Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại miền n...

Tài liệu Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa

.DOCX
106
56
120

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả trong lận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập tại công ty cổ phần Thương mại miền núi Thanh Hóa. Tác giả luận văn tốt nghiệp Hà Thị Tiền Hà Thị Tiền i Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BIỂU ĐỒ,BẢNG:...........................................vi LỜI MỞ ĐẦU:..................................................................................................1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG............................................................................................3 1.1Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp..........3 1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:......................................................3 1.1.2Phân loại vốn lưu động..............................................................................4 1.1.3Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...................................5 1.2Quản trị vốn lưu động của doanh nghệp......................................................6 1.2.1Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..............6 1.2.2Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................7 1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.. . ......................................................................................................15 1.2.4Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....19 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI THANH HÓA.................................22 2.1.Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa............................................22 2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của công ty........................................22 2.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty..........................................23 2.1.3Khái quát tình hình tài chính công ty......................................................36 2.2Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Thương mại Miền núi Thanh Hóa.................................................................................................48 Hà Thị Tiền ii Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ..........................................................48 2.2.2Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu đông..........52 2.2.3Thực trạng về xác định nhu cầu vồn lưu động........................................53 2.2.4Thực trạng quản trị vốn bằng tiền...........................................................56 2.2.5Thực trạng vốn tồn kho dự trữ................................................................62 2.2.6Thực trạng quản trị nợ phải thu...............................................................65 2.2.7Thực trạng về hiệu suất sử dụng vốn lưu động.......................................71 2.3.Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty...............72 2.3.1.Những kết quả đạt được.........................................................................72 2.3.2.Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................73 CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI THANH HÓA.........................................................................................76 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.......76 3.1.1Bối cảnh kinh tế - xã hội.........................................................................76 3.1.2Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.....77 3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm tang cường quản trị vốn lưu động ở Công ty cổ phần Thương mại Miền núi Thanh Hóa.....................................................78 3.2.1Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty cho năm kế hoạch...................................................................................................79 3.2.2Quản lý chặt chẽ hơn chính sách bán chịu, đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi nợ ......................................................................................................81 3.2.3Tăng cường hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho.............................82 3.2.4 Nâng cao hiệu quả quản trị vốn bằng tiền.............................................83 3.2.5.Thành lập bộ phân chuyên trách quản lý tài chính, nâng cao trình độ quản trị của các cán bộ tài chính và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh..............85 Hà Thị Tiền iii Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.2.6.Chiến lược trong việc hoạch định và xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo phát triển bền vững..............87 3.2.7Các giải pháp khác..................................................................................87 3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp........................................................88 KẾT LUẬN.....................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92 Hà Thị Tiền iv Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCTC : Báo cáo tài chính BC : Báo cáo DN : Doanh nghiệp HTK : Hàng tồn kho VBT : Vốn bằng tiền LNST : Lợi nhuận sau thuế TNTT : Lợi nhuận trước thuế DTT : Doanh thu thuần NPT : Nợ phải thu NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên NVLĐTT : Nguồn vốn tạm thời NWC Networking capital SCT : Sổ chi tiết TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định TSDH : Tài sản dài hạn TSLĐ :Tài sản lưu động TSNH : Tài sản ngắn hạn CP : Cổ phần TT : Tạm thời TX : Thường xuyên VCSH : Vốn chủ sở hữu VLĐ : Vốn lưu động Hà Thị Tiền v Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BIỂU ĐỒ,BẢNG: Bảng 1: Trình độ chuyên môn Bảng 2 : Tình hình biến động tài sản của công ty năm 2014- 2015 Bảng 3 : Tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2014 -2015 Bảng 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014- 2015 Bảng 5: Mối quan hệ doanh thu và chi phí Bảng 6 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Bảng 7 : Kết cấu tài sản ngắn hạn năm 2014- 2015 Bảng 8 : Cơ cấu nguồn tài trợ VLĐ của công ty cổ phàn thương mại Miền núi Thanh Hóa năm 2014-2015 Bảng 9 : Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền của công ty Bảng 10 : Tình hình biến động vốn bằng tiền năm 2015 Bảng 11 Hệ số khả năng thanh toán của công ty Bảng 12 Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh Bảng 13 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2014 - 2015 Bảng 14 Hệ số hiệu suất hoạt động của hàng tồn kho năm 2014 - 2015 Bảng 15 : Cơ cấu nợ phải thu của công ty Bảng 16 : Tình hình quản trị nợ phải thu năm 2014 2015 Bảng 17 Tình hình công nợ phải thu một số khách hàng chiếm tỷi trọnng cao năm 2015 Bảng 18 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2014- 2015 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Hình 1: Cơ cấu tài sản công ty năm 2015 Hình 2 : Cơ cấu nguồn vốn năm 2014 2015 Hình 3 : Biến động lợi nhuận Hình 4 Cơ cấu vốn kinh doanh năm 2014-2015 Hình 5: Sự thay đổi cơ cấu Vốn lưu động tài sản lưu động của công ty năm 2014-2015 Hà Thị Tiền vi Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU: 1.Tính cấp thiết của đề tài Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doan của doanh nghiệp. vì vậy doanh nghiệp cần phải có mọnt lượng vốn nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm gia tặng lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp Trong thời kí bao cấp thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp việt nam chủ yếu do nhà nức cấp phát. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải đối mặt với những biến động của thi trường. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọnng không thể thiếu trong cơ cấu tài sản nói riêng cũng như cơ cấu vốn kinh doanh nói chung. Vốn lưu động có đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, là một trong những yếu tố lớn quyết định đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp. vì vậy, quản trị vốn lưu động luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò cũng như tầm quan trọnng của việc tổ chức quản lí và sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và qua quá trình thực tế tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Thương mại Miền núi Thanh Hóa, em xin được lựa chọnn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty CP Thương mại Miền núi Thanh Hóa“. Luận văn đã được xây dựng và hoàn thành với mục đích đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Thương mại Miền núi Thanh Hóa. 2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa”. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động trong thời gian sắp tới Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.Phạm vi nghiên cứu Công ty cổ phần thương mại và miền núi thanh hóa chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi xăng dầu và kinh doanh siêu thị bán buôn bán lẻ các mặt hàng. Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu về các giải háp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong thời gian gồm các năm 2014, 2015 của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh 4.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác. 5.Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Thương mại Miền núi Thanh Hóa trong thời gian qua Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tị công ty cổ phần Thương mại Miền núi Thanh Hóa Mặc dù em rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức của bản thân, điều kiện và thời gian thực tập nên luận văn còn nhiều sai sót. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, các bạn sinh viên và toàn thể cán bộ nhân viên công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Ninh, các thầy cô khoa tài chính doanh nghiệp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần thương mại miền núi nói chung và cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán và phòng kinh doanh nói riêng đẫ giúp đỡ em hoàn thành luận văn này Sinh viên Hà Thị Tiền Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động: 1.1.1.1Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ, các doanh nghiệp cần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông - TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất - TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọni là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2.ĐẶC ĐIỂM VỐN LƯU ĐỘNG Chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp: sx…T - H…sx…H’ - T’ - TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động luân chuyển nhanh - Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. - Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hànghóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Theo tiêu thức pha loại này vốn lưu động chia thành 2 loại: vốn vật tư, hàng hóa và vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Cụ thể: - Vốn vật tư hàng hóa(vốn về hàng tồn kho): bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa. Loại vốn vật tư hàng hóa có khả năng thanh khoản không cao, có thể gây ứ đọnng lượng vốn lớn. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. + Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng. Ngoài ra còn có khoản trả trước cho nhà cung cấp và khoản phải thu từ các đối tượng khác . Đây là loại vốn có tính thanh khoản tương đối cao, dễ dàng được chuyển hóa thành tiền để doanh nghiệp có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau. Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát huy chức Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. 1.1.2.2Phân loại theo vai trò của vốn: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành: -Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất. -Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước. -Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọnn bố trí cơ cấu đầu tư hợp lí, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷi lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau, tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọnng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp 1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính -Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn tạm thời = Tài sản lưu động – Nguồn VLĐ thường xuyên - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Nguồn VLĐ thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn TSDH Hoặc nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ Nợ ngắn hạn Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù hợp với thực tế của DN nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất. 1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghệp 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn và nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng lượng vốn đó như như thế nào sẽ tạo nên sự khác biệt nhau giưa các doanh nghiệp. vì vậy trong quản trị vốn kinh doanh nói chung và trong quản trị VLĐ nói riêng thì công tác được quan tâm hàng đầu trong quản trị tài chính Có thể hiểu quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnhquá trình tạo lập và tổ chức huy động đảm bảo VLĐ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị VLĐ bao gồm xác định nhu cầu VLĐ, các quyết định về đầu tư vào TSLĐ, quyết định về chính Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ HTK, chính sách tín dụng với khách hàng, quyết định về cơ cấu TSLĐ, về nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp Là một phần trong quản trị tài chính doanh nghiệp, quản trị VLĐ cũng hướng tới mục tiêu chung tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích của chủ sở hữu.Góp phần thực hiện mục tiêu chung ấy, quản trị VLĐ phải đạt được các mục tiêu riêng đó là: Thứ nhất: Đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Tăng tốc độ luân chuyển vốn, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp VLĐ của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm vốn bằng tiền, vốn tồn kho và nợ phải thu , do đó quản trị VLĐ được thể hiện qua quản trị vốn bằng tiền, quản trị nợ phải thu và quản trị hàng tồn kho. 1.2.2.1Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động Xác định nhu cầu vốn lưu đông nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, đình trệ nhưng nếu trên mức cần thiết gây ứ đọnng vốn, lãng phí và kém hiệu quả. Chính vì vậy, trong quản trị VLĐ, DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp… Việc xác định đúng đắn các nhân Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo quy mô, đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọnn phương pháp thích hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu như sau: Phương pháp trực tiếp Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết. Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau: + Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của DN. + Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. + Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng + Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, dự kiến khoản phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của DN theo công thức: Nhu cầu vốn lưu động Mức dự trữ = hàng tồn kho Khoản phải + thu từ khách hàng Khoản phải - trả nhà cung cấp Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với DN trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp: Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Trường hợp 1: Dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để rút ra nhu cầu VLĐ cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ. + Trường hợp 2: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ, bao gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷi lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷi lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Tổ chức nguồn vốn lưu động Đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục. Theo nguồn góc hình thành VLĐ, ta thấy VLĐ được hình thành theo nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào cách phân loại, ở đây ta sẽ đi sâu vào xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo cách phân loại này thì VLĐ được hình thành từ hai nguồn là : nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Hai nguồn vốn này được tính toán như sau: Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời = Tổng VLĐ– Nguồn VLĐ thường xuyên Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Căn cứ vào đặc điểm của 2 nguồn vốn và điều kiện thực tế của doanh nghiệp các nhà quản trị sẽ ra quyết định tài trợ. Có 3 mô hình tài trợ như sau:  Mô hình tài trợ thứ nhất : Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời  Mô hình tài trợ thứ hai : Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.  Mô hình tài trợ thứ ba : Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. 1.2.2.2 Tổ chức phân bổ VLĐ Phân bổ VLĐ thực chất là phân bổ vốn lưu động vào hàng tồn kho, nợ phải thu, vốn bằng tiền theo từng tỷi trọnng khác nhau. Phần định lượng này mang tính tổng quát và sẽ được điều chỉnh chính xác phụ thuộc vào các quyết định quản trị riêng biệt liên quan đến các thành phần cấu thành VLĐ. 1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại TS có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp Có thể nói việc đưa ra yêu cầu quản trị VBT là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền gồm 3 nội dung chủ yếu :  Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền hợp lí, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của doanh nghiệp. cụ thể: Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Phương pháp thứ nhất : Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lí để xác định lượng tồn quỹ mục tiêu. +Phương pháp thứ hai Vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp (phương pháp này dựa trên cơ sở khoa họnc) Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt Thực hiện nguyên tắc mọni khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.  Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp sẽ có các biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi và thị trường tài chính ngắn hạn. Doanh nghiệp thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền ra, vào trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn 1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Các khoản phải thu gồm phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng và phải thu khác trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng (số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ). Khoản phải thu lớn đồng nghĩa với số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cao có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản trị nợ phải thu luôn luôn được chú trọnng trong doanh nghiệp. Quản trị nợ phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận thu được nhờ tăng tiêu thụ sản phẩm do bán chịu và rủi ro đi kèm khi bán chịu bao gồm chi phí quản lí, thu hồi nợ, chi phí cơ hội với số vốn bị chiếm dụng, rủi ro nợ khó đòi, rủi ro mất vốn. Vậy nên, yêu cầu quả đặt ra trong quản trị nợ phải thu là cần duy trì khoản phải thu ở mức độ thích hợp sao cho cân đối được lợi ích và rủi ro thông qua 2 chính sách tín dụng thương mại nới lỏng hay thắt chặt. Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọnng thực hiện các biện pháp sau đây :  Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng  Trước hết, doanh nghiệp cần phải xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp  Trong chính sách bán chịu, doanh nghiệp còn cần phải quan tâm tới điều khoản bán chịu bao gồm thời hạn bán chịu và tỷi lệ chiết khấu thanh toán áp dụng nếu khách hàng thanh toán sớm. Doanh nghiệp chỉ nên nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu. Tương tự, trường hợp bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lí khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi ích mà doanh nghiệp trả cho khách hàng do thực hiện chiết khấu. Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng các yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường được thực hiện qua các bước: Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bước 1: Thu thập thông tin về khách hàng. Bước 2: Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng của khách hàng. Bước 3: Lựa chọnn quyết định nới lỏng hay thắt chặt chính sách bán chịu, hoặc từ chối bán chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:  Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Bộ phận kế toán theo dõi khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợp phải thu đối với từng khách hàng, xác định hệ số NPT trên doanh thu bán hàng tối đa cho phép phù hợp với tứng khách hàng mua chịu.  Xác định trọnng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ phù hợp: gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của toàn án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ.  Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính. 1.2.2.5Quản trị hàng tồn kho Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định, và số tiền ứng ra để dự trữ hàng tồn kho được gọni là vốn tồn kho dự trữ. Hay hiểu dưới góc độ tài chính, doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có dự trữ và phải bỏ vốn ra để mua một lượng hàng tồn kho để dự trữ này.Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọnng, xuất phát từ những lý do sau: + Vốn tồn kho dự trữ thường chiểm tỷi trọnng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp: + Quản trị vốn tồn kho tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọnng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Xuất phát từ những lợi ích do dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý mang lại, giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọnng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu vật tư. + Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. + Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức tồn kho dự trữ (qua đó ảnh hưởng tới quy mô vốn tồn kho dự trữ): - Với mức tồn kho dự trữ NVL: Quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,… - Với mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật công nghệ, thời gian chế tạo thành phầm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. + Với mức tồn kho thành phẩm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Việc nhận thức được rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì được lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ: - Xác định đúng đắn lượng NVL, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý. Tồn kho dự trữ ngoài việc đem lại những lợi ích thì còn làm phát sinh chi phí, do đó yêu cầu đặt ra là cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Do đó trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, tiến tới việc thực hiện tối thiểu hóa chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất, đây cũng chính là nội dung chủ yếu của quản trị hàng tồn kho. Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ được gọni là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình này Hà Thị Tiền Lớp: CQ50/11.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan