thông
9
tin...Đối với mỗi thị trường khác nhau thì có những yêu cầu sản phẩm
cũng khác nhau nên ngành thủ công mỹ nghệ cũng như các ngành công
nghiệp phụ trợ cần phải phát triển theo hướng đáp ứng những yêu cầu
đó.
2.5. Góp phần phát triển du lịch địa phương
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thường gắn với các làng nghề
truyền thống. Mỗi làng nghề lại có điều kiện tự nhiên, nét văn hóa,
phong tục tập quán, bí quyết làng nghề khác nhau. Chính điều này hấp
dẫn du khách đến thăm quan, tìm hiểu. Từ nhu cầu thăm quan, du lịch
như vậy mà đã xuất hiện và phát triển mạnh loại hình du lịch làng nghề.
Có rất nhiều tuor du lịch khác nhau đón khách quốc tế đến thăm quan
và xem những người thợ tài hoa thao tác, trình diễn các công đoạn hoàn
thiện sản phẩm rồi mua hàng lưu niệm. Đến tận nơi sản xuất, du khách
sẽ thỏa mãn tính hiếu kỳ của mình về cách thức tạo ra những mặt hàng
thủ công mỹ nghệ mang đậm nét văn hóa nghệ thuật. Đến thăm các
làng nghề sản xuất gốm sứ, du khách sẽ được tận mắt chứng kiến các
nghệ nhân sản xuất ra một vật dụng bằng gốm như thế nào từ khâu chọn
đất, nhào đất, nặn, nung, tráng men, hoàn thiện sản phẩm...Đến thăm các
làng nghề sản xuất hàng thêu ren, du khách sẽ được hướng dẫn cách
chọn chỉ thêu, cách kết hợp màu sắc chỉ như thế nào, cách thêu từng
loại sản phẩm ra sao...Bên cạnh đó, du khách còn được cung cấp những
thông tin về lịch sử phát triển của từng làng nghề, những nét văn hóa
đặc trưng của mỗi làng nghề. Du khách sẽ được đắm mình trong khung
cảnh thiên nhiên hữu tình, mang đậm nét văn hóa của làng quê. Tuy
10
nhiên, hiện nay phần lớn các làng nghề chưa thu hút được nhiều du
khách do chưa có đầu tư về giao thông và chưa có kế hoạch cụ thể về
phát triển du lịch làng nghề. Chỉ có một số làng nghề nổi tiếng như Bát
Tràng, Bình Dương...đang dần phát triển theo hướng thu hút khách du
lịch. Tính riêng ở Bát Tràng hàng năm có trên 6.000 lượt khách quốc tế
đến thăm quan. Như vậy, tiềm năng mà du lịch làng nghề mang lại là
rất lớn nếu được chú trọng đầu tư hơn nữa[5], [14].
2.6. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển mạnh sẽ là động lực
tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và vai trò
của một quốc gia trên trường quốc tế…Vì thế, khi xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ phát triển tất thì các quốc gia sẽ tăng cường hợp tác kinh
tế thông qua các hiệp định thương mại tạo điều kiện cho đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này giữa các nước. Khi xuất khẩu gia tăng tất yếu kéo
theo sự phát triển về tài chính quốc tế, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc
tế…giữa quốc gia xuất và nhập. Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ cũng đóng vai trò nhất định trong việc thúc đẩy quan
hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Sự ổn định kinh tế - chính trị trong nước tạo tiền đề cho một quốc
gia tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công cuộc đổi mới đã thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần, từ
đó thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất - nhập khẩu. Xuất khẩu
11
được đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm, sản xuất gắn liền với lưu
thông, xuất khẩu. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung chịu
tác động bởi các nhóm nhân tố cơ bản sau:
3.1. Các nhân tố về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý
Cơ chế và chính sách tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá nói chung và hàng xuất khẩu nói riêng. Khi môi trường
luật pháp từng bước được cải thiện, rõ ràng, minh bạch thì chính cơ chế
và chính sách đã giúp cho các doanh nghiệp làm ăn thuận lợi hơn. Với
một khối lượng quá lớn văn bản đủ loại từ luật đến pháp luật, nghị
quyết, nghị định, quyết định, thông tư của các cấp khi hoạt động có
hiệu quả hay không có hiệu quả đã tạo ra những thay đổi lớn trong sự
tăng trưởng của từng ngành cũng như từng doanh nghiệp. Các cơ chế
chính sách phù hợp, thông thoáng sẽ tạo thuận lợi cho các ngành sản
xuất, các địa phương và các thành phần kinh tế tham gia xuất nhập
khẩu. Ngược lại, nếu cơ chế chính sách không thông thoáng sẽ tạo nên
rào cản cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh
nghiệp.
Mỗi một quốc gia đều có cơ chế chính sách thể hiện qua luật
pháp. Chính vì vậy mà nó chi phối tới hoạt động kinh doanh trong nước
cũng như tới hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, dù luật pháp
các nước có khác nhau thì nó cũng ảnh hưởng tới các hoạt động xuất
khẩu trên các mặt như: quy định về giao dịch, hợp đồng; về cạnh tranh,
độc quyền; về giá cả, các loại thuế; về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu
12
chuẩn chất lượng, bao bì, về thương hiệu, quảng cáo; về vấn đề tự do
thương mại hay bảo hộ mậu dịch...
Như vậy, cơ chế chính sách và môi trường pháp lý vừa tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận nhưng
đồng thời cũng tạo ra những hàng rào ngăn cản và hạn chế khả năng
của doanh nghiệp trong việc khai thác các cơ hội kinh doanh của mình
trên trường quốc tế.
3.2. Các nhân tố về kinh tế - văn hóa - xã hội
Các quốc gia với các chính sách kinh tế khác nhau sẽ tạo cơ hội
kinh doanh khác nhau. Trong đó các yếu tố về kinh tế như chính sách
tài chính tiền tệ qui định thuế xuất khẩu, các ưu đãi về thuế xuất khẩu,
về vốn...rồi các công cụ thuế quan, phi thuế quan có ảnh hưởng trực tiếp
tới các doanh nghiệp bởi các qui định do Nhà nước đề ra nhằm quản lý
hoạt động kinh doanh cũng như điều tiết lượng cung cầu hàng hoá tiêu
dùng ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó thì các chính sách về lãi suất, dự trữ
ngoại tệ, tỷ giá hối đoái...cũng tác động không nhỏ đối với mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế. Vì khi đồng tiền của một
quốc gia tăng giá, giá cả trong nước tăng lên, khả năng cạnh tranh của
nước đó giảm đi dẫn đến sự giảm sút hiệu quả xã hội. Do vậy, sự biến
động của tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ ảnh hưởng phần nào đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá cũng như đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Về các nhân tố văn hoá xã hội bao gồm cả phong tục tập quán, thị
hiếu tiêu dùng, tôn giáo, ngôn ngữ đều được coi là yếu tố bên ngoài
13
quan trọng nhất có tác động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
các doanh nghiệp. Mỗi một quốc gia có một nét văn hóa riêng biệt, con
người của nước đó mang theo đặc thù văn hóa, thói quen riêng mà khó
có thể thay đổi. Chính điều này sẽ tạo cho mỗi nước có thị hiếu và xu
hướng tiêu dùng riêng. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thị trường và xây
dựng được một chiến lược marketing xuất khẩu phù hợp là nhiệm vụ
tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
3.3. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ
Cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ cũng là những yếu
tố góp phần không nhỏ tới sự thành công của hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như đường giao
thông, công trình điện nước, cơ sở vật chất nơi sản xuất...Đây là những
yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Nếu cơ sở hạ tầng thường xuyên được củng cố và nâng cấp sẽ giúp cho
việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện cho việc vận chuyển, lưu
thông hàng hóa được nhanh hơn, giảm chi phí vận chuyển, giảm thiểu
các chi phí hao mòn vô ích...Những yếu tố này giúp cho việc giảm giá
thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đạt được tính kinh tế theo qui
mô.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,
nhiều công nghệ tiến bộ mới ra đời thay thế các công nghệ cũ đã tạo ra
những cơ hội mới đối với tất cả các ngành nghề. Các doanh nghiệp có
thể giao dịch với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông
đặc biệt như điện thoại, thư điện tử, fax sẽ làm giảm được phần nào các
14
chi phí giao dịch trực tiếp, nhất là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hoá khi mà khoảng cách địa lý là rất lớn. Thông qua mạng
Internet, các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu có thể tiếp cận với
nhau dễ dàng và thuận tiện hơn, mở rộng cơ hội hợp tác giữa các doanh
nghiệp. Ngoài ra, khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực
như vận tải hàng hoá, giao thông, ngân hàng, tài chính, hải quan...làm
cho các khâu trong quá trình giao nhận hàng hoá được thuận tiện và
tăng độ an toàn.
3.4. Các nhân tố thị trường
Thị trường - một nhân tố không thể không có trong hoạt động
kinh doanh. Việc nắm bắt được thị trường và tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ là một việc hết sức khó khăn đối với xuất khẩu. Thị
trường, nơi quan hệ cung cầu được thực hiện thông qua giá cả, tạo
động lực thúc đẩy cho sản xuất, phân phối và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của doanh nghiệp. Hơn nữa khi nắm bắt được các điều có
liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước
ngoài đó như: dung lượng thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dùng, các
kênh tiêu thụ và sự biến động giá cả sẽ giúp cho các đơn vị sản xuất và
kinh doanh hàng xuất khẩu có được những phương án kinh doanh kịp
thời đáp ứng với xu thế phát triển của nền kinh tế quốc tế. Thị trường
cũng là nơi có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Yếu tố cạnh tranh
này có tác động mạnh mẽ đến phương hướng, chiến lược sản xuất của
mỗi doanh nghiệp. Dựa trên vị thế tương quan giữa mình và đối thủ
cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn trong
15
việc điều chỉnh, phát triển sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn chịu
sức ép từ phía người tiêu dùng và từ phía các nhà cung cấp.
Việc xác định cung - cầu trên thị trường nước nhập khẩu là yếu
tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ. Các doanh nghiệp cần nắm được mức cầu trên thị trường
nước nhập khẩu ra sao và tình hình cung như thế nào để có thể đưa ra
chiến lược xuất khẩu hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Khi mức
cầu tăng lên dẫn đến giá cả sản phẩm tăng, qui mô thị trường cũng
được mở rộng hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng đó đồng thời tăng doanh thu bán hàng trên thị trường nhập
khẩu. Ngược lại, khi mức cầu giảm dẫn đến giá thành sản phẩm có xu
hướng hạ xuống và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã sản phẩm sẽ tăng
lên. Khi đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần có chiến lược cải tiến mẫu mã
sản phẩm, nâng cao chất lượng, gia tăng các tiện ích của sản phẩm,
tăng các dịch vụ khuyến mãi đi kèm để kích thích nhu cầu mua của
người tiêu dùng. Bên cạnh lượng cầu thì lượng cung của thị trường
cũng tác động mạnh đến việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nếu
lượng cung quá lớn thì cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu sẽ tăng lên,
việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này sẽ giảm xuống làm ảnh
hưởng đến doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất
khẩu. Ngược lại, nếu lượng cung giảm thì sự cạnh tranh trên thị trường
cũng giảm xuống, doanh nghiệp dễ chiếm được thị phần trên thị trường
[13].
16
Như vậy việc xác định cung - cầu của thị trường nhập khẩu là rất
quan trọng. Các doanh nghiệp cần xác định được qui mô và tiềm năng
đích thực của thị trường và cần phải biết số lượng sản phẩm mà thị
trường tiêu thụ thực sự và số lượng mà thị trường có thể tiêu thụ trong
tương lai. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu các vấn đề như:
việc nhập cảng (khối lượng nhập cảng hiện nay, sản phẩm nhập đến từ
đâu, thị phần của các nhà cung cấp nước ngoài thay đổi và phát triển
như thế nào, giá cả hàng xuất khẩu thuộc các nguồn cung cấp khác
nhau); qui mô và khuynh hướng sản xuất bên trong thị trường nhập
khẩu; lượng hàng xuất khẩu từ thị trường đó; các yếu tố sẽ làm thay đổi
tỷ lệ nhập cảng trong tiêu thụ và đặc biệt tỷ lệ mà sản phẩm của mình có
thể chiếm lĩnh được; số lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi năm...[4].
3.5. Các nhân tố liên quan đến marketing xuất khẩu của doanh nghiệp
Thâm nhập vào thị trường nước ngoài là một thử thách lớn đối
với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước,
mỗi doanh nghiệp cần chủ động xây dựng các chiến lược marketing
xuất khẩu cho riêng mình. Muốn thành công trên thị trường quốc tế,
mỗi doanh nghiệp cần phải sử dụng một cách hài hòa và sáng tạo các
chiến lược về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến thương mại.
Chiến lược về sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp những sản
phẩm với chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường.
Dựa trên kết quả việc phân tích thị trường nhập khẩu một cách kỹ
lưỡng và có hệ thống, các doanh nghiệp sẽ nắm được thị hiếu của
người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm và sẽ phát triển sản phẩm
17
theo hướng đáp ứng tối đa những nhu cầu này. Mỗi doanh nghiệp có
thể áp dụng nhiều giải pháp liên quan đến sản phẩm như: thích nghi sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, phát huy và cải
tiến sản phẩm truyền thống, chuyên môn hóa sản phẩm, đổi mới cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu...[6]. Tùy từng thị trường nhập khẩu khác nhau mà
doanh nghiệp nên chọn những giải pháp phù hợp cho sản phẩm của
mình. Tuy nhiên, khi áp dụng bất kỳ giải pháp nào doanh nghiệp xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng nên nghiên cứu kỹ các vấn đề như
màu sắc, kích cỡ, chất liệu, thiết kế và mẫu mã của từng loại sản phẩm,
đặc biệt là yếu tố chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Một
sản phẩm tốt sẽ là công cụ hữu hiệu tạo sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp đó trên thị trường.
Chiến lược về giá cả sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được
mức giá cả phù hợp, cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của
đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Thông thường các doanh nghiệp có thể
định giá bán của các sản phẩm xuất khẩu thông qua 3 cách định giá
sau: định giá trung lập, định giá thâm nhập và định giá hớt váng nhưng
cách định giá trung lập là phổ biến hơn cả. Định giá trung lập là
phương pháp xác định giá dựa vào chi phí sản xuất hoặc theo giá thị
trường. Dựa vào chi phí sản xuất để định giá còn được gọi là định giá
căn cứ vào chi phí sản xuất, nghĩa là định giá sản phẩm dựa vào các chi
phí và mức doanh lợi có liên quan như chi phí công nghiệp (nguyên vật
liệu, nhân công...), chi phí quản lý phân xưởng, chi phí cung ứng vật tư,
chi phí hành chính, chi phí vận tải nội địa...Dựa vào thị trường để định
18
giá là xem xét mặt hàng có liên quan được mua bán với giá bao nhiêu
trên thị trường thì ta đặt giá như thế ấy. Muốn vậy ta phải tham khảo giá
thế giới như giá đấu giá quốc tế, giá mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
quốc tế, giá chào hàng của một hãng lớn, giá ở hợp đồng trước...[21].
Tùy từng thị trường và từng mặt hàng cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng
các cách định mức giá phù hợp. Mức giá này sẽ giúp tăng tính cạnh
tranh về giá của sản phẩm. Ngoài ra, khi yếu tố chất lượng là ngang
nhau thì yếu tố giá cả đóng vai trò lớn trong quyết định mua hàng của
người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ có xu hướng lựa chọn loại sản
phẩm có giá thành thấp hơn. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần
xây dựng cho mình một chiến lược giá cả hiệu quả để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình so với đối thủ.
Chiến lược phân phối xác lập được hệ thống phân phối gián tiếp
hay trực tiếp. Đây cũng là một yếu tố quan trọng để người tiêu dùng có
thể dễ dàng tiếp cận được với sản phẩm nhập khẩu. Thông thường, trên
một thị trường có thể cho nhiều mạng lưới phân phối đối với mỗi sản
phẩm nhất định. Đối với hàng thủ công mỹ nghệ, nhà xuất khẩu có thể
bán trực tiếp cho người sử dụng nhưng theo thói quen, các hàng hóa
phải qua một hay nhiều trung gian, như thông qua các nhà nhập khẩu,
các nhà bán buôn và những người bán lẻ. Thông thường, một sản phẩm
được bán cho một mạng lưới phân phối do đại lý đại diện cho nhà xuất
khẩu. Việc lựa chọn người đại lý này đều dựa vào các yếu tố căn bản
giống như lựa chọn các nhà phân phối. Để tìm ra người đại lý tốt nhất,
các doanh nghiệp xuất khẩu cần giải đáp được một số vấn đề sau: (1)
19
Đã xác định được có hay không một kênh phân phối bình thường, qua
đó phần lớn các sản phẩm mẫu được nghiên cứu phải đi qua; (2) Có
phải kênh đó đã được bão hòa bởi các sản phẩm tương tự như các sản
phẩm mà doanh nghiệp mình đã làm ra hoặc bị phong tỏa bởi các hiệp
ước độc quyền với các nhà cung cấp hiện tại. Nếu xảy ra trường hợp
như thế, doanh nghiệp sẽ không cần phân phối sản phẩm thông qua các
nhà buôn mà bán trực tiếp cho những nhà bán lẻ; (3) Có phải một số
yếu tố của mạng lưới phân phối đã chiếm được hay mất chỗ đứng? Các
nhà bán buôn, chẳng hạn, có phải đang bị loại bởi các nhà bán lẻ lớn đã
mua hàng trực tiếp; (4) Có hay không những cơ quan mua những số
lượng đặc biệt cao đối với thị trường?; (5) Đâu là diện tích địa lý trong
đó phân phối của mỗi một nhà bán buôn chiếm lĩnh được? Họ có đảm
bảo việc phân phối sản phẩm trong cả nước hay đơn giản hơn trong một
vùng?...[21].
Chiến lược xúc tiến thương mại là một nhân tố không thể thiếu
trong chiến lược marketing xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ. Một sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất hiện
trên thị trường nhưng không hề có tên tuổi, không được quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, không được hỗ trợ bởi các hình
thức xúc tiến sẽ có nguy cơ không thể tiêu thụ được trên thị trường đó,
hay chỉ có thể thực hiện được điều này bằng cách hạ giá hàng của mình
và do đó sẽ làm giảm mức sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp xúc tiến thương mại hiệu quả
20
- Xem thêm -