Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
-
Bé y tÕ
viÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung ¬ng
VŨ CÔNG THẢO
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN AIDS
TẠI CÁC PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ NGƯỜI LỚN
Ở 3 TỈNH VIỆT NAM, 2009 - 2010
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62 72 01 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội 11/2011
2
Công trình được hoàn thành tại: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS Hồ Bá Do
Phản biện 1:
GS.TS Đào Văn Dũng.
Phản biện 2:
PGS.TS Đoàn Huy Hậu.
Phản biện 3:
PGS.TS Nguyễn Đức Hiền.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, vào hồi ......... giờ ......., ngày ......... tháng ........ năm 20............
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1.
Thư viện Quốc gia
2.
Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
3
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
_______________________
1. Vũ Công Thảo, Nguyễn Thanh Long, Hồ Bá Do, (2011) “Một số đặc điểm và nhu cầu chăm
sóc, hỗ trợ, điều trị của người nhiễm tại phòng khám ngoại trú ở 3 tỉnh Việt Nam năm
2009”, Tạp chí Y học dự phòng – Số đặc biệt chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 và
Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh năm 2011, của cơ sở đào tạo sau đại học, Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương. Tập XXI, số 7 (125). tr. 148 – 154.
2.
Vũ Công Thảo, Nguyễn Thanh Long, Hồ Bá Do và CS (2011), “Một số nhận xét về điều trị
bệnh nhân HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại 3 phòng khám ngoại trú ở Việt Nam, 2009-2010”,
Tạp chí Y học Việt Nam – Tập 388, số 1, tháng 12 năm 2011. tr 30 – 34.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã 30 năm thế giới vất vả đương đầu với đại dịch HIV/AIDS. Mặc dù đã có nhiều thành tựu
về y, sinh, xã hội học, thông tin giáo dục truyền thông, huy động cộng đồng ... trong lĩnh vực phòng
chống HIV/AIDS, nhưng nỗ lực ấy vẫn chưa đủ sức để ngăn chặn sự tấn công của đại dịch
HIV/AIDS. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà nguồn lực dành cho chẩn đoán, điều trị,
theo dõi và quản lý người nhiễm HIV/AIDS còn hạn hẹp thì HIV/AIDS vẫn còn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của y tế công cộng và của toàn xã hội .
Để hạn chế sự lan rộng của đại dịch HIV/AIDS và kéo dài cuộc sống cho những người bị
mắc bệnh, nhiều biện pháp như tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, hiểu biết về HIV cho
cộng đồng, điều trị dự phòng, điều trị nhiễm trùng cơ hội và điều trị thuốc kháng vi rút (ARV) cho
người nhiễm đã được triển khai. Trong các biện pháp trên, việc chăm sóc, hỗ trợ và điều trị bằng
các thuốc ARV đóng một vai trò rất quan trọng. Mặc dù các thuốc ARV không điều trị khỏi
HIV/AIDS nhưng đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh tật và tử vong, kéo dài và cải thiện cuộc sống một
cách có ý nghĩa cho nhiều người đang phải chung sống với AIDS.
Tại Việt Nam, Để đáp ứng chống lại đại dịch HIV, năm 2000, Bộ Y tế đã ban hành hướng
dẫn quốc gia về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, được bổ sung chỉnh sửa vào năm 2005, 2009. Bộ
Y tế cũng có kế hoạch phân cấp điều trị bằng việc thiết lập các phòng khám ngoại trú tại các tỉnh,
thành phố. Người nhiễm HIV/AIDS có thể đăng ký để được chăm sóc và điều trị miễn phí tại một
trong những phòng khám này. Việc mở rộng điều trị thuốc ARV và theo dõi điều trị tại các phòng
khám ngoại trú đã được tiến hành từ tháng 3 năm 2006 với sự hỗ trợ của các dự án Quỹ toàn cầu,
Quỹ hỗ trợ khẩn cấp của Tổng thống Mỹ (Pepfar), Quỹ Bill-Clinton … Việc triển khai điều trị này
đã mang lại hy vọng và tương lai cho nhiều người nhiễm HIV/AIDS, cũng như kịp thời ngăn chặn
sự lây nhiễm HIV cho những đối tượng nguy cơ và cho cộng đồng. Tại những phòng khám này
người nhiễm HIV/AIDS được cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết: được tư vấn đầy đủ nhằm đảm bảo
việc tuân thủ điều trị có hiệu quả cao, giảm kỳ thị, hoà nhập cộng đồng… tạo điều kiện cho người
nhiễm HIV/AIDS có nhiều cơ hội sống, tự làm việc, tự chăm sóc, giảm gánh nặng cho gia đình và
xã hội.
Sau 6 năm phát triển hệ thống phòng khám ngoại trú, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, cả
nước đã có 54.637 bệnh nhân AIDS được quản lý và điều trị bằng thuốc kháng vi rút ARV. Đánh giá
hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, điều trị bệnh nhân AIDS tại các phòng khám ngoại trú là rất
cần thiết để qua đó mở rộng chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu được chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
ngày càng tăng của bệnh nhân AIDS hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở trên, trong khuôn khổ dự án “Dự phòng và chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS tại Việt Nam – Life-Gap” của Bộ Y tế và Cục phòng, chống HIV/AIDS, chúng tôi tiến hành
5
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, điều trị bệnh nhân
AIDS tại các phòng khám ngoại trú người lớn ở 3 tỉnh Việt Nam, 2009- 2010" nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ,
điều trị bệnh nhân AIDS tại phòng khám ngoại trú người lớn ở 3 tỉnh/thành phố: Hà Nội,
Nghệ An, Hồ Chí Minh.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, quản lý điều trị trên bệnh nhân AIDS ở
phòng khám ngoại trú người lớn tại địa điểm nghiên cứu.
* Những đóng góp mới của luận án:
- Mô tả được thực trạng hoạt động của mô hình phòng khám ngoại trú và những dịch vụ mà
phòng khám ngoại trú cung cấp cho bệnh nhân AIDS và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân AIDS
bằng thuốc kháng vi rút (ARV) cũng như một số yếu tố liên quan đến hoạt động chăm sóc, hỗ trợ
điều trị của phòng khám ngoại trú.
- Mô hình phòng khám ngoại trú gắn kết với các cơ sở y tế sẵn có được chứng minh có hiệu
quả tốt, phù hợp với những nước có mạng lưới y tế công lập như Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là
cơ sở khoa học giúp các cơ quan quản lý nhàn nước về phòng, chống HIV/AIDS cũng như các dự
án, các nhà tài trợ có căn cứ điều chỉnh các hoạt động phù hợp và hiệu quả hơn.
* Bố cục của luận án: Luận án gồm 120 trang (không kể phần phụ lục, mục lục, các chữ viết tắt),
kết cấu thành 4 chương:
- Đặt vấn đề: 2 trang
- Chương 1. Tổng quan: 33 trang
- Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang
- Chương 3. Kết quả: 38 trang
- Chương 4. Bàn luận: 23 trang
- Kết luận: 2 trang
- Kiến nghị: 1 trang
- Luận án gồm: 37 bảng, 10 biểu đồ
- Tài liệu tham khảo: 137
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 Thực trạng nhiễm HIV/AIDS
Theo báo cáo cuối năm 2010 của UNAIDS và WHO, trên toàn thế giới có khoảng 70 triệu
người nhiễm, 30 triệu người đã tử vong và hiện còn khoảng 40 triệu người đang chung sống với
HIV/AIDS. Cứ mỗi ngày có thêm khoảng 7.000 người nhiễm mới (trong đó có 6.000 người lớn và
6
1.000 trẻ em), 95% các ca nhiễm mới ở các nước chậm và đang phát triển, chủ yếu ở các nước châu
Phi, cận Sahara, sau đó tới các nước Đông Nam Á. HIV/AIDS xếp hàng thứ 4 trong số các nguyên
nhân gây tử vong tại các nước châu Phi. Phụ nữ chiếm hơn 50% số người đang sống với HIV trên
toàn thế giới. Trong số hơn 70 triệu người đã bị nhiễm HIV trên thế giới, 45% ở độ tuổi thanh niên
từ 15 – 24 tuổi.
Trường hợp nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam vào tháng 12 năm 1990
tại thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến ngày 30/6/2011, theo báo cáo của Cục phòng chống
HIV/AIDS Việt Nam, số ca nhiễm HIV được phát hiện là 190.902 người nhiễm HIV còn sống,
trong đó có 46.056 bệnh nhân AIDS và 50.108 người đã tử vong do HIV/AIDS. Tỷ lệ hiện nhiễm là
224,6/100.000 dân.
1.2. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ điều trị người nhiễm HIV/AIDS
Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS đang được
coi là một trọng tâm của chương trình phòng, chống AIDS. Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
làm giảm đau đớn về thể chất, tinh thần, giúp kéo dài cuộc sống và tăng cường chất
lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS. Zămbia là một trong những nước Châu
Phi đầu tiên thực hiện dịch vụ chăm sóc HIV tại nhà. Dịch vụ này đã được quốc tế
công nhận vì đạt chất lượng cao. Hiện nay,ước tính toàn cầu có 32,3 triệu người
nhiễm HIV đang còn sống, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Vấn đề hỗ
trợ thuốc điều trị kháng vi rút HIV hiệu quả cao (bắt đầu thực hiện từ năm 1996) đã
mở ra những triển vọng mới, mang lại hy vọng kéo dài cuộc sống cho người nhiễm
HIV/AIDS. Đến nay một số nước khác thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương đã xây
dựng chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS làm nền tảng cho việc mở
rộng điều trị kháng HIV với sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về chỉ đạo, tài chính
và sự tham gia tích cực của các ban, ngành đoàn thể trong xã hội.
Tại Việt Nam, hệ thống chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV tại cộng đồng đã được khởi động từ
năm 1996 với chương trình Quản lý, Chăm sóc, Tư vấn tại 3 tỉnh, thành phố tới nay đã được thực
hiện trên khắp cả nước. Đã thiết lập hệ thống các phòng khám ngoại trú, phòng tư vấn xét nghiệm
tự nguyện (VCT), gắn tư vấn xét nghiệm HIV với dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
(PLTMC) tại 40 tỉnh. Bên cạnh đó, để người nhiễm HIV có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc hỗ trợ và điều trị, với sự hỗ trợ của Dự án Quỹ toàn cầu về HIV/AIDS, Bộ Y tế đã triển khai mô
hình chăm sóc hỗ trợ điều trị tại 100 huyện thuộc 20 tỉnh trong đó đã có 60 phòng khám ngoại trú
tuyến huyện triển khai điều trị AIDS bằng thuốc kháng HIV.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Bệnh nhân AIDS người lớn (được xác định từ đủ 18 tuổi trở lên).
- Cán bộ Y tế trực tiếp tham gia công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân AIDS tại các phòng khám
ngoại trú và tại cộng đồng.
- Đồng đẳng viên, cộng tác viên.
7
- Người thân của bệnh nhân AIDS: Bố, mẹ, vợ/chồng, anh chị em.
- Các báo cáo về HIV/AIDS của Bộ Y tế, của 3 tỉnh/thành phố nghiên cứu; hồ sơ bệnh án của bệnh
nhân AIDS tham gia nghiên cứu.
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành có chủ đích tại 3 phòng khám ngoại trú đang cung cấp dịch
vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân AIDS người lớn tại 3 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nghệ
An và Hồ Chí Minh.
Phòng khám ngoại trú tại các tỉnh nghiên cứu được lựa chọn tham gia nghiên cứu trên cơ sở
thuận tiện, là những phòng khám đã và đang cung cấp dịch vụ điều trị thuốc ARV được ít nhất 1
năm. Có ít nhất 300 bệnh nhân hiện đang được chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thuốc ARV.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: Tiến hành điều tra, can thiệp trên đối tượng nghiên cứu từ tháng
6/2009 đến tháng 12/2010.
- Điều tra lần 1: 6/2009 - 9/2009 (nghiên cứu mô tả thực trạng).
- Điều tra lần 2: 10/2010 - 12/2010 (đánh giá sau can thiệp điều trị bằng thuốc ARV).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Là phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích (kết hợp định lượng và định tính) và nghiên cứu
can thiệp lâm sàng có so sánh trước và sau can thiệp.
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang.
- Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm.
- Phương pháp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.
2.2.4 Mẫu nghiên cứu
2.2.4.1 Nghiên cứu định lượng
+ Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả được tính theo công thức tính cỡ mẫu tối thiểu của phương
pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả:
p(1 – p)
2
__________________
n1 = Z (1-α/2) x
(p.ε)2
n1: Cỡ mẫu tối thiểu; α: Mức ý nghĩa thống kê (0,05); p: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được
quản lý (p=0,5 để cỡ mẫu lớn nhất); Z(1-α/2): Hệ số tin cậy, với độ tin cậy mong muốn là 95%
(Z(1-α/2) = 1,96); ε: Giá trị tương đối (ε = 0,1); Do chọn mẫu có chủ đích, nhân thêm hệ số ảnh
hưởng thiết kế DE = 2; ước tính tỷ lệ từ chối tham gia nghiên cứu là 10%. Với các tham số nêu
trên, cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 844, thực tế khi tiến hành nghiên cứu đã lấy 300 bệnh nhân
AIDS ở mỗi phòng khám ngoại trú vào nghiên cứu, do đó tổng số đối tượng nghiên cứu là 900.
+ Cỡ mẫu cho nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng: Đánh giá hiệu quả can thiệp, cỡ mẫu được
tính theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu thuần tập (cohort study) không đối chứng:
[(1 – p1)/p1 + (1 – p2)/p2]
2
______________________________________
n2 = Z (1-α/2)
[ℓn(1 – ε)]2
n2: Cỡ mẫu nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng; Z(1-α/2): Hệ số tin cậy, với độ tin cậy mong
8
muốn là 95% (Z(1-α/2) = 1,96); P1: Tỷ lệ bệnh nhân AIDS được chăm sóc, hỗ trợ điều trị trước can
thiệp p1 = 35% = 0,35; P2 : Tỷ lệ bệnh nhân AIDS được chăm sóc, hỗ trợ, điều trị sau can thiệp p2 =
80% = 0,8; ε : Độ chính xác tương đối (sai số chấp nhận), lấy mức 10%;Ước tính tỷ lệ từ chối tham
gia nghiên cứu là 10%. Với các tham số nêu trên, tính được n2 = 730 là cỡ mẫu được tính chung cho
cả 3 phòng khám ngoại trú. Khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã lấy 300 bệnh nhân AIDS ở mỗi
phòng khám ngoại trú vào nghiên cứu, tổng số đối tượng nghiên cứu là 900.
2.2.4.2 Nghiên cứu định tính
Tại mỗi phòng khám chọn 5 đối tượng phỏng vấn sâu (tổng số có 15 cuộc phỏng vấn sâu) và
20 đối tượng cho TLN trọng tâm (mỗi nhóm từ 8 đến 10 người, một nhóm cho bệnh nhân AIDS; 1
nhóm cho cán bộ, nhân viên y tế, công tác viên tại phòng khám và người chăm sóc). Thực tế đã có
75 đối tượng tham gia nghiên cứu này.
2.2.5 Phương pháp chọn mẫu
2.2.5.1 Đối tượng nghiên cứu mô tả
* Nghiên cứu định lượng: Chọn mẫu có chủ đích, mỗi tỉnh, thành phố chọn 01 phòng khám ngoại
trú có số lượng bệnh nhân AIDS đang quản lý, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị n >300, số liệu được thu
thập từ một mẫu ngẫu nhiên 300 bệnh nhân. Thực tế nghiên cứu, do chọn mẫu chủ đích, các phòng
khám ngoại trú tham gia nghiên cứu đều có số lượng bệnh nhân AIDS đủ lớn nên số bệnh nhân
tham gia nghiên cứu ở mỗi phòng khám là 300. Tổng số bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu là
900.
* Nghiên cứu định tính: Đối tượng tham gia thảo luận nhóm trọng tâm được chọn có chủ định, riêng
bệnh nhân AIDS được chọn trong tổng số 300 đối tượng tham gia nghiên cứu định lượng. Đối
tượng tham gia phỏng vấn sâu được chọn có chủ đích.
2.2.5.2 Đối tượng nghiên cứu can thiệp lâm sàng
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân AIDS được đưa vào nghiên cứu theo đợt, là những bệnh
nhân được duyệt đưa vào điều trị thuốc ARV do Ban xét duyệt điều trị thuốc ARV của Ban quản lý dự
án tỉnh, thành phố và quận/huyện lựa chọn cho tới khi đạt cỡ mẫu 300 cho mỗi phòng khám và được
theo dõi liên tục trong thời gian 1 năm.
2.2.6 Công cụ thu thập thông tin và chỉ số, biến số nghiên cứu
Bộ chỉ số nghiên cứu gồm 5 phần với 43 chỉ số nhằm mô tả thực trạng, các yếu tố liên quan và
đánh giá hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, quản lý điều trị bệnh nhân AIDS trước và sau 1 năm
điều trị bằng thuốc ARV.
Bảng hướng dẫn thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu.
Bảng kiểm trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Chỉ số hiệu quả (CSHQ), để so sánh hiệu hiệu quả trước và sau can thiệp tăng lên được bao
nhiêu %, cách tính như sau:
׀Chỉ số trước can thiệp - chỉ số sau can thiệp׀
____________________________________________________________
x 100
Chỉ số hiệu quả =
Chỉ số trước can thiệp
2.2.7 Kỹ thuật thu thập số liệu
9
Số liệu được thu thập qua: bảng kiểm, phiếu điều tra cắt ngang; hồ sơ bệnh án nội, ngoại trú;
sổ theo dõi, chăm sóc bệnh nhân AIDS; kết quả xét nghiệm cận lâm sàng về huyết học, sinh hoá, về
vi sinh vật theo các chỉ số nghiên cứu.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập sử dụng phần mềm EPI - Info chương trình SAS sẽ được sử dụng để so sánh
và xử lý bất kỳ sự không tương đồng nào giữa 2 cơ sở dữ liệu. Sau khi nhập xong, các bộ số liệu
được chuyển sang chương trình phần mềm STATA bản 8.2 (Stata Corp, 2004).
2.5. Hạn chế của đề tài
2.5.1. Giới hạn của đề tài
Địa điểm nghiên cứu của đề tài được chọn chủ đích, chưa thực sự đại diện cho các tỉnh, thành
phố, các vùng miền, đặc điểm hình thái dịch cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi địa phương.
Các phòng khám ngoại trú được lựa chọn là những phòng khám được tài trợ từ các dự án, do
vậy, kết quả nghiên cứu có thể không phản ánh đúng thực tế hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
cho bệnh nhân HIV/AIDS hiện nay.
2.5.2 Hạn chế của đề tài
Đề tài được thực hiện trên phạm vi hẹp, chưa đại diện, đối tượng nghiên cứu được chọn chủ
đích chưa mang tính ngẫu nhiên. Áp dụng phương pháp nghiên cứu thuần tập cho nghiên cứu can
thiệp lâm sàng nhưng không có đối chứng.
2.5.3. Khắc phục hạn chế đề tài
- Điều tra viên và giám sát viên được tuyển chọn và tập huấn thống nhất về phương pháp điều tra, được
thử nghiệm bộ công cụ và thực hành kỹ năng điều tra (điều tra thử).
- Quá trình điều tra được giám sát chặt chẽ thông qua hoạt động giám sát thực địa và kiểm tra chất
lượng phiếu điều tra cũng như hồ sơ bệnh án.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Chỉ tiến hành nghiên cứu các đối tượng đồng ý tham gia. Các thông tin, dữ liệu được được đảm
bảo bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để xây dựng
và điều chỉnh nội dung can thiệp cho người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS ngày càng có hiệu quả.
Giúp cho những người nhiễm HIV/AIDS khác tại địa bàn nghiên cứu được hưởng lợi trực tiếp hoặc
gián tiếp từ chương trình.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
bệnh nhân AIDS tại phòng khám ngoại trú người lớn ở địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ, điều trị bệnh nhân AIDS tại phòng khám
ngoại trú người lớn ở địa điểm nghiên cứu
Phòng khám ngoại trú người lớn ở địa điểm nghiên cứu có đủ các phòng làm việc theo quy
định, gồm: phòng đón tiếp, phòng khám, phòng lấy máu/xét nghiệm, phòng dược, phòng tư vấn,
phòng hành chính; trung bình có 5,6 phòng/1 phòng khám ngoại trú. Cán bộ, nhân viên của phòng
khám ngoại trú gồm: Bác sĩ, y tá, tư vấn viên, kỹ thuật viên, cán bộ dược, nhân viên hỗ trợ, nhân
viên khác; trung bình có 16 cán bộn, nhân viên/1 phòng khám ngoại trú.
10
Phòng khám ngoại trú tại địa điểm nghiên cứu còn được hỗ trợ bởi các đồng đẳng viên
(người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy, người mại dâm) và các cộng tác viên. Trung bình có
27,3 đồng đẳng viên và 28,3 cộng tác viên hỗ trợ cho 1 phòng khám ngoại trú ở địa điểm nghiên cứu.
Tỷ lệ (%)
85,6
100
80
60
40
20
8,2
6,2
Số lượng
0
1-2 buổi
3-6 buổi
>6 buổi
Biểu đồ 3.1 Số buổi tham gia tập huấn của bệnh nhân AIDS được nghiên cứu
100% bệnh nhân nghiên cứu được tập huấn trước khi tham gia điều trị ARV; trong đó 85,6%
tham gia tập huấn từ 3 đến 6 buổi, 6,2% tham gia trên 6 buổi.
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ, điều trị bệnh nhân
AIDS tại phòng khám ngoại trú người lớn ở địa điểm nghiên cứu
3.1.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu trước can thiệp
32,6% bệnh nhân AIDS ở độ tuổi 20 – 29, trong khi ở độ tuổi 30 – 39 là 54,5%. Nam giới vẫn
chiếm chủ yếu: 72,8%, nữ 27,2%. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn thấp (từ bậc tiểu học trở
xuống) chiếm 15,1%. Có sự khác biệt giữa trình độ trung học phổ thông, cao đẳng đại học giữa Nghệ
An với hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội (THPT: HN 44,5%, HCM 38,8%, NA 16,4%).
54,5% số bệnh nhân AIDS có vợ/chồng, còn lại (45,5%) sống độc thân hoặc ly dỵ, góa, ly thân.
71,1% đối tượng nghiên cứu sống cùng bố, mẹ, vợ/chồng; 28,9% sống cùng bạn bè, sống một mình
hoặc lang thang. Nghề nghiệp không ổn định hoặc thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao: 72,9%, tiếp đến là
lái xe: 16,3%; công nhân: 6,3%; nhân viên hành chính: 4,5%.
Tỷ lệ bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu không xác định được nguy cơ lây nhiễm HIV khá
cao 25,2%. 74,8% xác định được nguy cơ, trong đó lây nhiễm do tiêm chích ma túy: 43,4%, qua
quan hệ tình dục: 29,4%.
Bảng 3.8 Nơi giới thiệu bệnh nhân nghiên cứu đến phòng khám ngoại trú
Địa điểm NC
Hà Nội
Nghệ An
HCM
Tổng
(n= 300)
(n= 300)
(n= 300)
(n= 900)
Nơi giới thiệu
(%)
(%)
(%)
(%)
- Phòng XNTN
6,3
23,7
35
21,7
- Nhóm TCCĐ
4,0
0,0
3,3
2,4
- PKNT khác
18,3
21,7
12,7
17,6
*
**
***
- Tự đến
62,0
4,7
35,7
34,1
- Khác
8,0
44,3
7,0
19,8
- Không biết
1,3
5,7
6,3
4,4
*&**: OR = 33,3, 95%CI (18,2 - 64,4), p<0,01;
***&**: OR = 11,3, 95%CI (6,2 - 21,9), p<0,01
11
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Bệnh nhân AIDS được quản lý, chăm sóc và điều trị tại phòng
khám ngoại trú do phòng tư vấn, xét nghiệm tự nguyện giới thiệu đến chiếm 21,7%, từ phòng khám
ngoại trú khác là 17.6%, tỷ lệ này cho thấy vai trò của phòng khám ngoại trú là khá quan trọng đối
với bệnh nhân HIV/AIDS. Có tới 34,1% bệnh nhân tự đến phòng khám ngoại trú để được điều trị và
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thành phố lớn với tỉnh (Hà Nội với nghệ An: OR =
33,3 , 95%CI (18,2 – 64,4), p<0,01; thành phố Hồ Chí Minh với Nghệ An: OR = 11,3 , 95%CI
(6,2 – 21,9), p<0,01), điều này cũng cho thấy họ cũng đã có ý thức trong việc tự chăm sóc bản thân,
tự tìm hiểu những thông tin liên quan.
3.1.2.2 Kiến thức của bệnh nhân nghiên cứu trước can thiệp
Bảng 3.9 Kiến thức về thuốc ARV
Nội dung
Hiểu đúng về thuốc
ARV
ARV được phối hợp
mấy loại thuốc
-
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng virus HIV
Không biết
Từ 2 loại thuốc
Ít nhất 3 loại thuốc trở lên
Không biết
Tần số
(n = 900)
Tỷ lệ
(%)
19
872
9
37
835
28
2,1
96,9
1,0
4,1
92,8
3,1
96,9% bệnh nhân nghiên cứu hiểu đúng ARV là thuốc kháng vi rút HIV; vẫn còn 2,1% bệnh
nhân nghiên cứu cho biết ARV là thuốc kháng sinh và 1,0% không biết thuốc ARV là gì.
Khi hỏi bệnh nhân nghiên cứu về thuốc ARV được kết hợp từ bao nhiêu loại thuốc, 92,8%
cho biết thuốc được phối hợp ít nhất 3 loại trở lên, 4,1% cho biết ARV được kết hợp từ 2 loại và
3,1% bệnh nhân không biết thuốc ARV được kết hợp từ bao nhiêu loại thuốc.
Bảng 3.10 Kiến thức về thời gian điều trị và cách uống thuốc ARV
Tần số
Nội dung
(n = 900)
Thời gian điều trị ARV
- Điều trị đến khi thấy cơ thể khỏe lên
9
- Điều trị suốt đời
872
- Không biết
19
Cách uống thuốc ARV
- Uống thuốc ARV 2 lần/ngày
900
- Khoảng cách giữa 2 lần uống ARV là 12 giờ
900
Tỷ lệ
(%)
1,0
96,9
2,1
100,0
100,0
Hầu hết bệnh nhân nghiên cứu đều nhận thức được điều trị ARV là điều trị suốt đời (chiếm
96,9%). Tuy nhiên, vẫn còn 2,1% bệnh nhân nghiên cứu không biết điều trị ARV trong thời gian
bao lâu và 1,0% cho rằng điều trị đến khi thấy cơ thể khỏe lên thì thôi không điều trị nữa. 100%
bệnh nhân nghiên cứu biết rằng khi tham gia điều trị ARV thì họ phải uống 2 lần trong ngày và
khoảng cách giữa 2 lần uống thuốc là 12 giờ.
12
Bảng 3.11 Kiến thức về tác dụng phụ thuốc ARV của bệnh nhân nghiên cứu
Tần số
Kiến thức về tác dụng phụ của ARV
(n = 900)
- Có
732
Tác dụng phụ
- Không
168
- Nổi mẩn
683
- Vàng da
296
- Nôn
330
- Tiêu chảy
239
Triệu chứng của
tác dụng phụ
- Đau bụng
171
- Đau đầu
274
- Hoa mắt, chóng mặt
410
- Khác
57
Tỷ lệ
(%)
81,4
18,6
75,9
32,9
36,7
26,5
19,0
30,4
45,6
6,3
Trong số các bệnh nhân nghiên cứu có 81,4% bệnh nhân biết được các tác dụng phụ của thuốc
và kể tên được các tác dụng phụ có thể gặp phải khi tham gia điều trị ARV. Tác dụng phụ được nhắc
đến nhiều nhất nổi mẩn (75,9%); hoa mắt, chóng mặt (45,6%); nôn (36,7%).
Tỷ lệ (%)
94,8
95
86,6
90
85
81,4
80
75
70
Uống đúng
thuốc
Uống đúng số Uống đúng thời
lượng
gian
Kiến thức
Biểu đồ 3.3 Kiến thức về tuân thủ điều trị
Đa số bệnh nhân nghiên cứu đều cho rằng tuân thủ điều trị là cần phải uống đúng thời gian
(94,8%), uống đúng số lượng thuốc quy định (86,6%) và uống đúng thuốc (81,4%).
Bảng 3.12 Kiến thức về không tuân thủ điều trị
Không tuân thủ điều trị ARV
-
Bỏ một liều thuốc trong số các thuốc đã chỉ định
Bỏ một ngày không uống thuốc
Không quan tâm đến thời gian giữa các lần uống
Không biết
Tần số
(n = 900)
650
612
492
9
Tỷ lệ
(%)
72,2
68,0
54,7
1,0
13
Bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu cho rằng: không tuân thủ điều trị là bỏ liều thuốc trong
số các thuốc chỉ định (72,2%), bỏ ngày không uống thuốc (68,0%), không quan tâm đến khoảng
thời gian giữa các lần uống thuốc (54,7%). Chỉ có 1% các đối tượng nghiên cứu không biết như thế
nào là không tuân thủ điều trị.
Bảng 3.14 Kiến thức về uống bù thuốc khi quên và các biện pháp hỗ trợ việc tuân thủ điều trị.
Tần số
Tỷ lệ
Nội dung
(n = 900)
(%)
Uống bù thuốc - Uống ngay liều vừa quên và tính thời gian để
744
82,7
uống liều kế tiếp
- Bỏ luôn liều vừa quên và uống như thường lệ
146
16,3
- Không biết
9
1,0
Biện pháp hỗ
- Tự xây dựng kế hoạch
691
76,8
trợ tuân thủ
- Phối hợp với người hỗ trợ
398
44,2
điều trị
- Thông báo cho cán bộ y tế
360
40,0
- Không biết
19
2,1
Khi quên thuốc phần lớn bệnh nhân nghiên cứu cho rằng phải uống bù ngay liều vừa quên và
tính thời gian để uống liều tiếp theo (82,7%), 16,3% bỏ luôn liều vừa quên và uống như thường lệ,
vẫn còn 1,0% không biết làm thế nào khi quên uống thuốc.
Phần lớn bệnh nhân nghiên cứu đều biết đến các biện pháp hỗ trợ việc tuân thủ điều trị bằng cách
tự xây dựng kế hoạch phù hợp cho mình (76,8%), 44,2% phối hợp cùng người hỗ trợ và 40,0% thông
báo khó khăn cho cán bộ y tế.
Tỷ lệ (%)
80
60
40
20
0
61,9
38,1
Đạt
Không đạt
Mức độ
Biểu đồ 3.4 Kiến thức chung về tuân thủ điều trị ARV
Chỉ có 61.9% bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu đạt điểm kiến thức chung về tuân thủ
điều trị, vẫn còn 38.1% chưa đạt kiến thức về tuân thủ điều trị.
3.1.3. Tình trạng bệnh nhân nghiên cứu trước điều trị thuốc ARV
72,8% bệnh nhân nghiên cứu ghi nhận không có tiền sử nhiễm trùng cơ hội. Trong tổng số
27,2% bệnh nhân nghiên cứu ghi nhận có tiền sử nhiễm trùng cơ hội, cao nhất: Zona (9,6%), tiếp
đến: Lao (8,4%), nấm miệng: (6,0%), thấp nhất: Viêm võng mạc do CMV (0,2%).
84,8% bệnh nhân nghiên cứu không có tiền sử mắc Lao. Trong 15,6% BN NC có tiền sử
mắc lao, đang điều trị 11,2%, đã điều trị 4,4%. Trong đó 71,1% Lao phổi, 26,7% Lao ngoài phổi.
14
B¶ng 3.17 TiÒn sö ®iÒu trÞ dù phßng vμ ®iÒu trÞ ARV cña bệnh nhân nghiên cứu
Địa điểm NC
Hà Nội
Nghệ An
HCM
(n= 300)
(n= 300)
(n= 300)
Tiền sử điều trị
(%)
(%)
(%)
Tổng
(n= 900)
(%)
Dự phòng Cotrimoxazole
- Có
- Không
48,7
51,3
93,7
6,3
48,3
51,7
63,6
36,4
- Có
45,7
33,7
43,7
41,0
- Không
54,3
66,3
56,3
59,0
- Có
16,7
4,0
14,0
11,6
- Không
83,3
96,0
86,0
88,4
Dự phòng Fluconazole
Đã sử dụng ARV
11,6 % bệnh nhân nghiên cứu đã sử dụng ARV trước khi đăng ký tại phòng khám ngoại trú.
63,6% bệnh nhân được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole, 41,0% được điều trị dự phòng bằng
fluconazole. Kết quả cũng cho thấy, không xác định được tỷ lệ bệnh nhân dự phòng bằng 2 loại
thuốc và tỷ lệ bệnh nhân chưa được điều trị dự phòng.
Tỷ lệ (%)
60
50
40
30
20
10
0
58,6
22,2
16,2
3,0
Hình thức
Tự điều trị
PK tư nhân
PKNT khác
khác
Biểu đồ 3.5 Hình thức điều trị ARV của bệnh nhân nghiên cứu trước khi đăng ký tại phòng
khám ngoại trú
Trong tổng số 99 bệnh nhân nghiên cứu đã điều trị ARV trước khi đăng ký tại phòng khám
ngoại trú, 58,6% bệnh nhân tự điều trị, chỉ có 16,2% bệnh nhân điều trị tại phòng khám ngoại trú khác,
đã có 3,0% bệnh nhân điều trị tại phòng khám tư nhân.
Có 5 loại phác đồ điều trị bằng thuốc ARV được bệnh nhân AIDS sử dụng trước khi đăng ký
điều trị tại phòng khám ngoại. Phổ biến nhất là phác đồ d4T/3TC/NVP (57,7%) tiếp đến là
d4T/3TC/EFV (20,8%); ít phổ biến nhất là phác đồ ZDV/3TC/LPV/R (1,0%). Điều trị dưới hình thức
khác 9,6% và không rõ phác đồ 5,8%.
15
Bảng 3.20 Tình trạng nhiễm trùng cơ hội của bệnh nhân nghiên cứu trước điều trị ARV
Địa điểm NC
Hà Nội
Nghệ An
HCM
Tổng
(n= 300)
(n= 300)
(n= 300)
(n= 900)
Tình trạng
(%)
(%)
(%)
(%)
Không xác định NTCH
64,3
58,0
58,0
60,1
Có NTCH:
35,7
42,0
42
39,9
- Nấm miệng
27,0
22,0
16,7
21,9
- Viêm phổi PCP
0,3
2,3
0,3
1,0
- Nhiễm Toxoplasma
0,7
0,7
0,0
0,4
- Penicillium marneffei
1,0
4,0
0,3
1,8
- Viªm vâng m¹c do CMV
0,0
0,3
0,0
0,1
- Lao
3,7
12,0
21,0
12,2
- Zona
2,0
2,3
2,3
2,2
- Kh¸c
5,3
6,3
26
9,2
Trước khi điều trị ARV, 60,1% bệnh nhân nghiên cứu không có nhiễm trùng cơ hội. Trong tổng
số 39,9% bệnh nhân nghiên cứu ghi nhận có nhiễm trùng cơ hội, cao nhất là nấm miệng (21,9%),
tiếp đến là Lao (12,2%), Zona (2,2%), thấp nhất là Viêm võng mạc do CMV (0,1%).
3.1.4 Chỉ số cận lâm sàng trước điều trị ARV của bệnh nhân nghiên cứu
83% bệnh nhân nghiên cứu (743/895) có kết quả xét nghiệm CD4 trước khi điều trị ARV tại PKNT,
trong đó chủ yếu có mức CD4 rất thấp <100 tế bào chiếm 57,3%, tiếp đến là CD4 từ 100 đến 200 tế bào:
27,2%. Bệnh nhân nghiên cứu có chỉ số CD4 >300 tế bào: 6,3% và >500 tế bào: 1,6%.
90,4% (809/895) bệnh nhân nghiên cứu có kết quả xét nghiệm mức độ nhiễm độc gan trước khi
điều trị ARV, trong đó chủ yếu ở mức bình thường: 53,3%; mức độ nhẹ: 41,9%. Số bệnh nhân ở
mức độ nặng thấp, chiếm 1,1%; mức độ rất nặng: 0,2%.
Mức độ thiếu máu của bệnh nhân nghiên cứu trước khi điều trị ARV: Chỉ có 53,4% bệnh
nhân có kết quả xét nghiệm Hgb, trong đó chủ yếu ở mức bình thường: 83,5%, số bệnh nhân ở mức
độ nặng: 0,6% và rất nặng (có thể đe dọa tính mạng): 2,5%.
65,7% (588/895) bệnh nhân nghiên cứu có kết quả xét nghiệm về mức độ suy thận (chỉ số
Creatine – mg/dl), số bệnh nhân có chỉ số bình thường chiếm 95,9% và mức độ I (nhẹ): 4,1%.
Không có bệnh nhân nào ở mức độ suy thận II, III và IV.
3.2 Hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, quản lý điều trị trên bệnh nhân AIDS ở phòng khám
ngoại trú người lớn tại địa điểm nghiên cứu
3.2.1 Kết quả hoạt động chăm sóc hỗ trợ, quản lý điều trị bệnh nhân AIDS
Bảng 3.26 Kết quả hoạt động tư vấn, hỗ trợ bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Hà Nội
Nghệ An
HCM
Tổng
Nội dung
(n = 300)
(n = 300)
(n = 300)
(n = 900)
•
•
•
•
Tư vấn nhóm
Số buổi
Số lượt BN tham gia
Tư vấn cá nhân
Tư vấn tại cộng đồng, gia đình
Tái khám
25
521
729
1.925
2596
18
438
653
1.422
2845
27
544
648
1.789
2634
70
1.503
2.030
5.136
8.075
16
Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, quản lý điều trị cho bệnh nhân AIDS tại địa điểm nghiên cứu đã
được thực hiện theo quy định. Trung bình bệnh nhân nghiên cứu tham gia 1,67 (1.053/900) lần tư
vấn nhóm; tư vấn cá nhân là 2,25 lần (2030/900), thấp nhất là Nghệ An: 1,58 lần; tư vấn tại cộng
đồng là 5,7 lần (5136/900) và tái khám là 8,97 lần (8057/900), cao nhất là nghệ An: 9,48 lần.
Bảng 3.27 Phác đồ điều trị ARV ban đầu của bệnh nhân nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu
Địa điểm NC
Hà Nội
Nghệ An
HCM
Tổng
Loại phác đồ
(%)
(%)
(%)
(%)
1. d4T/3TC/NVP
75,3
73,3
45,3
64,7
2. d4T/3TC/EFV
20,7
18,3
36
25
3. ZDV/3TC/NVP
4
7
11,3
7,4
4. ZDV/3TC/EFV
0
1
6,3
2,4
5. TDF/3TC/LPV/R
0
0,3
0
0,1
6. Kh¸c
0
0
0,7
0,2
7. Kh«ng ghi
0
0
0,3
0,1
Phác đồ điều trị ARV ban đầu tại phòng khám ngoại trú của bệnh nhân nghiên cứu là phác
đồ bậc I, chủ yếu là phác đồ có Lamivudin (3TC): 99,7%. Trong đó kết hợp d4T: 89,7% và kết hợp
ZDV: 10,0%. Vẫn còn 0,1% bệnh nhân điều trị không rõ phác đồ.
Chỉ có 5,3% bệnh nhân nghiên cứu có gián đoạn điều trị. Trong đó chủ yếu là gián đoạn lần I:
85,4%. Nguyên nhân của gián đoạn điều trị chủ yếu do tác dụng phụ cấp: 18,8%, đang điều trị lao:
12,5%, lý do khác: 60,4%. Không có trường hợp nào ghi nhận do thất bại điều trị hay hết thuốc.
30,4% (272/895) bệnh nhân AIDS điều trị ARV tham gia nghiên cứu có thay đổi phác đồ điều
trị. Nguyên nhân chủ yếu do tác dụng phụ cấp và mãn tính: 59,5%; điều trị lao: 12,9%; có tới 5,1%
bệnh nhân thay đổi phác đồ do hết thuốc (xảy ra ở Hà Nội và nghệ An). Đã có 0,7% bệnh nhân thay
đổi phác đồ do thất bại điều trị.
Tỷ lệ (%)
80
70
60
50
40
30
20
10
0
75,9
10,9
0,1
Tích cực
điều trị
Có dừng
điều trị
Tử vong
8,6
4,6
Tình trạng BN
Chuyển đi Không theo
dõi được
Biểu đồ 3.7 Kết quả quản lý bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu
Sau 12 tháng điều trị ARV, tỷ lệ bệnh nhân nghiên cứu tích cực điều trị: 75,9%; các tình
trạng khác: 24,1%, trong đó: tích cực điều trị nhưng có dừng ARV: 0,1%, tử vong: 10,9%, chuyển đi:
8,6% và không theo dõi được: 4,6%.
17
Trong tổng số 41 đối tượng nghiên cứu không theo dõi được, nguyên nhân do chuyển đến
trung tâm 06: 7,4%, thay đổi địa chỉ: 2,4%, chủ yếu là không rõ nguyên nhân ( 56,1%).
3.2.2 Hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, quản lý điều trị trên bệnh nhân AIDS tại địa điểm
nghiên cứu
Tỷ lệ %
67,6
80
60
40
20
0
18,4
33,5
26,7
19,8
41,5
Chỉ số
Anh/chị/em
Bố/mẹ
Trước can thiệp
Vợ/chồng
Sau can thiệp
Biểu đồ 3.8 Hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân AIDS từ người thân
Người hỗ trợ, chăm sóc chính cho bệnh nhân AIDS trong quá trình điều trị chủ yếu là
vợ/chồng, tiếp đến là bố/mẹ và anh/chị/em. Tỷ lệ bệnh nhận được chăm sóc, hỗ trợ từ người thân
sau 12 tháng can thiệp, điều trị thuốc kháng vi rút ARV đều tăng hơn trước can thiệp. Tỷ lệ được
vợ chồng chăm sóc, hỗ trợ tăng cao nhất: từ 41,5% tăng lên 67,6%; tỷ lệ được anh/chị/em chăm sóc,
hỗ trợ tăng không đáng kể: từ 18,4% lên 19,8%. Chỉ số hiệu quả lần lượt là 7,6%, 32,96% và
62,89%.
tỷ lệ %
52,5
60
44,1
50
37,7
40
30
22,3
20
10
Chỉ số
0
Đồng đẳng viên
Trước can thiệp
Cộng tác viên
Sau can thiệp
Biểu đồ 3.9 Hiệu quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân AIDS tại địa điểm nghiên cứu từ
đồng đẳng viên, cộng tác viên
Tỷ lệ bệnh nhân AIDS điều trị thuốc kháng vi rút tham gia nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu
nhận được chăm sóc, hỗ trợ từ người đồng đẳng viên và cộng tác viên sau 12 tháng can thiệp điều
trị thuốc kháng vi rút ARV đều tăng hơn trước can thiệp, đối với hỗ trợ từ đồng đẳng viên tăng từ
22,3% lên 44,1% và từ cộng tác viên tăng từ 33,7% lên 52,5% chỉ số hiệu quả lần lượt là 97,75% và
39,25%.
18
Tỷ lệ %
60
51,2
43,8
50
38,7
40
21,9
30
20
Chỉ số
10
0
Nhận BKT, BCS
Tham gia câu lạc bộ
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Biểu đồ 3.10 Hiệu quả tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân AIDS tại địa điểm NC
Bệnh nhân AIDS tham gia nghiên cứu còn có sự thay đổi trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ
trợ. nhận được chăm sóc, hỗ trợ từ đồng đẳng viên và cộng tác viên. Tỷ lệ bệnh nhân AIDS điều trị
thuốc kháng vi rút tham gia nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu nhận được bơm kin tiêm, bao cao
su tăng từ 43,8% lên 51,2% và tham gia câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tăng từ 21,9% lên
38,7% chỉ số hiệu quả lần lượt là 16,89% và 76,7%.
3.2.3. Hiệu quả điều trị thuốc ARV trên bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.32 chỉ số CD4 sau điều trị ARV của bệnh nhân nghiên cứu
Trước ĐT
Sau 6 tháng
Số tế bào CD4
Số lg
(%)
Số lg
(%)
*
**
- < 100
426
57,3
63
18,3
Sau 12 tháng
Số lg
(%)
***
19
6,9
- 100 – 200
202
27,2
131
38,1
93
33,8
- 200 - 300
68
9,2
96
27,9
73
26,5
- 300 - 500
35
4,7
36
10,5
62
22,5
12*
1,6
18**
5,2
28***
10,2
- >500
*
**
**
***
& : OR=6,2 ,95%CI(4,5-8,6), p<0,001; & : OR=3,0, 95%CI (1,7-5,5), p<0,001.
*&**: OR=3,3, 95%CI (1,5-7,6), p<0,001; **&***: OR=3,0, 95%CI (1,7-5,4), p<0,001.
Sau 6 và 12 tháng điều trị ARV, tỷ lệ bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 từ 100 đến 500 lần
lượt là: 76,5% và 82.5%. Số bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 > 500 chiếm tỷ lệ là 5,2% và 10,2%.
Số lượng bệnh nhân có tế bào CD4 <100 chỉ còn 18,3% ở thời điểm 6 tháng và 6,9% ở thời điểm 12
tháng sau điều trị.
Khi so sánh số lượng bệnh nhân có CD4 <100 và CD4 >500 giữa trước điều trị với sau 6 tháng
điều trị, giữa sau 6 tháng điều trị với sau 12 tháng điều trị kết quả còn cho thấy mối liên quan rất
chặt chẽ tăng số lượng bệnh nhân theo hướng tích cực và có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
19
Bảng 3.33 Chỉ số ALT sau điều trị ARV của bệnh nhân nghiên cứu
Trước ĐT
Sau 6 tháng
Chỉ số ALT
Số lg
Tỷ lệ
Số lg
Tỷ lệ
(n=900)
(%)
(n=767)
(%)
- Không có KQXN
91
9,6
418
54,5
- Có KQXN
809
90,4
349
45,5
*
**
Bt
<40 UI
431
53,3
150
43,0
Nhẹ
50 - 100 UI
339
41,9
165
47,3
Sau 12 tháng
Số lg
Tỷ lệ
(n=683)
(%)
365
53,4
318
46,6
***
129
40,6
153
48,1
Vừa
100 - 200 UI
28
3,5
24
6,9
28
8,8
Nặng
200 - 400 UI
9
1,1
10
2,8
6
1,9
> 400 UI
2
0,2
0
0,0
2
0,6
Rất nặng
*
**
**
***
& : OR = 1,5 , 95%CI (1,2 - 1,96), p <0,001 ; & : OR = 1,1 , 95%CI (0,8 - 1,5), p >0,05
Sau 6 và 12 tháng điều trị ARV, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số nhiễm độc gan chủ yếu ở mức độ
bình thường và mức độ nhẹ, lần lượt là: sau 6 tháng 90,3% và 88,7%. Số bệnh nhân ở mức độ vừa
và nặng có tỷ lệ lần luợt là: sau 6 tháng 9,8%, sau 12 tháng 10,7%. Đã có 2 bệnh nhân có chỉ số
ALT ở mức độ rất nặng sau 12 tháng điều trị, chiếm 0,6%.
Khi so sánh số lượng bệnh nhân có ALT bình thường (<40UI) giữa trước điều trị với sau 6
tháng điều trị ARV cho thấy có mối liên quan số lượng bệnh nhân có chỉ số bình thường giảm và có
ý nghĩa thống kê (p<0,01). Giữa sau 6 tháng điều trị với sau 12 tháng điều trị chưa thấy mối liên
quan và không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.34 Chỉ số Creatine (mg/dl) sau điều trị ARV của bệnh nhân nghiên cứu
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
Trước ĐT
Mức độ
Số lg
Tỷ lệ
Số lg
Tỷ lệ
Số lg
Tỷ lệ
(n=588)
(%)
(n=110)
(%)
(n=96)
(%)
*
**
***
Bt
0,8 - 1,2
564
95,9
109
99.1
94
97,9
Độ 1:
< 1,5
24
4,1
0
0
2
2,1
Độ 2:
1,5 - 3,4
0
0
0
0
0
0
Độ 3a:
3,5 - 5,9
0
0
0
0
0
0
Độ 3b:
6,0 - 10
0
0
1
0.9
0
0
> 10
0
0
0
0
0
0
Độ 4:
*
**
**
***
& : OR = 0,2 , 95%CI (0,5 - 1,3), p>0,05 ; & : OR = 2,3 , 95%CI (0,1 - 13,8), p>0,05
Mức độ suy thận sau 6 tháng và 12 tháng điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tham gia
nghiên cứu chủ yếu vẫn bình thường: 97,9%, còn lại là mức độ nhẹ: 2,1%.
So sánh số lượng bệnh nhân có chỉ số Creatinin bình thường giữa trước điều trị ARV với sau 6 tháng
điều trị ARV và giữa sau 6 tháng với sau 12 tháng điều trị ARV không thấy có mối liên quan và không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05).
20
Bảng 3.35 Yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
Tuân thủ điều trị
Yếu tố
Liên quan
Có
Không
Có
521
152
0R = 4,68;
Yếu tố nguy cơ
95%CI (3,04-7,22)
Không
49
67
p
<0,05
Có
123
107
0R = 0,37;
<0,05
95%CI (0,26-0,52)
Không
349
112
Có
168
77
0R = 1,81
Bệnh NTCH
<0,05
95%CI (1,28-2,55)
Không
233
193
Có
5
4
0R = 0,46
> 0,05
Tác dụng phụ
95%CI (0,99-2,38);
Không
575
215
Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân AIDS tham gia
nghiên cứu. Ở những bệnh nhân xác định được nguy cơ lây nhiễm HIV thì tuân thủ điều trị cao gấp
3,99 lần so với những bệnh nhân không xác định được nguy cơ với p<0,05.
Có mối liên quan giữa những bệnh nhân thay đổi và không thay đổi phác đồ điều trị ARV cũng
như giữa những bệnh nhân có nhiễm trùng cơ hội và không có nhiễm trùng cơ hội với tuân thủ điều
trị (p<0,05).
Chưa thấy có sự liên quan giữa những bệnh nhân có tác dụng phụ và không có tác dụng phụ khi
điều trị ARV với tuân thủ điều trị.
Thay đổi phác đồ
Bảng 3.36 Yếu tố liên quan đến số lượng tế bào CD4 của bệnh nhân nghiên cứu
Tăng số lượng tế
bào CD4
Yếu tố
Liên quan
Có
Không
Có
500
72
0R = 4,73
Điều trị dự phòng
95%CI (3,36-6,69)
Cotrimoxazole
Không
195
133
Có
452
221
0R = 2,8
Yếu tố nguy cơ
95%CI (1,84-4,27)
Không
49
67
Có
193
27
0R=2,53
Thay đổi phác đồ
95%CI (1,62-4,08)
Không
502
178
Có
118
127
0R = 0,13
Bệnh NTCH
95%CI (0,09-0,18)
Không
577
78
Có
3
6
0R=0,1;
Tác dụng phụ
95%CI (0,017-0,89)
Không
692
199
p
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tế bào CD4 của bệnh nhân AIDS tham
gia NC. Ở những bệnh nhân được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole thì số bệnh nhân tăng số lượng
tế bào cao gấp 4,73 lần so với những bệnh nhân không điều trị dự phòng với p<0,05.
Các yếu tố: Nguy cơ lây nhiễm, thay đổi phác đồ điều trị, bệnh nhiễm trùng cơ hội, tác dụng
phụ khi điều trị ARV cũng có mối liên quan với việc tăng số lượng tế bào CD4 trên bệnh nhân
AIDS điều trị ARV (p<0,05).
- Xem thêm -