BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
NGUYỄN VŨ VINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
Mã số sinh viên: 19110043
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sĩ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Vũ Vinh, học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh khóa MBA19K12, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan
luận văn “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày
tháng 3 năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Vũ Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ giúp đỡ nhiệt tình của Quý
Thầy, Cô, các anh chị em đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tôi đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Bà Rịa
- Vũng Tàu đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ
Nguyễn Thị Phương Thảo là Giảng viên hướng dẫn đã hết lòng hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm Luận văn tốt nghiệp để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin được gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thuế cùng các anh chị em
đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã đóng góp những ý kiến quý báu, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu
đề tài.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày
tháng 3 năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Vũ Vinh
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa” với mục tiêu là nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Qua đó nghiên cứu
một cách có hệ thống về thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Từ đó thấy được những kết quả đạt được,
những tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó xây dựng kiến nghị và định hướng giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra góp phần phát huy tác
dụng tích cực của chính sách thuế và sự thành công của công cuộc cải cách thuế
trong giai đoạn tiếp theo, nhằm thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, định
hướng phát triển của ngành thuế tỉnh Khánh Hòa.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nêu
rõ sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế quản lý thuế khoa học, tiên tiến nhằm nâng
cao tính tự giác tuân thủ pháp luật, giảm chi phí hành chính thuế và tiến tới hiện đại
hoá công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và
xem xét, phân tích, đánh giá từ cơ sở lý luận đến thực tiễn. Bên cạnh đó, cũng đã
vận dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau làm sáng tỏ quan điểm của mình về
vấn đề nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu,
phương pháp phân tích tổng hợp.
Nguồn số liệu để đánh giá, phân tích chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập
từ nguồn dữ liệu từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Phần giải pháp đã đưa ra định hướng đối
với việc hoàn thiện cơ chế và định hướng chiến lược trong giai đoạn tới. Luận
văn đã tập trung nghiên cứu và phân tích hoàn thiện những giải pháp cơ bản,
đồng bộ, có tính khả thi trên các mặt như tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách,
quy trình nghiệp vụ, chức năng quản lý.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ x
PH N M Đ
........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn ......................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
CH ƠN 1: NH N VẤN Đ CH N V C N T C THANH T A, KIỂM
T A TH Ế ................................................................................................................... 5
1.1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra ....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về thanh tra và kiểm tra thuế ........................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................... 8
1.1.4. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế................................................................. 10
1.2. Các hình thức và nội dung thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 11
1.2.1. Căn cứ vào tính chất thanh tra, kiểm tra ......................................................... 11
v
1.2.2. Căn cứ vào đối tượng thanh tra, kiểm tra ....................................................... 12
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................... 14
1.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................................ 17
1.3.1. Thanh tra - Kiểm tra Tổng cục Thuế .............................................................. 18
1.3.2. Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc Cục Thuế .................................................. 18
1.3.3. Đội kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế ............................................................ 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế hiện nay ............ 19
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí .................................................... 19
1.4.2. Mô hình quản lý thuế ...................................................................................... 20
1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế .................... 24
1.5.1. Các tiêu chí định lượng ................................................................................... 25
1.5.2. Các tiêu chí định tính ...................................................................................... 25
1.6. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ................................................................ 27
1.6.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro ............................................... 29
1.6.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh...................................................................... 29
1.6.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết........................................... 30
1.6.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc ............................................................... 30
1.6.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ .......................................................................... 30
1.7. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý thuế ở một số nước trên
thế giới ...................................................................................................................... 31
1.7.1. Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra ............ 32
1.7.2. Công tác đào tạo cán bộ thanh tra ................................................................... 33
1.7.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra thuế ........................ 34
1.8. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 34
vi
CH ƠN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, ..................................... 37
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ..................................... 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa ........................................... 37
2.2. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ......... 40
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vị trí của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ........................... 40
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 44
2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ............. 49
2.3.1. Quy trình thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .......................... 49
2.3.2. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa ................................................................................................................ 50
2.3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................. 52
2.3.4. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra............................................................... 58
2.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa60
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 60
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 63
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71
CH ƠN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI ..................................................................... 77
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA ............................................................................. 77
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 77
3.1.1. Việc hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải phù hợp với chiến
lược cải cách thuế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế ............... 78
3.1.2. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ........................................... 79
3.2. Định hướng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ... 80
vii
3.3. Một số giải pháp gợi ý ....................................................................................... 81
3.3.1. Nhóm giải pháp tầm vĩ mô.............................................................................. 81
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa .................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 94
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt
Diễn giải
Thu nhập doanh nghiệp
1
TNDN
2
GTGT
3
NSNN
Ngân sách nhà nước
4
DN FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5
NNT
Người nộp thuế
iá trị gia tăng
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
STT
1
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2018 đến
năm 2020
Trang
39
2
Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra tại CQT
52
3
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
54
4
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT
55
5
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT
56
6
Bảng 2.6: Cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế
59
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Tên hình
1
Hình 1.1: Quy trình kiểm tra thuế
15
2
Hình 1.2: Quy trình thanh tra thuế
16
3
Hình 1.3: Mô hình hóa chức năng thanh tra, kiểm tra thuế
17
4
5
6
7
8
9
Hình 1.4: Chuyển từ thanh tra theo diện rộng sang thanh
tra theo tiêu chí phân loại
Hình 1.5: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại cơ sở sang
kiểm tra tại cơ quan thuế
Hình 1.6: Chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra,
kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm
Hình 2.7: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2018-2020 so với
dự toán
Hình 2.8: Mô hình tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Khánh
Hòa
Hình 2.9: Số lượng NNT được thanh tra, kiểm tra
10 Hình 2.10: Số thu tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra
Trang
27
27
28
40
45
55
57
1
PH N M
Đ U
1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Do vậy, để đảm
bảo nguồn thu NSNN, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế đất
nước thì đòi hỏi phải thực hiện công tác quản lý thuế có hiệu quả. Luật Quản lý thuế
ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế tự khai, tự nộp được áp dụng thì vai
trò của Người nộp thuế (NNT) đã được đề cao hơn. Theo đó, NNT tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan thuế tập trung vào thực
hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý nợ và cưỡng chế nợ, thanh tra,
kiểm tra, giám sát NNT. Việc trao quyền chủ động cho NNT trong việc tự khai
thuế, tự nộp thuế cũng dẫn đến công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những
thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những
thủ đoạn được liên kết ở quy mô lớn để trốn thuế…nhưng chưa được phát hiện, xử
lý, truy thu kịp thời vào NSNN. Chính vì vậy đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp
quản lý trong đó thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan
trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống
thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh
tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn
thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn đã chứng minh trong bất kỳ
hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất
thiết phải gắn liền công tác thanh tra, kiểm tra. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật,đồng thời cũng
giúp cho NNT hiểu thêm về chính sách pháp luật thuế, để nâng cao tính tự giác của
NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo qui định; tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng không
làm cản trở đến quá trình hội nhập quốc tế, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính
2
đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất những mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi
phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đang đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để làm Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần
làm cho chính sách thuế thực sự đi vào cuộc sống cũng như công tác quản lý thuế
đạt kết quả cao, góp phần hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng hiện đại, phù hợp
với các cam kết về thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên c u c a Lu n văn
Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý hành
chính thuế tại Việt Nam
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Nội dung nghiên c u
Câu hỏi nghiên c u
Luận văn nghiên cứu đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa nhằm hướng đến trả lời cho các câu
3
hỏi nghiên cứu sau:
- Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế có tác động như thế nào đến thu ngân sách
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa thời gian qua
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Hàm ý chính sách nào hiệu quả để nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Đối tượng nghiên c u
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên c u
- Phạm vi không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực thanh tra,
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của NNT và tại trụ sở NNT
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp: được sử dụng trong thời gian từ năm 2018 - 2020.
+ Dữ liệu sơ cấp: sẽ được thu thập trong tháng 02/2021.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn c a đề tài nghiên c u
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, trên cơ sở những nội dung được phân tích,
đánh giá, Luận văn muốn đóng góp những điểm mới trên 2 phương diện:
- Về lý luận: Luận văn đã khái quát, củng cố lý luận cơ bản về bản chất công tác
thanh tra, kiểm tra góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học và lý luận
công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó hình thành các tiêu chí để đánh giá có hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực thuế.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng công
tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Từ
đó thấy được những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những
4
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế cho phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế trong
trong giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên c u
- Luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Nguồn số liệu để đánh giá, phân tích chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập
từ nguồn dữ liệu từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa.
Phần mô tả tổng quát kết quả thanh tra, kiểm tra, dùng phương pháp thống kê
mô tả, so sánh để phân tích số liệu. Qua phân tích, đánh giá sẽ cho thấy hiệu quả
của công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu NSNN, từ đó có những biện
pháp, chính sách phù hợp chống thất thu thuế.
6. Kết cấu c a đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Trong chương này trình bày những vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế trong quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp và các kết quả của những
nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa: Mục đích của chương này là giới thiệu và phân tích về cơ cấu tổ
chức, quy trình và công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: Trình bày một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
5
CHƯƠNG 1: NH NG V N Đ CHUNG V C NG T C
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng
cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính
phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với
việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt.
Ngoài ra, một khái niệm khác về thuế cũng khá phổ biến là: Thuế là hình thức
phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa
vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách
cưỡng chế và không hoàn lại.
Theo đó, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Trong mỗi giai
đoạn phát triển, hệ thống thuế được thiết kế và vận hành bảo đảm phù hợp với sự
phát triển, cơ cấu của nền kinh tế, pháp luật thể chế.
1.1.1.2. Thuế và các khoản thu khác do các cơ quan quản lý thu
Mọi nguồn thu từ thuế và lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội hoặc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh và được thu bởi thông qua các
cơ quan thu là các Cục thuế, Chi cục thuế, phòng thuế, đội thuế, được thu bởi Tổng
cục Hải quan thông qua các cơ quan thu là Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các
cán bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong cả nước. Đối
với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền địa phương
có liên quan được ủy quyền thu.
1.1.1.3. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận
của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các
6
nguồn tài nguyên. Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình của xã hội
và các hành vi của con người trong xã hội để nó phát triển phù hợp với quy luật
khách quan nhằm đạt được mục đích nhất định đúng ý chí của chủ thể quản lý. Để
quản lý, Nhà nước ban hành các quyết định và triển khai thực hiện các quyết định
đó. Trong quá trình thực hiện, các đối tượng được quản lý có thể không chấp hành
hoặc lợi dụng những sơ hở của chính sách để phục vụ mục đích riêng làm thiệt hại
đến lợi ích chung của xã hội; Do vậy, công tác quản lý Nhà nước cần có một công
cụ để kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quyết định của mình. Công cụ đó chính là
thanh tra, kiểm tra. Theo từ điển Tiếng Việt, thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp, thanh tra là “loại hình đặc biệt của
kiểm tra”.
Còn dưới góc độ khoa học pháp lý, theo quy định tại Luật thanh tra năm 2010
thì khái niệm thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Còn thanh tra chuyên ngành là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Còn khái niệm kiểm tra, theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên
soạn thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Trong khi đó,
theo từ điển Luật học, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá,
nhận xét….Kiểm tra, theo Michel Bouvier (2005) là hoạt động nhằm xem xét tính
trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai.
7
1.1.2. Khái niệm về thanh tra và kiểm tra thuế
Theo
iáo trình Quản lý thuế (2014) thì thanh tra thuế là hoạt động thanh tra
của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh tra của cơ quan thuế đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Theo pháp luật quản lý thuế thì thanh tra thuế là kiểm tra NNT ở mức cao hơn,
hoàn thiện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kỳ đối với các đối tượng nộp
thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp lớn hoặc với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thanh tra thuế để
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành, là hoạt động thanh tra của
cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong
việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm,
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật về thuế chống thất thu cho NSNN. Còn kiểm tra thuế theo
iáo
trình Quản lý thuế (2014) là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu
cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.
Còn kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật
về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế).
Thanh tra thuế, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của Người nộp thuế,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Thanh tra thuế, kiểm tra thuế có những điểm giống và khác nhau như sau:
Những điểm giống nhau:
Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
8
Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân tích,
đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ
liệu, tính toán lại và xác minh.
Những điểm khác nhau :
Về đối tượng: Thanh tra thuế áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ Tài chính;
Về phạm vi nội dung: Thanh tra thuế thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn ( tạm
giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu - theo quy định của Luật
quản lý thuế ).
Về hình thức tổ chức: Thành lập các Đoàn thanh tra, Đoàn thanh tra có thể tổ
chức thành các Tổ để đi sâu vào từng nội dung thanh tra.
Về thời gian: Thanh tra thuế thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thuế
thường không quá 10 ngày.
Thanh tra và kiểm tra tuy có sự phân biệt nhưng chỉ là tương đối. Khi tiến
hành cuộc thanh tra thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ, thao tác nghiệp
vụ đó thực chất là kiểm tra. Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc
lại chọn lựa được nội dung thanh tra. Do có mối liên hệ, gắn bó với nhau nên khi nói
đến một khái niệm người ta thường nhắc đến cả cặp tên là thanh tra, kiểm tra hay thanh
kiểm tra.
1.1.3. Nguyên tắc c a thanh tra, kiểm tra thuế
Để đạt được các mục tiêu trên khi thực hiện kiểm tra, thanh thuế cơ quan thuế
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.1.3.1. Nguyên tắc tuân th pháp lu t
9
Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật do đó phải tuân
theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đề cao trách
nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế. Các cơ quan, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối
tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất
cứ cơ quan nào.
1.1.3.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm
tra, xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực hiện một
cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản ánh
đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết
định. Quyết định đưa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời phải tỉ mỉ, cẩn thận
và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
1.1.3.3. Nguyên tắc công khai, dân ch
Tính công khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết định
thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết
luận thanh tra, kiểm tra. Trong tuỳ trường hợp cụ thể, việc xác định phạm vi công
khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật
người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh
tra, kiểm tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp
nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng
- Xem thêm -