BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LỤC HẬU GIANG
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUI TRÌNH CẤP PHÁT THUỐC CHO BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở KHOA
KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN NỘI TIẾT LÀO CAI NĂM 2020
LUẬN VĂN
CKII TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
HÀ NỘI 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LỤC HẬU GIANG
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH CẤP PHÁT THUỐC CHO BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở KHOA
KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN NỘI TIẾT LÀO CAI NĂM 2020
LUẬN VĂN
CKII TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Hoàng Cao Sạ
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập của học viên trong thời gian
tham gia đào tạo chương trình chuyên khoa II chuyên ngành Tổ chức Quản lý Y tế Trường Đại học Y tế công cộng
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập.
Với tình cảm chân thành, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
giáo viên hướng dẫn PGS.TS Hoàng Cao Sạ đã dành thời gian quý báu, tận tình chỉ
bảo học viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai và các bạn
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, ngày tháng 11 năm 2020
HỌC VIÊN
Lục Hậu Giang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN......................................................................................4
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường.................................................................4
1.2. Khái niệm về cung ứng thuốc trong bệnh viện...............................................4
1.3. Sử dụng thuốc.................................................................................................5
1.4. Hoạt động sử dụng thuốc ngoại trú tại bệnh viện...........................................8
1.5. Quy trình cấp phát thuốc trên thế giới và Việt Nam.....................................13
1.6. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu........................................................16
1.7. Khung lý thuyết............................................................................................18
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................19
2.3. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................19
2.4. Cỡ mẫu.........................................................................................................19
2.5. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................21
2.6. Các biến số nghiên cứu.................................................................................23
2.7. Tiêu chí đánh giá..........................................................................................23
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................24
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................25
3.1. Thông tin chung về bệnh nhân trong nghiên cứu..........................................25
3.2. Mô tả quy trình cấp phát thuốc cho BN đái tháo đường típ 2.......................25
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cấp phát thuốc.....................................36
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN....................................................................................47
4.1. Mô tả quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú..................47
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cấp phát thuốc.....................................54
4.3. Hạn chế, sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục......................................57
KẾT LUẬN.............................................................................................................59
KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................61
PHỤ LỤC................................................................................................................ 64
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
BHYT
ĐTĐ
ĐTNC
IDF
NVYT
FEFO
PVS
WHO
Bệnh nhân
Bảo hiểm Y tế
Đái tháo đường
Đối tượng nghiên cứu
International Diabetes Federation - Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế
Nhân viên y tế
Nhập trước-xuất trước, hết hạn trước-xuất trước
Phỏng vấn sâu
(World Health Organization) - Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Quy trình sử dụng thuốc tại Bệnh viện.......................................................8
Hình 1.2 Khung lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu...............................................18
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị cho ở người trưởng thành, không có thai………….
…….6
Bảng
1.2:
Các
yếu
tố
dẫn
tới
việc
sử
dụng
thuốc
đối
tượng
nghiên
không
hợp
lý………………………9
Bảng
3.1:
Đặc
điểm
nhân
khẩu
học
cứu……….
………………….25
Bảng
3.2:
Kết
quả
quan
sát
quá
trình
tiếp
nhận
đơn
thuốc………………………....26
Bảng
3.3:
Kết
quả
đánh
giá
bước
hiểu
và
kiểm
tra
đơn
thuốc……………………..27
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá bước chuẩn bị thuốc, bao bì, ghi nhãn…………………
28
Bảng
3.5:
Kiểm
tra
đơn
thuốc
lần
cuối…………………………………………….30
Bảng
3.6:
Ghi
chép
lại
các
hoạt
động……………………………………………….30
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá quá trình phát thuốc ………………………………….31
Bảng 3.8: Tư vấn, hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc………………………….32
Bảng 3.9 Thời gian cấp phát thuốc………………………………………………...33
Bảng 3.10: Tỷ lệ thuốc được cấp phát thực tế………………………………………
34
Bảng 3.11: Tỷ lệ thuốc được dán nhãn đầy đủ……………………………………..35
Bảng 3.12: Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất……………………………………..37
Bảng 3.13: Bảng thống kê theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho chính 6 tháng 2020………
40
Bảng
3.14:
Thực
trạng
về
trang
thiết
bị…………………………………………….40
Bảng 3.15: Thực trạng nhân lực………………………………………………….43
Bảng 3.16: Thống kê công tác khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 20172020……….44
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường là bệnh mạn tính, phải điều trị lâu dài, kết hợp nhiều loại
thuốc do đó vấn đề thông tin thuốc, sử dụng thuốc hợp lý sẽ góp phần vào việc điều
trị có hiệu quả, ổn định . Cấp phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho
bệnh nhân trên cơ sở đơn thuốc của họ. Đây là quy trình quan trọng trong chu trình
sử dụng thuốc vì nếu xảy ra sai sót hay thực hiện không đầy đủ có thể dẫn đến
những tác động xấu đối với sức khỏe của người bệnh.
Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích
kết hợp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 8/2020 đến hết tháng 9/2020.
Nghiên cứu định lượng tiến hành thông qua việc quan sát và đánh giá bảng kiểm
quy trình cấp phát thuốc của 290 bệnh nhân và đánh giá bảng kiểm thu thập các
thông tin của khoa Dược. Nghiên cứu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm cán bộ y tế, bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ các bước trong quy trình cấp phát
thuốc còn thấp: không có sự kiểm tra lại sự hợp lý của đơn thuốc (thời điểm dùng,
đường dùng, liều dùng và tương tác); 41,4% đơn thuốc được lấy theo nguyên tắc
FEFO; 43,1% đơn thuốc được kiểm tra lần cuối thông tin trước khi cấp; 6,2% có tư
vấn cách dùng thuốc; 4,8% đơn thuốc bị cấp phát thiếu thuốc.
Các yếu tố ảnh hưởng tới qui trình cấp phát thuốc bao gồm: cơ sở vật chất;
trang thiết bị; nhân lực. Về cơ sở vật chất: bố trí các phòng, kho của khoa Dược
chưa hợp lý, kho chính nằm ở tầng 2, phòng cấp phát ở tầng 1, chưa thuận tiện cho
việc vận chuyển thuốc; Về trang thiết bị: theo dõi nhiệt độ, độ ẩm vẫn đang theo
cách thức thủ công. Chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo tương tác thuốc, chưa
số hoá thông tin sử dụng thuốc lên phần mềm; Về thực trạng nhân lực: tỷ lệ nhân
viên khoa Dược so với tổng số nhân viên toàn bệnh viện (8%) thấp so với quy mô
hoạt động chuyên môn và số giường bệnh. Chưa có dược sĩ lâm sàng. Công tác đào
tạo cho dược sĩ tại Bệnh viện chưa được chú trọng.
Khuyến nghị của nghiên cứu đưa ra gồm: xây dựng quy trình cấp phát chuẩn.
Bổ sung nhân lực và tổ chức đào tạo cho nhân viên khoa Dược. Sắp xếp lại khu vực
làm việc của khoa Dược, áp dụng công nghệ thông tin và tự động hoá trong việc
quản lý tồn trữ như việc theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc và tủ mát.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng giữ
vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của người bệnh. Thực trạng cung ứng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý
trong các bệnh viện đang là một vấn đề bất cập có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
điều trị và chăm sóc người bệnh, nó diễn ra không chỉ với các nước nghèo, nước
đang phát triển mà ngay cả với các nước phát triển.
Mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến
năm 2020 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo
cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý (1). Trong mạng lưới cung ứng thuốc, bệnh viện là
một mắt xích quan trọng, ở đó thuốc được cung cấp trực tiếp cho người bệnh. Quản
lý cung ứng thuốc trong bệnh viện là các vấn đề liên quan đến thuốc trong bệnh
viện, từ việc lựa chọn, mua sắm đến cấp phát và quản lý việc sử dụng thuốc trên
bệnh nhân.
Trong chu trình sử dụng thuốc gồm bốn bước: chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và
sử dụng của người bệnh thì cấp phát và sử dụng thuốc ít được chú trọng. Các biện
pháp thúc đẩy và cải thiện việc sử dụng thuốc hợp lý thường chỉ tập trung vào việc
đảm bảo kê đơn hợp lý, ít khi quan tâm đến quá trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân,
vì vậy có thể dẫn đến việc điều trị kém hiệu quả, gây lãng phí không nhỏ cho xã
hội… Trong cấp phát thuốc,việc kiểm soát không tốt dẫn đến nguy cơ cấp phát
không chính xác, nhầm về số lượng, nhầm hàm lượng hoặc nhầm thuốc có tên và
mẫu mã giống nhau…
Trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh về nội tiết và rối
loạn chuyển hóa như đái tháo đường, basedow…gia tăng nhanh chóng, trở thành
một thách thức không nhỏ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng
đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong số các bệnh nội tiết,
đái tháo đường là bệnh mạn tính không lây phổ biến và gia tăng nhanh nhất trên
toàn cầu trong thế kỷ 21. Đây là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở
người lớn và ước tính đã gây ra bốn triệu ca tử vong trên toàn cầu trong năm 2017
2
(2). Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2019, thế giới
có hơn 463 triệu người mắc bệnh và ước tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 578 triệu
người mắc bệnh và con số này dự kiến đến năm 2045 sẽ là 700 triệu người (2).
Đái tháo đường là bệnh mạn tính, phải điều trị lâu dài, thường kèm theo các
biến chứng. Bệnh nhân đái tháo đường đa số cao tuổi, mắc bệnh nhiều năm dẫn tới
tâm lý chán nản vì vậy việc tuân thủ điều trị mà đặc biệt là tuân thủ sử dụng thuốc
không tốt. Ngoài ra còn ảnh hưởng của tuổi tác tới việc ghi nhớ các chỉ định sử
dụng thuốc tương đối khó khăn. Với sự phát triển của y học hiện đại, ngày nay có
rất nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị đái tháo đường (đa dạng về đường
dùng, biệt dược, cách sử dụng). Do đó, vấn đề thông tin thuốc, sử dụng thuốc hợp
lý sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả.
Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh thực hiện
chức năng khám chữa bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hóa cho nhân dân trên địa
bàn tỉnh. Hiện nay, khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nội tiết Lào Cai đang quản lý và
theo dõi điều trị ngoại trú hơn 1500 BN đái tháo đường, trong đó chủ yếu là đái tháo
đường típ 2 (3). Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú ngày càng đông
đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện. Tuy vậy, vẫn
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá về vấn đề cấp phát thuốc
cũng như các yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Nội tiết Lào Cai, cũng như trên toàn
địa bàn tỉnh.
Để góp phần khắc phục các hạn chế trong quá trình sử dụng thuốc cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, giảm bớt các tác dụng không mong muốn do việc
sử dụng thuốc gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng thực hiện
quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và một số yếu tố
ảnh hưởng ở khoa Khám bệnh Bệnh viện Nội tiết Lào Cai năm 2020”.
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân ĐTĐ típ
2 ở khoa khám bệnh Bệnh viện Nội tiết Lào Cai năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình cấp phát thuốc
cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở khoa khám bệnh Bệnh viện Nội tiết Lào Cai năm 2020.
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh (4)
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Tính từ năm 2000, tỷ lệ bệnh đái tháo đường (ở người từ 20 đến 79 tuổi) đã
tăng từ 151 triệu lên 463 triệu (9,3%) trong năm 2019 (5).
Theo ước tính của IDF năm 2019, chi phí điều trị ĐTĐ chiếm khoảng 10% chi
phí Y tế toàn cầu khoảng hơn 700 tỉ đô la (5). Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở hai giới (nam và
nữ) trong các khu vực đều xấp xỉ nhau (6).
1.1.2.2 Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam
Việt Nam không nằm trong 10 nước có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao nhưng là quốc gia
có tốc độ phát triển bệnh nhanh. ĐTĐ đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian
và theo mức độ phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa.
Theo kết quả do Bê ̣nh viê ̣n Nô ̣i tiết Trung ương thực hiê ̣n, tỷ lệ ĐTĐ lứa tuổi
30 – 69 là 5,4%, vùng có tỷ lệ ĐTĐ thấp nhất là Tây Nguyên (3,8%), vùng có tỷ lệ
ĐTĐ cao nhất là Tây Nam Bộ (7,2%) (7). Điều tra cũng chỉ ra một thực trạng đáng
quan tâm ở nước ta, tỷ lệ người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được phát
hiện vẫn rất cao (là 63,6%) so với năm 2002 (64%) (8) (7)
5
1.2. Khái niệm về cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động bao gồm từ việc
lựa chọn thuốc, sau đó đến tổ chức mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc.
Như vậy, sử dụng thuốc là một bước trong quy trình cung ứng thuốc khép kín
gồm: lựa chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ và cấp phát, sử dụng. Các bước này đều có
vai trò quan trọng như nhau, bước này tạo tiền đề và ảnh hưởng tới các bước tiếp
theo.
Lựa chọn thuốc nên dựa trên kinh nghiệm thực tế của nhu cầu chăm sóc sức
khỏe và sử dụng thuốc. Việc gia tăng chi phí, thiếu hụt thuốc trở nên phổ biến và
bệnh nhân sẽ gánh chịu hậu quả nếu mỗi nhiệm vụ được thực hiện không như là
một thành phần của hệ thống cung ứng thuốc và không liên kết với nhau (10).
Sử dụng thuốc phù hợp trong bệnh viện là trách nhiệm của nhiều người bao
gồm bác sĩ, dược sĩ, nhà quản lý, nhân viên hỗ trợ và bệnh nhân. Hội đồng thuốc và
điều trị chịu trách nhiệm ban hành chính sách, quy trình và giám sát thực hành để
thúc đẩy việc sử dụng thuốc được an toàn và hiệu quả (11).
Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định: Thầy thuốc thực hiện chỉ
định thuốc phù hợp; chỉ định thời gian dùng thuốc; thông báo tác dụng không mong
muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh. Dược sĩ khoa
dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho
thầy thuốc, dược sĩ, điều dưỡng và người bệnh; thầy thuốc hướng dẫn người bệnh
(hoặc người nhà người bệnh) cách dùng thuốc; điều dưỡng, hộ sinh chịu trách
nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc để đảm
bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh; người bệnh
phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ
định của thầy thuốc. Khoa Dược chịu trách nhiệm kiểm soát phân phối thuốc và
thúc đẩy sử dụng thuốc an toàn (12). Đây là một thử thách vì thuốc được bác sĩ kê
đơn, điều dưỡng cho dùng thuốc.
Những hoạt động khác của dược bệnh viện gồm đánh giá sử dụng thuốc, theo
dõi phản ứng có hại của thuốc và theo dõi sai sót trong điều trị. Người dược sĩ trong
bệnh viện là chuyên gia về thuốc, chịu trách nhiệm tư vấn về kê đơn, dùng thuốc,
6
giám sát cũng như quản lý cung ứng thuốc để đảm bảo thuốc luôn sẵn có thông qua
mua, bảo quản, phân phối, kiểm soát tồn kho và đảm bảo chất lượng (10)
1.3. Sử dụng thuốc
1.3.1 Sử dụng thuốc hợp lý
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng
thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá
thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng
thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả
phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng.
Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm:
- Kê đơn thuốc một cách hợp lý.
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân đảm bảo có hiệu lực, an toàn chi phí hợp lý và
đúng liều lượng, đúng dạng bào chế và thời gian dùng.
- Phù hợp với từng bệnh nhân, có liên quan đến chống chỉ định và các tác
dụng không mong muốn của thuốc.
- Cấp phát đúng, đủ thuốc và kèm theo hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc kê
đơn một cách hợp lý.
- Sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân.
1.3.2. Sử dụng thuốc không hợp lý
Sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các trường hợp kê đơn thuốc không cần
thiết, kê sai thuốc điều trị, kê đơn và cấp phát các thuốc không có hiệu lực, không
an toàn, không kê các thuốc có hiệu lực và sẵn có, bệnh nhân dùng thuốc sai (13).
Việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đến chi
phí dịch vụ y tế, chất lượng điều trị của thuốc và các biện pháp trị liệu, cũng như là
một nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Thuốc sử dụng không hợp
lý có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây nguy hiểm tới cuộc sống của người bệnh, làm
giảm hiệu quả điều trị của thuốc. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng tới chi phí chăm sóc
sức khỏe, gây lãng phí nguồn lực tài chính và tâm lý lệ thuộc vào thuốc của bệnh
nhân, nhu cầu dùng thuốc không chính đáng, không hợp lý trong cộng đồng (14).
7
Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc không hợp lý, bao
gồm hệ thống y tế, người kê đơn, người cấp phát, bệnh nhân và cộng đồng…
Dưới đây là bảng tóm tắt ảnh hưởng của các yếu tố này tới việc sử dụng thuốc
không hợp lý.
Bảng 1.1. Các yếu tố dẫn tới việc sử dụng thuốc không hợp lý (26)
ST
T
Yếu tố
Ảnh hưởng
Hệ thống hoạt động không hiệu quả dẫn đến các tình trạng: cung
1
cấp nhầm thuốc, cung cấp thuốc quá hạn, thiếu thuốc, nguồn cung
Hệ
thống y thuốc không đáng tin cậy, do đó thuốc không đảm bảo chất lượng,
tế
thậm chí là tồn tại thuốc giả.
Người kê đơn không được đào tạo bài bản, đầy đủ, không kịp thời
cập nhật các thông tin về thuốc, thiếu tinh thần trách nhiệm trong
công việc, hệ thống giám sát việc kê đơn còn yếu, số lượng bệnh
2
nhân quá lớn và việc thu nhập của người kê đơn phụ thuộc vào
Người
kê đơn doanh số bán thuốc của các công ty dược dẫn tới kê đơn không
phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Người cấp phát thuốc thường ít được đào tạo, thiếu thông tin và
3
Người
cấp
phát
thuốc
không có người giám sát hoạt động, thời gian cấp phát ngắn do
quá tải bệnh nhân, dẫn tới không cung cấp đủ thông tin cần thiết
cho người bệnh.
8
Sự tuân thủ điều trị bệnh của từng bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng
bởi văn hóa, tín ngưỡng, thói quen sử dụng thuốc cũng như kỹ
4
Bệnh
nhân
và
cộng
đồng
năng giao tiếp và thái độ của cả người kê đơn lẫn người cấp phát.
Ngoài ra thời gian tư vấn sử dụng thuốc hạn chế và thiếu thông
tin hoặc không nắm được thông tin về thuốc đều dẫn tới sai sót
trong quá trình sử dụng thuốc.
1.4. Hoạt động sử dụng thuốc ngoại trú tại bệnh viện
Hoạt động sử dụng thuốc được thể hiện qua một chu trình khép kín như sau:
Chẩn đoán
Tuân thủ điều trị
Của người bệnh
Kê đơn
Cấp phát thuốc
Hình 1.1 Quy trình sử dụng thuốc tại Bệnh viện
1.4.1. Chẩn đoán và kê đơn
Việc kê đơn cần tuân thủ quy trình chuẩn đã được quy định, bắt đầu bằng việc
chẩn đoán bệnh chính xác. Tiếp theo cần xác định các mục tiêu điều trị. Người kê
đơn cần phải có phương pháp điều trị dựa trên các thông tin cập nhật về các loại
thuốc và phương pháp điều trị để đạt được hiệu quả tốt nhất với từng BN. Việc kê
đơn thuốc cần phải tuân thủ liều lượng, cách dùng và phác đồ điều trị. Khi kê đơn
một loại thuốc người kê đơn nên cung cấp cho BN thông tin chính xác bao gồm cả
về thuốc cũng như tình trạng bệnh của họ. Bên cạnh đó, người kê đơn cần kiểm soát
quá trình điều trị sau khi xem xét các tác dụng điều trị và tác dụng phụ có thể xảy ra
9
(15) (16). Bác sĩ khám bệnh, kê đơn có vai trò quan trọng đối với chất lượng điều trị
của bệnh nhân. Việc phối hợp kịp thời của bác sĩ khi nhận được thông tin phản hồi
từ dược sĩ cấp phát giúp cho việc thực hiện quy trình cấp phát thuốc diễn ra chính
xác và hiệu quả.
1.4.2 Cấp phát thuốc
Cấp phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho BN trên cơ sở đơn
thuốc của người đó, bao gồm các giai đoạn như kiểm tra đơn thuốc, lấy thuốc và ghi
nhãn, cấp phát và hướng dẫn sử dụng. Bộ phận cấp phát thuốc có mặt ở tất cả các cơ
sở bán lẻ thuốc, phòng khám, trung tâm y tế, bệnh viện. Đây là một quy trình quan
trọng trong chu trình sử dụng thuốc vì nếu xảy ra sai sót hay thực hiện không đầy đủ
đều có thể dẫn đến những tác động không mong muốn đối với sức khỏe của người
bệnh. Quy trình cấp phát thuốc tốt cần phải đảm bảo BN được nhận đúng thuốc, đủ
số lượng, đúng liều có chất lượng tốt, với sự hướng dẫn chi tiết, rõ ràng và có bao bì
đảm bảo được điều kiện bảo quản của thuốc.
Cấp phát tốt thuốc phải đảm bảo thực hiện chính xác các bước trong quy trình,
điều này giúp ngăn ngừa, giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra. Thuật ngữ quy trình
cấp phát bao gồm tất cả hoạt động liên quan bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn đến khi
cấp phát thuốc cho bệnh nhân. Việc xây dựng và sử dụng một quy trình cấp phát
chuẩn sẽ giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả công việc.
Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú
Trên thế giới nhiều quy trình cấp phát thuốc ngoại trú chuẩn đã được công bố.
Theo đó quá trình cấp phát trong điều trị ngoại trú không đơn thuần là đưa thuốc
cho người bệnh mà phải kiểm tra tính hợp lý, an toàn cũng như tư vấn, hướng dẫn
sử dụng thuốc.
Dựa trên các hướng dẫn của WHO, Bệnh viện đã xây dựng quy trình cấp phát
thuốc ngoại trú bao gồm 06 bước chính như sau (17) (18)
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra đơn thuốc
- Nhân viên cấp phát nhận đơn thuốc và sắp xếp theo đúng thứ tự.
- Xác nhận lại họ và tên của bệnh nhân, việc này có ý nghĩa quan trọng khi số
lượng bệnh nhân đông để tránh tình trạng nhầm đơn.
10
- Tính hợp lệ của đơn thuốc (bao gồm chữ ký bác sĩ, thủ tục hành chính khác).
Bước 2: Kiểm tra chi tiết đơn thuốc
- Kiểm tra đơn thuốc: Kiểm tra sự hợp lý về thông tin thuốc (tên thuốc, nồng
độ - hàm lượng), liều dùng (liều dùng, thời gian dùng, cách dùng), số lượng, tương
tác thuốc.
- Trường hợp thấy đơn thuốc có vấn đề có thể liên hệ với bác sĩ kê đơn.
Bước 3: Chuẩn bị thuốc và dán nhãn
Chuẩn bị thuốc:
Nhân viên cấp phát lấy thuốc theo đúng tên, nồng độ, hàm lượng, dạng bào
chế, số lượng thuốc trong đơn. Việc lấy thuốc phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc nhập trước – xuất trước và hạn trước – xuất trước.
- Không căn cứ vào màu sắc hay vị trí để thuốc theo trí nhớ mà phải đọc nhãn
thuốc và đối chiếu với đơn.
- Việc ra lẻ thuốc cần đảm bảo được tiến hành bằng dụng cụ thích hợp (không
để tay tiếp xúc trực tiếp với thuốc, thực hiện trên bề mặt sạch). Đóng gói thuốc
trong các bao bì sạch, khô.
Dán nhãn:
Thực hiện dán nhãn cho từng thuốc trong đơn, trên nhãn phải đầy đủ các thông
tin bao gồm: tên thuốc, hàm lựợng, liều dùng, cách dùng. Nhãn thuốc nên được in,
hạn chế viết tay, trong trường hợp buộc phải viết tay nên viết chữ in hoa và hạn chế
viết tắt. Việc dán nhãn là vô cùng quan trọng vì đây là phương tiện để cung cấp
thông tin về chế độ liều và cách sử dụng thuốc từ đó nâng cao sự tuân thủ điều trị
của BN.
Bước 4: Kiểm tra lại lần cuối
Nên thực hiện bởi một người khác để tránh nhầm lẫn, sai sót. Người kiểm tra
cần xác nhận sự thống nhất các thông tin trên đơn và trên nhãn thuốc.
Bước 5: Lưu giữ các thông tin
Lưu giữ đơn thuốc sau khi cấp phát, lưu các thông tin vào máy tính hoặc sổ
ghi chép. Việc lưu thông tin là cần thiết để phục vụ công tác giám sát quá trình cấp
phát, sử dụng, thống kê, báo cáo.
11
Bước 6: Thực hiện cấp phát thuốc, tư vấn và hướng dẫn cho người bệnh
- Cấp phát: Theo thứ tự đơn thuốc, gọi tên và tiến hành cấp phát chính xác cho
từng bệnh nhân, ký nhận đơn thuốc.
- Hướng dẫn, tư vấn: Tư vấn nên tập trung vào các nội dung: tác dụng chính
của thuốc, liều, cách sử dụng (nhai, nghiền hay nuốt cả viên, uống với nhiều nước
hay không…), thời điểm dùng (đặc biệt liên quan đến thức ăn và thuốc khác), đồng
thời giải thích cho bệnh nhân các tác dụng không mong muốn có thể gặp như: buồn
nôn, tiêu chảy, thay đổi màu sắc nước tiểu,… để tránh sự lo ngại dẫn đến tình trạng
bỏ thuốc (đối với những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng thì chỉ thông báo
cho bệnh nhân khi có sự đồng ý của bác sĩ). Sau khi tư vấn, người cấp phát nên xác
nhận lại với bệnh nhân về việc đã hiểu các thông tin chính vừa được cung cấp hay
chưa. Bệnh nhân nên được đối xử một cách tôn trọng, thái độ tư vấn hòa nhã, đúng
mực.
1.4.3 Sai sót trong cấp phát thuốc và các yếu tố ảnh hưởng
Cấp phát thuốc là một khâu có quy trình rõ ràng, đơn giản nên thường ít được
chú trọng hơn so với các khâu còn lại nhưng trên thực tế các sai sót trong quá trình
cấp phát xảy ra với tỷ lệ không nhỏ. Sai sót trong cấp phát thuốc bao gồm các
trường hợp phát không đúng thuốc, đúng liều, đúng số lượng hay nghiêm trọng hơn
là không đúng bệnh nhân, đóng gói không đảm bảo, không tư vấn đầy đủ cho bệnh
nhân các thông tin cần thiết khi sử dụng (19).
Các yếu tố có thể dẫn tới sai sót trong cấp phát thuốc
- Hệ thống cung cấp y tế còn yếu kém và hoạt động chưa hiệu quả, nguồn
cung ứng thuốc không đáng tin cậy, thiếu thuốc, chưa kiểm soát được thuốc hết hạn
và kém chất lượng có thể dẫn tới việc cấp phát những loại thuốc không thích hợp
cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, thiếu các quy định cụ thể và nhân lực y tế tham gia
vào hoạt động cấp phát dẫn đến công việc quá tải, không đủ thời gian để tư vấn và
cung cấp đủ thông tin cần thiết cho người bệnh.
- Người cấp phát không được đào tạo hoặc chưa được đào tạo đầy đủ về quá
trình cấp phát, chưa cập nhật thông tin hay thiếu tinh thần trách nhiệm trong công
việc đều làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Hệ thống giám sát hoạt động cấp
- Xem thêm -