TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC
TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng và các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty cổ phần vận tải biển Việt Nam
Họ và tên sinh viên
: Phạm Thị Thùy Linh
Lớp
: Nhật 2
Khóa
45
Giáo viên hướng dẫn
: ThS Nguyễn Thị Kim Ngân
Hà Nội - 11/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................0
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................5
I. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................5
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 5
2. Phân biệt các loại hiệu quả...............................................................................6
3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.............................9
4. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp......................................................................................................10
5. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh..................12
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP..................................................................................................14
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................15
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp..............................................................21
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP..................................................................................................................22
1. Kết quả đầu ra.................................................................................................22
2. Các yếu tố đầu vào..........................................................................................23
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM........31
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT
NAM.......................................................................................................................31
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam31
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty.....................................32
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty39
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam
giai đoạn 2007 – 2009.................................................................................................45
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI BIỂN VIỆT NAM...........................................................................................47
1. Tổng quan ngành vận tải biển Việt Nam hiện nay.........................................47
2. Phân tích SWOT của Vosco...........................................................................49
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Vosco...................................54
III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................................................67
1. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................67
2. Nguyên nhân khách quan...............................................................................70
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN VIỆT NAM..........................................................................................73
I. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VOSCO.............................73
1. Mục tiêu, định hướng phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam...................73
2. Mục tiêu, định hướng chiến lược của Vosco..................................................76
II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
VOSCO...................................................................................................................80
1. Các biện pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành vận tài
Việt Nam......................................................................................................................80
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển
Việt Nam......................................................................................................................81
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC...............................................90
1. Hoàn thiện hệ thống quản lý, chính sách, pháp luật hàng hải ..................... 90
2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành vận tải
đường biển...................................................................................................................92
3. Mở rộng liên doanh liên kết với vận tải đường biển nước ngoài...................93
4. Xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển.......................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................97
PHỤ LỤC..........................................................................................................0
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
DWT
Deadweight tonage – Tấn trọng tải
GTGT
Giá trị gia tăng
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
SMC
Giấy chứng nhận quản lý an toàn
VOSCO
Công ty vận tải biển Việt Nam
TSCĐ
Tài sản cố định
VINALINES
Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam
VR
Đăng kiểm Việt Nam
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải biển Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ
TÀI
Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45
2
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải biển Việt Nam
Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45
3
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải biển Việt Nam
Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45
4
Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải biển Việt Nam
Phạm Thị Thùy Linh – Nhật 2 – QTKD B – K45
10
-
Phân tích tình hình kinh doanh vận tải, chi phí và lợi nhuận của Công ty
trong ba năm qua và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
này.
-
Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Vosco không chỉ là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các
hoạt động thuê tàu, đại lý, giao nhận, mua bán tàu, liên doanh, liên kết… Tuy nhiên
vận tải biển vẫn là hoạt động kinh doanh chính của Vosco trong suốt thời gian qua,
chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, và khả
năng tìm hiểu còn hạn chế nên trong bài khóa luận này em chỉ tập trung phân tích
về hiệu quả kinh doanh vận tải của Vosco.
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của Công
ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba năm 2007,
2008 và 2009 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công ty.
Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập thông
tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong mục tài
liệu tham khảo cuối khóa luận.
2. Phƣơng pháp phân tích
Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được sau
bốn năm học tại trường Đại Học Ngoại Thương dưới sự hướng dẫn của thầy cô và
nỗ lực của cá nhân em.
Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình, bài
giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý kiến
đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo
của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận và những
biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như để
hoàn thành tốt khóa luận.
Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:
- Phương pháp chi tiết
- Phương pháp so sánh
IV. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Nội dung chính của đề tài được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Vận tải Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần vận tải Việt Nam
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
1
mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản
xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm
trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản
2
xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất hay kinh doanh như: lao
động, vốn, tài sản, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến
hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các
định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu. Tuy nhiên, để hiệu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm
hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết
quả đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó"
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
1
Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005
2 Phan Quang Niệm, 2008, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
- Lao động, vốn, tài sản, chi phí.
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả thu được – Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối
được xác định như sau:
Hiệu quả kinh tế
=
Nguồn lực bỏ ra
Kết quả đạt được
2. Phân biệt các loại hiệu quả
2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả
kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với
thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch
vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản
ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu
được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ
nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp
điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân
tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh
nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh
giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương
pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan
hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt
động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế
xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc
dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có
thể định tính: “Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát
triển”.
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận
động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với
nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể
thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định, điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích.
2.3 Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh
tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để
thực hiện nhệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những chi phí cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của
các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh
doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp
thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố
chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu
tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế,
hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do
lãng phí các yếu tố khác gây ra.
2.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi
phí thấp về tiền lương.
3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
được mục tiêu kinh doanh, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị
bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt
động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải
loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
4. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình
độ sử dụng tổng hợp đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng
tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có
hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì
vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu
hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước
đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất nền trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm
với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho
quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng, cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả
mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa, mục tiêu của doanh nghiệp là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện
nâng cao…
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
5. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của
họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến
hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian
và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
5.1. Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm
giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước
không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những trường
hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi
này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu... Hoặc xuất
ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc
toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh
thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất
lượng người lao động... Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng
như thế là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được.
5.2. Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ
thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác,
giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các
nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới
được coi là hiệu quả kinh tế.
5.3. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo
hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản
xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
5.4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho
doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn
một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá
chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số
quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể,
lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích
đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để
thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối
cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ
thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài
hoà giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai: là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự
kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với
hiệu quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu
quả bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất
hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng
hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của
địa phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong
một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của
địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn
giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể
hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng
tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết
quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của công
nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần
phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
- Xem thêm -