LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời
sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để
phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về
vốn, công nghệ và thị trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn
đối với các nước chậm và đang phát triển thì đứng trước những thử
thách to lớn mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn
trong quá trình này.
Bối cảnh đó mở ra con đường thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt
ra nhiều thách thức không nhỏ cần phải vượt qua.
Trong hoàn cảnh mới chúng ta đã chủ trương xây dựng một nền
kinh tế mở, đa dạng hoá, đa phương hoá nền kinh tế đối ngoại, hướng
mạnh về xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường Quốc tế để
tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm
nắm lấy thoqì cơ vươn lên phát triển tạo thế và lực mới, vượt qua thử
thách và khắc phục nghuy cơ trong tiến trình hội nhập nề kinh tế thế
giới và khu vực.
Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển vượt bậc. Trong sự thành công đã phải kể đến vai trò của lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngành thương mại dịch vụ, một
ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh tế. Đây là lĩnh vực hoạt động
kinh doanh phát triển rất nhanh so với các lĩnh vực khác. Thương mại
quốc tế đã thực sự thực hiện được nhiệm vụ của mình là phục vụ đắc
1
lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các
cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất
nhập khẩu phát huy và sử dụng tốt nguồn lao động, mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại nâng cao được uy tín của nước ta trên trường quốc
tế.
Chúng ta đang bước vào một thế kỷ mới với một số những cơ
may, những kỳ vọng lớn lao và đòi hỏi nghị lực để biến những thành
cơ may cho đất nước phát triển . Ở thời điểm bước ngoặt này, lịch sử
đòi hỏi mỗi người dân và cả cộng đồng Việt Nam phải đưa ra được
một hệ thống các giải pháp khá nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự
phát triển. Chính vì vậy, với phạm vi kiến thức được trang bị trong đợt
thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
Tôi đã lựa chọn đề tài " Thực trạng & giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu của Công ty CP xuất nhập khẩu Nam Hà Nội" làm đề tài
nghiên cứu tốt nghiệp.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của
hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc doanh nói chung và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty.
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.
BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1.
Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một
quốc gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh
và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn
trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị
trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng
tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển
3
qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các
tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản,
quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán
hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ
chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy
sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều
kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc
thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có
chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ
nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất
khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực
hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu… tuỳ theo yêu cầu của
mổi nước, mổi công ty mà có những hình thức cụ thể hơn. Mỗi nghiệp
vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối
quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo hiệu quả
cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong
nước.
2.
Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một
4
quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận,
trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước
với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt
mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của
nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất
khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh
toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện
cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả
năng quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược
hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm
thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong
nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng
mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa
các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính
sách kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có
tầm quan trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế
quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực
sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu , phục vụ công nghiệp
hoá đất nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá
5
đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết
bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào các
nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu.
Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có
hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy
nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng được xuất
khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu
lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế
giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy
thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này có tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt.
Để tồn tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh
6
nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất
lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất
hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu
lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng
cao đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng
sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam
trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở rộng xuất
khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan
trọng trong quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời
cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về
trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy,
bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì
nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế,
các tiềm năng và cơ hội của đất nước.
7
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất
lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ
cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới, máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó
hẹp ở trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng
tái sản xuất có lãi và không ngừng tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm
đầy đủ cho người lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp,
giúp cho người lao động ổn định và cải thiện đời sống.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu
tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế
giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh
doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể
thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ
đó đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số
liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó
lập ra kế hoạch Marketing.
8
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng
thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước:
Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát
của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận
động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi
trường cạnh tranh, môi trương chính trị pháp luật, khoa học công
nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái... Nghiên
cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của thị trường,
những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng
của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp
nghiên cứu thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các
nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai, xử lý các thông tin đó.
Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn kém
và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia vào thị
trường. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông
tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp.
* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng
kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp
ứng được nhu cầu của thịtrường vừa phù hợp với khả năng kinh
nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn
đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
9
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng
các thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán
hàng... để có được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách,
chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán
tiêu dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu
dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm,
sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm
khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để
khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu
được bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản
phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng
chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên
tới mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm
và giảm dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần
nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược Marketing có
hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận
giảm rõ rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao.
Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rút ra
10
khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị
trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà
doanh nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến
bộ khoa học kỹ thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn
định.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị
trường nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể
doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá
theo nhóm hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này.
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ:
Sự vận độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu
thông và phân phối hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường
thành tựu khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu của mình và
khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một
thời gian dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với những điều
kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến
động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo
11
dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá
chính xác, tối ưu.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu
trách nhiệm của họ đối với công ty.
2.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp,
một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm
bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu
tư sản xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại
nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia
thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất
khẩu do doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
12
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn
hàng cho xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung
gian xuất khẩu hàng hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các
nhiệm vụ kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn
hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh
thông qua hệ thống thu mua hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp chủ
động và ổn định được nguồn hàng.
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về
trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. Thực hiện nay có một số hình thức
sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết
hợp đồng. Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách,
chủng loại, phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, thời gian giao hàng...Đơn
hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp, trên
cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
13
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình
thức được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá.
Sau khi các bên thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng, giá cả,
phương thức thanh toán, thời gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây
là hình thức mua bán trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền,
người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán. Hình
thức này thường sử dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường. Chủ
yếu là hàng nông sản chưa qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các
đơn vị sản xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần
hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Việc đầu tư để tạo ra nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra
nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo
đặc điểm từng nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
chọn các đại lý thu mua phù hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Đây là hình thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn
cung cấp nguyên liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho
người xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình thức này được áp dụng trong
trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú,
đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt
14
hàng, quan hệ cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp lựa
chọn, áp dùng các hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các
công việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các
nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn
hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một trong những
bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ
thị trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng hoá, hạn chế
được rủi ro của thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác
ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho
việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng
xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu
có phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về
những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp
ngoại thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở người sản xuất điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách,
nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả trong
nước so với giá cả quốc tế như thể nào. sau khi đã tính đủ những chi
phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi nhuận thu về là bao nhiêu
cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lược kinh doanh của
từng doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
15
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và
chi nhánh của mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi
phí thu mua nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua. Lựa chọn và sử
dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua, là cơ sở
tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua hàng xuất
khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh
nghiệp ngoại thương với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông
qua hợp đồng thu mua, đổi hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp
đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà các bên ký
hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động của các
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp
sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch
thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ
phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
3.
Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi
phương thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng.
16
Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch
và đối tượng, năng lực người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp
chon phương thức giao dịch cho phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán
thoả thuận, bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện
giao dịch phương thức thanh toán... Đây là hình thức hết sức quan
trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan
tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn
kẽ để thiết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn
là phổ biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi với bạn
hàng như giá cả, mẫu mã chất lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax
hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp
doanh nghiệp đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao
đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận,
quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho
những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải
trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo. Sau khi trao
đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán.
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi
đến ký kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể
đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh
17
doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn.
Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí
cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng
đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết
hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là
hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở
các nước khác nhau trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên
mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn
sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo
những thủ tục thể thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lượng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
18
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4.
Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công
việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải
đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU BAO GỒM
Ký kết hợp
đồng xuất
khẩu
Uỷ thác
thuê tàu
Mua bảo
hiểm
NHỮNG
Kiểm
tra
L/C
Xin giấy
VẤN ĐỀ
SAU
Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu
Làm thủ
tục Hải
quan
Giao hàng
lên tàu
phép xuất
khẩu
Kiểm nghiệm
hàng hoá
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
19
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về
mặt pháp ký để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng
hoá.
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp
luật, hàng hoá là đối tượng qoản lý có ba mức:
- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập
khẩu hoặc tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn
ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc
đối với tất cả các doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá
ra nưóc ngoài. Nhưng theo nghị định 57NĐ-CP ra ngày 31/7/1998 và
bản sửa đổi ỏ nghị định 44 NĐ-CP ra ngày 02/08/2001 và nghị định
46NĐ-CP ra ngày 04/04/2001,tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung
đăng ký kinh doanh trong nước của mình không cần phải giấy phép
kinh doanh tại Bộ thương maị. Quyết định này không áp dụng với một
số mật hàng đang cò quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt
hàng, sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật,
đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
20
- Xem thêm -