Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I: Hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh
Trang
4
6
nghiệp xuất nhập khẩu
I. Quy trình nhập khẩu hàng hoá
1.Nghiên cứu thị trường
1.1 Nghiên cứư thị trường trong nước
1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
2. Lập phương án kinh doanh
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng
3.1 Giao dịch đàm phán trước khi ký kết
3.2 Đàm phán trước khi ký kết
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
II. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng
6
6
6
6
7
7
7
8
9
9
10
hoá
1. Tình hình kinh tế chính trị và quan hệ ngoại giao kinh tế
10
với các quốc gia khác
2. Chế độ chính sách của nhà nước nhâp khẩu
3. Ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước
4. Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước
5. Môi trường kinh doanh
IV. Vai trò nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu thịt
11
13
13
14
14
bò,thịt cừu và cá hồi nói riêng với thị trường Việt Nam.
Chương II: Thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH TM
17
NAM SƠN
I. Khái quát về công ty TNHH TM NAM SƠN
1. Qúa trình hình thành và phát triển
2. Lĩnh vực hoạt động của công ty và mục đích kinh doanh
2.1.Các hoạt động chủ yếu
2.2. Tôn chỉ mục đích kinh doanh
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
4.1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu18
17
17
17
17
18
18
18
-1-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
4.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài
4.3. Thị Trường nhập khẩu chủ yếu
4.4. Thị trường tiêu thụ chủ yếu
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH TM
19
20
21
21
NAM SƠN
1. Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết, và tổ chức thực
21
hiện hợp đồng.
1.1. Giao dịch
1.2. Đàm phán
1.3. Ký kết
1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
1.5. Giải quyết khiếu nại
2. Dung lượng nhập khẩu
3. Thị trường và đối tác nhập khẩu
4. Kết quả hoạt động nhập khẩu
4.1. Doanh thu, lợi nhuận
4.2. Những thành công khác
ChươngIII: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt
21
21
21
22
22
23
24
25
25
25
26
động xuất nhập khẩu của công ty TNHH TM NAM SƠN
I. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh trong
26
công ty TNHH TM NAM SƠN
1.1 Những nhân tố thuận lợi
1.2 Những nhân tố khó khăn
1.3 Nhân tố khác
II. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2009
III. Một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động nhập khẩu ở
26
28
28
29
30
công ty TNHH TM NAM SƠN.
1. Mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng rẻ
30
hơn
2. Nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ của công ty
3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và thương mại
31
31
điện tử để nâng cao hoạt động của công ty
4. Tăng cường marketing đối với khách hàng là các nhà
32
-2-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
hàng khách sạn và siêu thị.
Kết Luận
Tài liệu tham khảo
33
34
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế thế giới đã biến Việt Nam từ một nước nghèo,
trước tiên phải nhận viện trợ lương thực thì nay đã trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Từ năm 1995 Việt Nam đã
-3-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
bình thường hoá quan hệ với Mỹ, rồi sau đó gia nhập ASEAN năm
1997, Đặc biệt việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO)
năm 2007 đã mở đường cho Việt Nam phát triển và hội nhập sâu
rộng hơn nữa.
Trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt-Mỹ và WTO trong
vài năm tới nước ta sẽ dần dần cắt giảm thuế nhập khẩu mở cửa cho
các hàng hoá vào Việt Nam. Hiện nay nước ta chỉ nhập khẩu những
mặt hàng mà trong nước không sản xuất hay sản xuất còn yếu kém
và những nguyên vật liệu, máy móc để phục vụ cho sản xuất.
Hơn nữa, hiện nay đời sống của người dân ngày càng cao nên
nhu cầu về hàng hoá cao cấp ngày càng tăng. Cộng thêm với việc
du lịch Việt Nam ngày càng phát triển, hàng năm có bốn triệu lượt
khách nước ngoài vào Việt Nam. Nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu
và các hảI sản khác tuy không phải là hàng hoá được khuyến khích
nhưng cũng đã thông thoáng hơn trước.
Vì thế mà Công ty TNHH thương mại Nam Sơn nhập khẩu cá
hồi, thịt bò, thịt cừu và một số hải sản khác để phục vụ cho các nhà
hàng lớn phục vụ du khách nước ngoài và những người có thu nhập
cao.
Với nhu cầu thực tế và ý nghĩa của việc nhập khẩu hàng hoá nên
giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu hàng hoá là rất quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Nam Sơn,
dưới sự hướng dẫn của cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Văn Thoan và
được các nhân viên của Công ty TNHH thương mại Nam Sơn giúp
đỡ em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động
-4-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
nhập khẩu thuỷ sản và nông sản ở Công ty TNHH thương mại Nam
Sơn”.
Kết cấu bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu .
Chương II. Thực trạng nhập khẩu của Công ty TNHH thương
mại Nam Sơn.
Chương III. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu ở Công ty TNHH thương mại Nam Sơn.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo, TS. Từ Thúy Anh cùng các cán bộ ở
phòng kinh doanh nhập khẩu - Công ty TNHH thương mại Nam
Sơn. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp giúp em hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình.
Hà nội, tháng 11 năm 2008
-5-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
CHƯƠNG I.
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.
I.
Quy trình nhập khẩu hàng hoá:
1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là hoạt động của các nhà Marketing sử
dụng hệ thống các công cụ kỹ thuật để thu thập và sử lý thông tin thị
trường về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, trên cơ sở đó ra
quyết định marketing đúng đắn. Nghiên cứu thị trường bao gồm
nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài.
1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước:
Trên thị trường luôn có những biến động mà bản thân doanh
nghiệp rất khó lượng hoá được. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu
thị trường thông qua các hoạt động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ
-6-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
thông tin về thị trường có ý nghĩa trong việc ra quyết định trong kinh
doanh vì đây là thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trường trong nước, doanh nghiệp cần trả lời được
câu hỏi:
- Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu thụ các mặt hàng đó ra sao?
- Đối thủ cạnh tranh trong nước như thế nào?
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Mục đích nghiên cứu là lựa chọn được mặt hàng nhập khẩu và
đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trường nước ngoài
nên việc nghhiên cứu sẽ gặp phải một số khó khăn và không được kỹ
lưỡng như thị trường trong nước. Doanh nghiệp cần các thông tin về
khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và sự biến động của thị trường.
Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp, tập quán kinh doanh,
… của các bạn hàng.
2. Lập phương án kinh doanh:
Căn cứ vào những thông tin thu được trong việc nghiên cứu thị
trường, lựa chọn các đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra để lập phương án kinh doanh.
Nội dung của việc lập phương án kinh doanh bao gồm các công
việc:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu.
-7-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
- Xác định số lượng hàng nhập khẩu.
- Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch.
- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu trên như chiêu đãi,
mời khách, quảng cáo.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu, ding
một số chỉ tiêu đánh giá như:
- Lợi nhuận NK = Tổng doanh thu NK – Tổng chi phí NK
- Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: Là số lượng bản tệ thu về khi
phải chi ra một đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ xuất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì phương
án kinh doanh này đạt hiệu quả, doanh nghiệp nên nhập, còn ngược lại
không nên nhập.
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng:
3.1. Giao dịch đàm phán trước khi ký kết:
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trước hết hai bên
phải đạt được những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá
trình đàm phán, hai bên sẽ đưa ra những yêu cầu, ý muốn của mình
cùng xem xét, thảo luận, cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo hợp
đồng.
Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường
diễn ra như sau:
- Hỏi giá
- Phát giá
- Đặt hàng
- Hoàn giá
-8-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
- Chấp nhận
3.2. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của các chủ thể có
quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở
hữu một khối lượng hàng hoá nhất định cho bên mua, bên mua có
nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong thương mại quốc tế hợp đồng được thành lập bằng văn
bản, đó là chứng từ củ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên
mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ
ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự
nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng chứng để quy
trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp vi phạm hợp đồng. Đồng
thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra đôn đốcviệc thực
hiện hợp đồng của các bên.
Một hợp đồng mua bán ngoại thường có nội dung sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên đương sự
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
- Các điều khoản chính của hợp đồng:
Tên hàng
Số lượng
Quy cách, chất lượng
Giá cả
Phương thức thanh toán
-9-
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Địa điểm và thời gian giao hàng
Ngoài ra các bên có thể thoả thuận thêm các điều khoản khác
như điều khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều
khoản khác.
Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu để tránh sự mặc
nhiên suy luận của các bên theo các hướng khác nhau, phải có chữ ký
của người đại diện và con dấu của các bên.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng:
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết, phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh
nghiệp phải thực hiện các công việc sau:
KÝ HỢP ĐỒNG
XIN CẤP PHÉP
(NẾU CẦN)
MỞ L/C (NẾU THANH
TOÁN BẰNG L/C)
ĐÔN ĐỐC BÊN
BÁN GIAO HÀNG
TIẾP NHẬN
HÀNG
LÀM THỦ TỤC
HQ (NHẬP KHẨU)
MUA BẢO HIỂM
(NẾU CÓ QUYỀN)
THUẾ TẦU
(NẾU CÓ QUYỀN)
GIAO HÀNG CHO
NGƯỜI ĐẶT HÀNG
LÀM THỦ TỤC
THANH TOÁN
XỬ LÝ TRANH
CHẤP (NẾU CÓ)
II. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá:
- 10 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp hơn so với hoạt
động kinh doanh trong nước, việc buôn bán quốc tế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có trình độ cao hơn. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có
nhiều đặc điểm, tuy nhiên hoạt động nào cũng có những đặc điểm nổi
bật sau:
Chủ thể tham gia:
Hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều chỉnh bởi: Các điều ước
quốc tế về buôn bán quốc tế, luật quốc gia của các bên liên quan, tập
quán thương mại quốc tế. Và chủ thể tham gia phải ở các nước khác
nhau, hàng hoá phải thông qua lãnh thổ khác nhau.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Song trên thực tế, do tác động
của nhiều điều kiện khách quan đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu
khác nhau. Do vậy các phương pháp giao dịch mua bán trên thị trường
quốc tế rất phong phú và đa dạng: giao dịch thông thường, giao dịch
trung gian, buôn bán đối lưu….
Thanh toán
Trong giao dịch thương mại quốc tế các phương pháp thanh toán
rất đa dạng bao gồm: Phương thức nhờ thu (kèm chứng từ hoặc không
kèm chứng từ), phương thức thanh toán bằng đổi hàng, phương thức
tín dụng chứng từ, phương thức điện tín, chuyển khoản….Trong đó
phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được coi là phổ biến
nhất trên thế giới hiện nay bởi vì tính thuận tiện và an toàn của nó.
Đồng tiền trong thanh toán quốc tế thường là đồng tiền của một
quốc gia nào đó liên quan hay là đồng tiền của quốc gia thứ ba hoặc
- 11 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
đồng tiền quốc tế. Cụ thể trên thế giới người ta thường dùng các đồng
tiền có khả năng chuyển đổi cao như: đồng Đôla Mỹ, đồng Euro, đồng
Bảng Anh, đồng Yên Nhật….
Giao hàng
Trong buôn bán quốc tế để tránh những phức tạp do tập quán
thương mại ở các nước khác nhau nên các nước buôn bán với nhau
thường tuân theo các điều kiện thương mại quốc tế (incoterm). Có
nhiều điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau để các đơn vị nhập khẩu có
thể lựa chọn hình thức giao hàng phù hợp với mình. Tuy nhiên thông
thường tuỳ thuộc vào vị thế của công ty, khả năng đàm phán, năng lực
tài chính và quản lý có thể chọn lựa cơ sở giao hàng.
Ở Việt Nam do trình độ quản lý, năng lực tài chính còn yếu nên
thường chọn lựa hai hình thức là mua CIF và bán FOB.
Giao hàng trong buôn bán quốc tế thường bằng đường biển,
đường hàng không và đường bộ, trong đó đường thuỷ chiếm tỷ trọng
lớn nhất và càng ngày càng chiếm ưu thế.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu hàng hoá:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu là
rất quan trọng. Bởi vì nó mà chúng ta biết được nguyên nhân ảnh
hưởng tới sự tăng giảm của hiệu quả nhập khẩu. Do vậy chúng ta tìm
những biện pháp phát huy các mặt mạnh khắc phục những thiếu sót từ
đó hoàn thiện dần hoạt động nhập khẩu.
1. Tình hình kinh tế chính trị và quan hệ ngoại giao kinh tế với
các quốc gia khác:
- 12 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Tình hình kinh tế chính trị một nước là rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế nói chung và giao lưu buôn bán với các nước nói
riêng. Kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào chính trị. Chính trị ổn định sẽ
tạo đà cho kinh tế phát triển, những chính sách, mô hình kinh tế đều
do mô hình chính trị quyết định và lựa chọn.
Giao thương buôn bán với nước ngoài là một phạm trù rộng
trong đó xuất nhập khẩu là một lĩnh vực. Để xuất hay nhập khẩu hàng
hoá một cách thuận lợi, có được các ưu dãi thì quan hệ ngoại giao
kinh tế với nước nhập khẩu là một yếu tố quan trọng. Những nước có
quan hệ ngoại giao kinh tế với nhau song phương hay đa phương đều
mong muốn thương mại, kinh tế của các bên phát triển. Để làm được
điều đó thì thông qua nhiều phương pháp, hình thức khác nhau trong
đó có xuất nhập khẩu. Các nước sẽ tạo điều kiện tối đa để thuận tiện
cho việc hàng hoá lưu thông giữa các quốc gia.
2. Chế độ chính sách của nhà nước nhập khẩu:
Khi phát triển kinh tế thì mỗi quốc gia đều chọn cho mình một
hướng đi, một mô hình phát triển có liên quan tới việc mở rộng hội
nhập kinh tế hay đóng cửa không giao lưu với bên ngoài. Mô hình
kinh tế hướng về xuất khẩu đã thành công ở nhiều quốc gia trong mấy
thập kỷ qua đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia
đó. Hơn nữa hiện nay xu thế hội nhập kinh tế thế giới dần dần xoá
nhoà biên giới giữa các quốc gia.
Để mở cửa thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia
thì chính sách các nước thường thể hiện thông qua các biện pháp thuế
quan hay phi thuế quan:
- 13 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Thuế quan:
Thuế quan là một trong những biện pháp làm khuyến khích hay
hạn chế nhập khẩu bằng cách tính thuế trên số lượng hay giá trị hàng
hoá nhập khẩu. Nếu như nước nào muốn khuyến khích nhập khẩu thì
sẽ giảm mức thuế quan còn muốn hạn chế thì tăng thuế quan. Biện
pháp này được các nước sử dụng phổ biến và được coi là biện pháp
minh bạch và công bằng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Phi thuế quan:
Bên cạnh hàng rào thuế quan là những biện pháp phi thuế quan.
Các biện pháp phi thuế quan là những biện pháp nhằm hạn chế nhập
khẩu thông qua các biện pháp khác không liên quan tới thuế nhập
khẩu như: hạn ngạch, quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái, giấy phép
xuất nhập khẩu…. Các biện pháp phi thuế quan ngày nay được các
nước áp dụng tương đối nhiều đặc biệt là đối với những sản phẩm
xuất phát từ nông nghiệp.
- Hạn ngạch:
Áp dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Hạn ngạch nhập
khẩu được hiểu là: Quy định của nhà nước về số lượng hay giá
trị một mặt hàng hay một nhóm hàng được nhập từ một nước
nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu như các đơn vị kinh doanh các mặt hàng nằm trong chế độ
quản lý hạn ngạch thì hạn ngạch được cấp nhiều hay ít đều ảnh
hưởng tới kinh doanh.
- Quản lý ngoại hối:
- 14 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Các doanh nghiệp cần ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá từ các
quốc gia khác. Nhà nước quản lý ngoại hối chặt chẽ sẽ gây khó
khăn cho việc nhập khẩu. Vì thế nhà nước muốn hạn chế nhập
khẩu thì chỉ cần đưa ra các quy định về ngoại hối chặt chẽ.
- Tỷ giá hối đoái:
Có thể hiểu tỷ giá hối đoái là giá trị của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ.
Thông qua biện pháp này nhà nước có thể điều chỉnh một cách
vĩ mô giá trị nhập khẩu. Nếu như có sự cần thiết phải hạn chế
nhập khẩu hàng hoá chính phủ sẽ hạ giá trị tương đối của đồng
nội tệ so với đồng ngoại tệ, khi ấy hàng trong nước sẽ rẻ một
cách tương đối so với hàng nước ngoài, như vậy các doanh
nghiệp sẽ khó nhập khẩu vì nếu nhập khẩu tất yếu sẽ bị lỗ. Còn
nếu cần thiết phải tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá thì chính
phủ sẽ giảm giá trị tương đối của đồng nội tệ so với đồng ngoại
tệ, khi ấy hàng trong nước sẽ đắt hơn tương đối so với hàng
nước ngoài và sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia vào nhập khẩu
để kiếm lợi nhuận. Có thể nói đây là chính sách tương đối hữu
hiệu trong thời gian qua của chính phủ về xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên chính sách về tỷ giá hối đoái còn liên quan tới các yếu tố
khác như lạm phát, thất nghiệp…., các yếu tố ngoại giao và
chính sách tỷ giá so với các nước khác. Vì thế mà các nước rất
then trọng khi sử dụng biện pháp này.
- Giấy phép:
- 15 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Giấy phép xuất nhập khẩu là biện pháp mà các nước dùng để hạn
chế nhập khẩu. Theo phương pháp này chính phủ muốn hạn chế
nhập khẩu thì sẽ ban hành quy định về cấp giấy phép mới được
nhập khẩu. Biện pháp này thường không minh bạch và ít được
các quốc gia sử dụng.
Ngoài những biện pháp trên thì chính phủ còn sử dụng nhiều
biện pháp khác như biện pháp ký quỹ, hệ thống thuế nội địa, trợ
giúp nhập khẩu….
3. Ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước:
Hoạt động xuất nhập khẩu cũng là hoạt động kinh doanh tuân
theo các quy luật thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu….
Nếu như cầu ở trong nước mà nhiều mà nguồn cung ít thì sẽ dẫn đến
nhập khẩu hàng hoá. Ngược lại ở trong nước mà hàng hoá ứ đọng,
thừa đáp ứng nhu cầu thì sẽ không cần nhập khẩu nữa. Những biến
động trên thị trường thế giới sẽ ảnh hưởng ngay tới giá cả hàng hoá
nhập khẩu và tình hình nhập khẩu ở trong nước. Nếu giá cả tăng hay
giảm thì sẽ làm cho giá cả trong nước tăng giảm theo.
4. Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước:
Nền sản xuất trong nước cũng quyết định một phần không nhỏ
tới hoạt động nhập khẩu. Nếu như nền sản xuất đó đã phát triển và sản
xuất ra được nhiều hàng hoá thì không cần phải nhập khẩu, lúc đó
người ta mang đi xuất khẩu cho những nước chưa sản xuất được hàng
hoá đó tốt bằng mình, hay là người ta chưa sản xuất được. Ngược lại
nếu trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất không tốt thì sẽ dẫn
tới phải nhập khẩu hàng hoá từ nước khác. Tuy nhiên nhiều nước
- 16 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
muốn sản xuất hàng hoá đó nhiều lên, muốn cạnh tranh được với nước
khác thì nhà nước lại hạn chế nhập khẩu hàng hoá đó mà khuyến
khích sản xuất trong nước. Vì thế nhập khẩu hàng hoá đó lại giảm.
5. Môi trường kinh doanh:
Ngoài những nhân tố quan trọng đã nói trên tác động mạnh tới
hoạt động nhập khẩu hàng hoá thì những nhân tố vĩ mô thuộc môi
trường kinh doanh ở một nước tác động không nhỏ tới hoạt động nhập
khẩu hàng hoá như: hệ thống tài chính, thông tin liên lạc, cơ sở hạ
tầng, vận tải và giao nhận, các nghành khác liên quan hỗ trợ….
IV. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu thịt
bò, thịt cừu và cá hồi nói riêng với thị trường Việt Nam.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, là mặt không thể tách rời nghiệp vụ ngoại thương. Không
một quốc gia nào mở cửa thị trường hội nhập với nền kinh tế thế giới
mà lại không trao đổi làm ăn, buôn bán. Các nước mang những hàng
hoá mà họ có để mang đi bán và mua về những hàng hoá mà họ cần
cho trong nước hoặc là bán lại cho nước khác. Nhập khẩu thể hiển sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới, nó cũng quyết định vị thế của một quốc gia trên trường
quốc tế. Vì thế mà ngày nay các nước đều muốn gia nhập vào các tổ
chức liên quan tới kinh tế, hay là quan hệ song phương với nhau để trợ
giúp cùng phát triển vì một thế giới hoà bình và thịnh vượng. Tiêu
biểu của quá trình hội nhập là thành lập các khu vực mậu dịch tự do
song phương (FTA) hay là những khu vực mậu dịch tự do đa phương
như (NAFTA, EU, AFTA,….).
- 17 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
Nhập khẩu tác động tới đời sống ở trong nước và cũng ảnh
hưởng tới các nước khác vì thế nó có những vai trò sau:
Trước hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những
thiếu hụt về cầu do sản xuất nội địa chưa đáp ứng được. Không những
thế, nhập khẩu còn tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự
phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng cho thị trường. Điều đó
có nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo nên sự cân đối tích cực giữa cung
và cầu trên thị trường một quốc gia.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được lợi thế so sánh
của mình, khai thác được tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô tham gia vào
thương mại quốc tế. Không chỉ tạo thêm được nguồn hàng trong nước,
nhập khẩu còn tạo nên được nguồn nguyên liệu đầu vào phục cho sản
xuất trong nước, tạo ra sự chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi
phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã
hội, góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trong nước.
Thứ ba, với những sản phẩm ngoại nhập có tính cạnh tranh cao,
nhập khẩu làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo ra năng lực mới
trong sản xuất. Các doanh nghiệp nội địa phải chịu một sức ép cạnh
tranh lớn hơn, để tồn tại họ phải năng động hơn, vươn lên chiến thắng
trong cạnh tranh. Qua đó hiệu quả sản xuất trong nước được nâng cao,
hàng hoá nội địa trở nên có tính cạnh tranh hơn, người lao động có
nhiều cơ hội việc làm hơn và góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Cuối cùng, kết hợp với xuất khẩu, nhập khẩu tạo nên sự liên kết
chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với nền kinh tế thế
- 18 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế phát triển. Điều đó
có ý nghĩa lớn trong bối cảnh quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ ngày nay.
Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các
hải sản khác đáp ứng được một phần nào vai trò của hoạt động nhập
khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp sản xuất được hầu
hết các sản phẩm nông nghiệp nhưng mà hàng năm Việt Nam vẫn phải
nhập một lượng lớn hải sản và thịt bò, thịt cừu để đáp ứng nhu cầu
trong nước ngày càng tăng. Vì thế nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu
và hải sản khác có vai trò lớn sau:
Trước hết, nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hải sản khác
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước do nền sản xuất còn non trẻ. Đối
với cá hồi thì Việt Nam tuy là một nước là nước có bờ biển dài nhưng
không phải nằm trong lưu vực sinh sống của cá hồi nên Việt Nam
chưa đánh bắt được. Mặt khác đội thuyền đánh cá Việt Nam còn nhỏ
và yếu kém trong việc đánh bắt xa bờ nên khả năng đánh bắt được các
nguồn hải sản quý còn yếu, trong đó có cá hồi. Hiện nay Việt Nam đã
nhân giống và nuôi thành công cá hồi ở Sa Pa và Lâm Đồng nên đã có
nguồn cung cấp về cá hồi nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ở trong
nước và chất lượng cá hồi cũng không cao.
Thứ hai, mấy năm nay Việt Nam phải nhập cá hồi mà chưa sản
xuất được. Chính vì phải nhập như vậy đã thôi thúc sản xuất trong
nước, các nhà khoa học và các hộ nông dân đã thử nhân giống và nuôi
thả thành công cá hồi ở Sa Pa và Lâm Đồng nên nhập khẩu hải sản và
- 19 -
Thu ho¹ch tèt nghiÖp
NguyÔn ThÞ H¬ng
cá hồi đã có vai trò to lớn trong việc phát triển nền sản xuất trong
nước và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với thịt bò, Việt Nam tuy
nuôi thả bò nhiều nhưng chưa có một nền công nghiệp thịt bò. Vì thế
nhập khẩu thịt bò sẽ nâng cao cạnh tranh, đòi hỏi các cơ sở nuôi bò
trong nước phải nâng cao công nghệ và kỹ thuật, giảm giá thành mới
cạnh tranh được với thịt bò nhập ngoại.
Thứ ba, nhập khẩu cá hồi, thịt bò, thịt cừu và các hải sản quý
khác sẽ đa dạng hoá danh mục sản phẩm tiêu dùng cho người dân, đáp
ứng nhu cầu của người dân có thu nhập cao.
Bởi vì vai trò quan trọng của nhập khẩu như vậy nên chính phủ
đã quan tâm nhiều đến hoạt động nhập khẩu nhiều hơn so với trước
đây. Điều chỉnh danh mục và những quy định về nhập khẩu cho phù
hợp, ngày càng giảm thuế quan để phù hợp với quốc tế. Tuy nhiên
cũng phải hạn chế nhập khẩu những hàng hoá xa xỉ, lãng phí ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng trong nước làm mất khả năng
cạnh tranh lành mạnh và phát triển nền sản xuất trong nước.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI NAM SƠN
I.
Khái quát về Công ty TNHH thương mại Nam Sơn.
- 20 -
- Xem thêm -