Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng nhiễm hiv và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm ...

Tài liệu Thực trạng nhiễm hiv và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận hà nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp

.PDF
29
225
97

Mô tả:

1 bé gi¸o dôc ®μo t¹o Bé y tÕ ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG THỰC TRẠNG NHIỄM HIV VÀ CÁC NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM 4 QUẬN HÀ NỘI VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 62 72 01 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC   Hμ néi - 2013 2 C«ng tr×nh ®−îc hoμn thμnh t¹i: VIÖN VÖ SINH DÞCH TÔ TRUNG ¦¥NG Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS. TRẦN HẬU KHANG 2. PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN Ph¶n biÖn 1: GS.TS Đào Văn Dũng Ban Tuyên giáo Trung ương Phản biện 2: PGS.TS Hồ Bá Do Học viện Quân Y Phản biện 3:PGS.TS Trần Đăng Quyết Học viện Quân Y LuËn ¸n sÏ ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Viện Tæ chøc t¹i ViÖn VÖ sinh DÞch tÔ Trung −¬ng Vμo håi........ giê.........phót, ngμy..........th¸ng.........n¨m Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i: - Th− viÖn quèc gia - Th− viÖn ViÖn VÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt AIDS Acquired Immuno-Deficiency Syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải BCS Bao cao su BDĐP Bán dâm đường phố BDNH Bán dâm nhà hàng BKT Bơm kim tiêm CSHQ Chỉ số hiệu quả CT Can thiệp GSTĐ Giám sát trọng điểm HIV Human Immunodeficiency Virus Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng khuếch đại chuỗi polyme PNBD Phụ nữ bán dâm QHTD Quan hệ tình dục RPR Rapid Plasma Reagin Phản ứng RPR SDMT Sử dụng ma túy STI Sexually Transmitted Infection Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục TCMT Tiêm chích ma túy THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TPHA Treponema Pallidum Haemagglutination Assay Phản ứng TPHA TTVCĐ Tuyên truyền viên cộng đồng 4 UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS VCT Voluntary Counselling and Testing Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới XN Xét nghiệm 5 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) trong đó có HIV là một trong các vấn đề quan trọng của y tế công cộng. Mua bán dâm đóng một vai trò rất to lớn trong lây truyền HIV/STI và phòng chống HIV/STI hiệu quả cho nhóm này là một chiến lược then chốt trong cuộc chiến chống lại đại dịch HIV. Ở Việt Nam, Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS nêu rõ cần tăng cường việc quản lý và tư vấn về các STI cho các đối tượng có nguy cơ cao. Để giúp cho việc lập kế hoạch can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV/STI, các nghiên cứu về dịch tễ học HIV/STI cũng như các can thiệp trong nhóm phụ nữ bán dâm là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: − Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm 2005- 2006. − Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại Hà nội giai đoạn 2005-2010. 3. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã cung cấp các thông tin về tỷ lệ nhiễm HIV và một số STI của PNBD ở 4 quận Hà nội giai đoạn 2005-2006 và 2009-2010, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và Chlamydia của PNBD giai đoạn 2005-2006. Luận án cũng đưa ra một số biện pháp can thiệp dự phòng HIV/STI ở PNBD và đánh giá hiệu quả các can thiệp đó. 6 4. Tính khoa học và độ tin cậy của luận án Luận án sử dụng thiết kế nghiên cứu giả can thiệp cộng đồng với cách chọn mẫu và xác định cỡ mẫu phù hợp, công cụ thu thập số liệu cũng như các kỹ thuật xét nghiệm đáng tin cậy, xử lý số liệu hợp lý nên kết quả của đề tài là đáng tin cậy. 5. Bố cục của luận án Luận án dày 123 trang không kể mục lục, danh mục các bảng biểu, phụ lục và 131 tài liệu tham khảo. Luận án gồm các phần: đặt vấn đề, tổng quan, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, kết quả, bàn luận, kết luận và khuyến nghị. Luận án có 33 bảng và 15 biểu đồ. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm tình hình hoạt động mua bán dâm trên thế giới và Việt nam Trên thế giới, nhóm người bán dâm là nhóm người bị phân biệt đối xử, kỳ thị và do các hoạt động mua bán dâm là trái với pháp luật nên việc tiếp cận và giám sát họ rất khó khăn. Nhóm PNBD được coi là một trong những nhóm người có nguy cơ cao nhiễm HIV và có ảnh hưởng nhiều đến mô hình đại dịch HIV. PNBD thường được phân làm 2 loại: PNBD trực tiếp và PNBD gián tiếp. PNBD trực tiếp chỉ có thu nhập từ hoạt động bán dâm. PNBD trực tiếp bán dâm trên đường phố và bán dâm trong nhà chứa. Đối với PNBD gián tiếp, hoạt động bán dâm không phải là nguồn thu duy nhất mà chỉ là thu nhập bổ sung của họ, bên cạnh các thu nhập từ các công việc khác làm tại các cơ sở dịch vụ như cắt tóc, mát xa, phục vụ bàn tại các nhà hàng Ở Việt nam, mua bán dâm là hoạt động trái pháp luật và được coi là một tệ nạn xã hội. Cảnh sát và chính quyền địa phương tổ chức các chiến dịch phòng chống tệ nạn xã hội nhằm vào PNBD. Nếu bị bắt, họ sẽ 7 được đưa vào các trung tâm phục hồi nhân phẩm. Tại đây, họ được giáo dục, dạy một số nghề thủ công, được khám, xét nghiệm và điều trị STI. 1.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm 1.2.1.Thực trạng tình hình nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm HIV: Châu Phi vẫn là nơi có tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD rất cao (19%). Tại Châu Á, dịch HIV chủ yếu tập trung vào một số nhóm quần thể đặc biệt như nhóm nghiện chích ma túy, người bán dâm. Ở Trung Quốc, GSTĐ HIV cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm người bán dâm đang ngày càng tăng. Tại Ấn Độ, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD trên toàn quốc là 5%,. Tại Việt Nam, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm PNBD trên 10% tại nhiều tỉnh/ thành phố và hiện có xu hướng gia tăng tại một số tỉnh thành phố khác. Trong giai đoạn 2003-2011, tỷ lệ nhiễm HIV tính chung cho PNBD ở các tỉnh tham gia GSTĐ giao động từ 3%5%. Tuy nhiên, một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD rất cao như Lạng Sơn (17,06%), Cần Thơ (10,67%), tỷ lệ này khá thấp ở Đà Nẵng (0,6%), Khánh Hòa 1,1 %. Lậu: Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD ở Yunnan (Trung Quốc) là 37,8%, ở Campuchia là 12%, ở Indonesia là 28,6%. Ở Việt Nam, tỷ lệ PNBD bị nhiễm lậu tại Hà Nội là 3%, tại TP Hồ Chí Minh là 0,5%, tại Hải Phòng là 5,3%. Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD ở Lai Châu là 20,2%, Quảng Trị 24,8%, Đồng Tháp 7,3%, An Giang 5,7% và Kiên Giang là 9,4%, ở Sóc Trăng là 14,9%. Giang mai: tỷ lệ nhiễm giang mai của PNBD tại Quảng Đông là 8%, ở Campuchia là 2,3%. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giang mai ở nhóm BDĐP và BDNH tại TP Hồ Chí Minh là 9,1% và 7,3%; tại An Giang là 5,5% và 5,8%; tại Đà Nẵng là 3% và 5,4% ; tại Cần Thơ là 5,6% và 0,3%; tại Hải Phòng là 3,2% và 2,2%. 8 Chlamydia: tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở PNBD tại Yunnan (Trung Quốc) là 58,6%, tại Campuchia là 14%. Một số nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc Chlamydia của PNBD tại Sóc Trăng là 48,4%, ở Hà Nội (5%), Hải Phòng 3,3%, Quảng Ninh 3%, TP Hồ Chí Minh 6,5% và Đà Nẵng 3,5%. 1.2.2. Sự liên quan giữa các hành vi và nhiễm HIV/STI Nghiên cứu ở Quảng Đông (2010) cho thấy trình độ học vấn cao và nhận thức tốt về nguy cơ nhiễm HIV là các yếu tố làm giảm nguy cơ mắc STI. Các hành vi như đón khách ở khách sạn hoặc trên đường phố, được trả nhiều tiền cho quan hệ tình dục là các yếu tố có liên quan đến nhiễm STI. Theo nghiên cứu ở Jamaica, các yếu tố như tuổi, có sử dụng ma túy, không sử dụng BCS trong lần quan hệ tình dục gần nhất với khách hàng làm tăng nguy cơ nhiễm HIV ở nhóm PNBD. Nghiên cứu ở 3 tỉnh TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và An Giang cho thấy các yếu tố liên quan độc lập với nhiễm HIV ở PNBD gồm dưới 30 tuổi, bị loét sinh dục, sử dụng BCS không thường xuyên. Nghiên cứu tại Hải Phòng về các yếu tố liên quan đến mắc STI cho thấy kiến thức tốt về STI là một yếu tố bảo vệ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Một số hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm STI gồm có nhiều hơn 4 khách hàng/ tuần, tự chữa bệnh khi nhiễm STI, kiến thức về sử dụng BCS kém. Một nghiên cứu ở Huế năm 2008 cũng tìm ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm STI gồm trình độ học vấn thấp, sử dụng BCS không đúng cách. 1.3. Các biện pháp can thiệp làm giảm nhiễm HIV/STI ở PNBD Tại Thái Lan, các can thiệp gồm hoạt động truyền thông, tăng cường sử dụng BCS và quản lý các STI làm tăng tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của PNBD và giảm tỷ lệ nhiễm STI, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng ổn định và cuối cùng có giảm. Năm 2003, các can thiệp ở Ấn Độ gồm truyền thông thay đổi hành vi, tăng sử dụng BCS, sàng lọc 9 STI thường xuyên, khám STI định kỳ cũng làm tăng tỷ lệ sử dụng BCS của PNBD với khách quen, giảm tỷ lệ nhiễm HIV và một số. Nghiên cứu tại Vĩnh Long cho thấy sau 2 năm can thiệp, hiểu biết về các yếu tố giúp phòng nhiễm HIV tăng, tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ, khách quen và với chồng/ bạn trai cũng tăng. Sau thời gian can thiệp, tỷ lệ nhiễm HIV không giảm. Can thiệp cho nhóm PNBD ở Hà Tây cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của nhóm BDĐP đối với khách lạ và khách quen không thay đổi, nhưng tăng lên đối với bạn tình thường xuyên. Đối với nhóm BDNH, tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên tăng lên khi QHTD với khách lạ và bạn tình thường xuyên, nhưng không tăng đối với khách quen. Tỷ lệ người kể được triệu chứng của STI không tăng sau can thiệp (p >0,05). Sau can thiệp, tỷ lệ PNBD mắc các hội chứng STI như chảy mủ sinh dục, đau bụng dưới, loét sinh dục giảm một cách có ý nghĩa. 1.4. Một số đặc điểm về thành phố Hà nội Hà nội là một thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm PNBD rất cao so với tỷ lệ nhiễm HIV cuả PNBD chung toàn quốc. Theo số liệu của GSTĐ HIV, tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD giao động khoảng 3-5% từ 20032011, nhưng tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD Hà nội duy trì ở 13-16% trong những năm 2003-2005. Tại thời điểm cuối năm từ 2002-2005, các quận Hai Bà Trưng và quận Đống đa thuộc nhóm quận có số HIV lũy tích lớn nhất và quận Thanh Xuận và Cầu giấy là 2 quận có số HIV lũy tích thấp nhất (không kể quận Hà đông vì quận này mới được nhập về Hà nội từ 2008). Hà nội là nơi có tình hình hoạt động mua bán dâm rất phức tạp. Các quán karaoke là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động mua bán dâm hoặc là nơi diễn ra các hoạt động môi giới bán dâm. Chủ môi giới thường thuê một địa điểm để tập hợp 10-15 phụ nữ bán dâm, sau đó in danh thiếp để đưa đến các tụ điểm vui chơi giải trí như quán karaoke, nhà hàng, khách sạn…Khi khách có nhu cầu thì chủ nhà hàng gọi điện thoại để đưa họ 10 đến. PNBD đều được mang số để dễ gọi. Hoạt động mua bán dâm mang lại lợi nhuận cao nên được nhiều chủ các cơ sở dịch vụ giải trí tận dụng triệt để, việc kiểm tra kiểm soát của các cấp các ngành còn lỏng lẻo, nhiều khách du lịch vào Việt nam có nhu cầu về mua bán dâm. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Đối tượng tham gia nghiên cứu là PNBD tại cộng đồng Hà Nội, gồm 2 nhóm: BDĐP và BDNH. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 4 quận nội thành phố Hà Nội: Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân, Cầu Giấy. Thời gian nghiên cứu: Từ 2005 -2010. Điều tra trước can thiệp: 2005-2006; Thời gian can thiệp: 2006-2009; Điều tra sau can thiệp: 2009-2010 2.3. Thiêt kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu giả can thiệp cộng đồng, có so sánh trước sau. Các điều tra trước sau là các nghiên cứu mô tả cắt ngang với cách chọn mẫu chùm. 2.3.1. Cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu: D = 1,3; P1 = 0,6; P2 = 0,75,; α = 0,05; β = 0,90 Theo công thức, cỡ mẫu tối thiểu cần là 215 PNBD. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu: Các điều tra trước can thiệp và điều tra sau can thiệp đều sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm 2 giai đoạn. 11 Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu và lựa chọn chùm. Tiến hành lập bản đồ các tụ điểm nơi có thể tiếp cận được đối tượng nghiên cứu. Đơn vị chọn mẫu cơ bản (chùm) là một nhóm gồm ít nhất 10 PNBD. Danh sách tất cả các chùm được sử dụng làm khung chọn mẫu và 30 chùm trong số này được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Giai đoạn 2: Lựa chọn các cá thể tham gia nghiên cứu tại các tụ điểm được lựa chọn. Nếu tại 1 tụ điểm, số cá nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn nhiều hơn cỡ mẫu yêu cầu, các cá nhân được chọn một cách ngẫu nhiên. Nếu số người đạt tiêu chuẩn nhỏ hơn cỡ mẫu yêu cầu thì sẽ chọn toàn bộ các cá thể tại thời điểm đó và sẽ quay lại vào thời điểm khác để chọn tiếp cho đến khi đạt được cỡ mẫu. 2.4. Các bước tiến hành điều tra Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi Bộ câu hỏi được xây dựng bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và được thử nghiệm và chỉnh sửa trước điều tra. Lựa chọn cán bộ phỏng vấn và tập huấn Các điều tra viên là các cán bộ có kinh nghiệm điều tra, được tập huấn về lập bản đồ và về điều tra thực địa Thu thập số liệu Khi các đối tượng được mời tới trung tâm nghiên cứu, họ đăng ký tại phòng tiếp đón, sau đó được phỏng vấn và lấy mẫu bệnh phẩm, gồm máu và nước tiểu. Mẫu nước tiểu được sử dụng để làm phản ứng PCR chẩn đoán lậu và Chlamydia tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương; Mẫu máu được sử dụng để làm xét nghiệm chẩn đoán HIV và giang mại tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà nội 2.5. Biện pháp can thiệp Các biện pháp can thiệp được thực hiện thông qua các hoạt động của Trung tâm sức khỏe phụ nữ Hà Nội: cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh STI thông qua điểm khám cố định tại Trung tâm và các đợt khám lưu 12 động, tư vấn, tuyên truyền về HIV/STI, khuyến khích và hướng dẫn sử dụng bao cao su, cung cấp BCS và BKT. 2.6. Nhập và phân tích số liệu Nhập bằng phần mềm EPI INFO 6.04 và phân tích bằng phần mềm SPSS. Phân tích số liệu sử dụng tới thuật toán mô tả, phép tính tần số, T test và Chi bình phương test, mô hình hồi quy logistics đơn biến và đa biến, tính tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy 95% (95% CI). Sử dụng mức ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05 2.7. Hạn chế sai số Các điều tra viên được tuyển chọn là những người có kinh nghiệm trong việc tham gia các điều tra, được đào tạo kỹ trước khi họ tiến hành phỏng vấn để đảm bảo họ nắm vững được công việc họ cần làm, yêu cầu của nghiên cứu để tránh gây sai số trong qua trình phỏng vấn. Bộ câu hỏi được xây dựng và thử nghiệm trên thực địa trước khi đưa vào điều tra để đảm bảo các câu hỏi dễ hiểu đối với các đối tượng nghiên cứu, giúp cho các câu trả lời đúng, chính xác. Các đối tượng nghiên cứu sẽ được mã hóa, không tiết lộ danh tính nên họ cảm thấy thoải mái để đưa ra các câu trả lời đúng thực tế. Các phương pháp xác định các yếu tố sinh học như xét nghiệm HIV, xét nghiệm PCR để chẩn đoán lậu và Chlamydia, xét nghiệm huyết thanh giang mai đều được thực hiện tại các phòng xét nghiệm chuẩn, sử dụng test kít và hóa chất chuẩn, có độ tin cậy cao, đảm bảo kết quả chính xác 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu Các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Tất cả các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được giữ kín. Các can thiệp trong nghiên cứu là các can thiệp cộng đồng, không mang lại rủi ro cho đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua 13 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ Điều tra trước can thiệp gồm 499 PNBD (275 BDNH và 224 BDĐP). Điều tra sau can thiệp gồm 600 PNBD (300 BDNH và 300 BDĐP) 3.1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm 2005-2006 3.1.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và STI của PNBD % 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 40 34,4 22,5 MDĐP MDNH 13,7 12,7 9,4 Có SDMT Không SDMT Có TCMT Không TCMT Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng và hành vi SDMT của PNBD trước can thiệp Điều tra năm 2005-2006 cho thấy 16,6 % PNBD nhiễm HIV. Theo biểu đồ 3.4, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm BDĐP là cao hơn nhóm BDNH (p=0,0001), nhóm SDMT cao hơn nhóm không SDMT (p=0,0001), nhóm TCMT cao hơn nhóm không TCMT (p=0,0001) 14 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 17,5 13,4 8,5 0,8 1,8 Chung Tỷ lệ nhiễm giang mai 1,1 1,8 0,4 MDĐP Tỷ lệ nhiễm lậu 1,8 MDNH Tỷ lệ nhiễm chlamydia Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm STI trong PNBD ở Hà Nội trước can thiệp Theo biểu đồ 3.5, tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm BDĐP là 1,1% và BDNH là 0,4% ( p=0,39). Tỷ lệ nhiễm lậu ở nhóm BDĐP và BDNH đều là 1,8%. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở BDĐP là 17,5% và nhóm BDNH là 8,5%, p=0,003). 3.1.2. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và STI 3.1.2.1. Tuổi bán dâm, thời gian hành nghề và số lượng bạn tình của PNBD Khi PNBD khoảng 24 tuổi, họ bắt đầu bán dâm. Tuổi trung bình khi bắt đầu bán dâm của BDĐP cao hơn so với BDNH (25,2 so với 22,9; p=0,0001, t test). Thời gian bán dâm trung bình là 4,1 năm, nhóm BDĐP là 4,4 năm, lâu hơn BDNH (3,7 năm) (p=0,047, t test). Mỗi tháng, PNBD được điều tra trước can thiệp có 21,7 bạn tình, 14,8 khách lạ và 5,5 khách quen. Số khách quen và số khách lạ hàng tháng của BDĐP không khác biệt với BDNH. 15 3.1.2.2. Hiểu biết về HIV/STI của PNBD ở Hà nội trước can thiệp Trong điều tra trước can thiệp, 87,2% PNBD đã từng nghe giới thiệu về HIV/AIDS. Tỷ lệ PNBD cho rằng bản thân có nguy cơ cao nhiễm HIV chiếm 25,7%. Tỷ lệ này trong nhóm BDĐP là 29,8%, cao hơn BDNH (20,5%) một cách có ý nghĩa (p= 0,018). Tỷ lệ PNBD trước điều tra có được các hiểu biết cơ bản đầy đủ về HIV không cao, chiếm tỉ lệ 43,1% PNBD được điều tra. Tỷ lệ này trong nhóm BDNH cao hơn BDĐP (51,3% so với 36,4%, p=0,001). Về hiểu biết về các triệu chứng STI, 63,7% PNBD biết rằng chảy mủ sinh dục là triệu chứng của STI. Các triệu chứng đi tiểu buốt, loét sùi sinh dục và đau bụng dưới được nhận biết ít hơn (chiếm tỷ lệ lần lượt là 28,3%, 14,4% và 20,2%). Có 17,8% PNBD không biết một triệu chứng STI thường gặp nào, chỉ 3,6% trong nhóm BDĐP và 0,4% trong nhóm BDNH biết 4 triệu chứng. 3.1.2.3. Tiền sử nhiễm STI của PNBD Hà nội trước can thiệp % 60 49,6 46,5 50 44 40 30 TS loét sùi  sinh d c 20 20 12,8 10 4 TS ch y m   sinh d c 0 Chung MDĐP MDNH Biểu đồ 3.8. Tiền sử nhiễm STI của PNBD ở Hà Nội trước can thiệp (n=499) Theo biểu đồ 3.8, có tới 46,5 % PNBD có tiền sử chảy mủ sinh dục và 12,8% có tiền sử loét sùi sinh dục trong vòng 1 năm trước khi được phỏng vấn. Tỷ lệ có tiền sử chảy mủ sinh dục trong nhóm BDĐP không 16 khác biệt so với trong nhóm BDNH (p=0,22). BDNH có tiền sử loét sinh dục ít hơn so với BDĐP (4% so với 20%, p=0,0001). 3.1.2.4. Hành vi sử dụng bao cao su trước can thiệp của PNBD Hà nội t  l  % 100 90 80 81,2 76 71,7 70 56,6 60 57,1 56,1 50 40 30 18 17,5 20 17 10 0 Chung v i khách l MDĐP v i khách quen MDNH với chồng / người yêu Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của PNBD năm 2005-2006 Biểu đồ 3.9 cho thấy, tỷ lệ PNBD ở Hà Nội sử dụng BCS thường với khách lạ là 76%, nhiều hơn với khách quen (56,6%) và nhiều hơn với chồng/ bạn trai (17,5%). Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ của nhóm BDNH cao hơn nhóm BDĐP (81,2% so với 71,7%, p= 0,02), tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách quen của nhóm BDNH tương đương nhóm BDĐP (57,1% so với 56,1%, p= 0,82). Tỷ lệ sử dụng BCS với chồng/người yêu của 2 nhóm BDNH và BDĐP tương đương (17% so với 18%, p=0,72, test Chi bình phương). 3.1.2.5. Hành vi sử dụng ma túy trước can thiệp của PNBD Hà nội % 30 24,4 25 20 15 18 16,7 11 10,3 10 4 5 Đã t ng SDMT  Đã t ng TCMT 0 Chung MDĐP MDNH Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong PNBD trước can thiệp 17 Theo biểu đồ 3.10, BDNH sử dụng ma túy ít hơn BDĐP (10,3% so với 24,4%, p=0,0001). Tỷ lệ TCMT trong nhóm BDĐP cao hơn nhóm BDNH (16,7% so với 4%, p=0,0001). Trong số những người đã từng SDMT, tới 61,1% có TCMT ( trong nhóm BDĐP là 68,7% và BDNH là 39,1%) 3.1.2.3. Mối liên quan giữa các hành vi và tình trạng nhiễm HIV Bảng 3.17. Phân tích đa biến các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm PNBD ở Hà Nội Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p Nhóm BDĐP so với BDNH 3,5 1 – 12,7 0,05 Có SDMT so với không SDMT 5,2 0,2 – 149,4 0,33 Có TCMT so với không TCMT 0,1 0,01 – 3,0 0,15 87,8 2,8 – 2770,3 0,01 Khách lạ có TCMT so với khách lạ không TCMT 0,9 0,3 – 3,9 0,98 Chồng/ bạn trai có TCMT so với chồng/ bạn trai không TCMT 1,6 0,5 – 5,5 0,47 Dùng BCS với khách lạ thường xuyên so với không dùng thường xuyên 0,3 0,1 – 0,9 0,04 Có tiền sử nhiễm STI trong năm qua so với không có tiền sử nhiễm STI 3,3 0,9 – 11,7 0,06 Tuổi bắt đầu bán dâm 0,9 0,8 – 1,1 0,4 Dùng BKT người khác đã sử dụng trong tháng qua so với không dùng BKT của người khác Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố có liên quan đến nhiễm HIV là tuổi bán dâm, thuộc nhóm BDĐP, có SDMT, có TCMT, đã từng sử 18 dụng BKT đã được người khác sử dụng trong vòng 1 tháng trước khi điều tra, có khách lạ TCMT, người có chồng/ bạn trai có TCMT, không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với khách lạ, có tiền sử STI trong năm vừa qua. Các yếu tố này được đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biến để tìm yếu tố liên quan thực sự. Bảng 3.17 cho thấy các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV là thuộc nhóm BDĐP, có dùng BKT đã được người khác sử dụng trong tháng qua. Yếu tố sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD với khách lạ là yếu tố bảo vệ. Những người dùng BCS thường xuyên với khách lạ có nguy cơ nhiễm HIV bằng 0,3 lần so với những người không dùng BCS thường xuyên. 3.1.2.5. Mối liên quan giữa các hành vi và nhiễm STI Do tỷ lệ nhiễm lậu và giang mai ở nhóm PNBD được điều tra rất thấp nên chúng tôi chỉ phân tích nguy cơ nhiễm Chlamydia sinh dục Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan đến nhiễm Chlamdia gồm thuộc nhóm BDĐP, biết từ 2 triệu chứng STI, và tự đi mua thuốc ở hiệu thuốc để điều trị khi mắc STI. Các yếu tố này được đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biến để tìm yếu tố liên quan độc lập. Bảng 3.22. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến nhiễm Chlamydia Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p Nhóm đối tượng (BDĐP so với BDNH) Biết từ 2 triệu chứng STI trở lên 2,3 0,9 0,9 – 5,7 0,08 0,3 – 2,2 0,74 Đi mua thuốc ở hiệu thuốc khi nhiễm STI 3,6 1 – 12,7 0,05 Theo bảng 3.22, chỉ có hành vi tự đi mua thuốc điều trị tại hiệu thuốc là yếu tố có liên quan độc lập với tình trạng nhiễm Chlamydia. 19 Những người tự đi mua thuốc điều trị ở hiệu thuốc có nguy cơ nhiễm Chlamydia cao hơn 3,6 lần (OR= 3,6; 95% CI: 1 – 12,7). 3.2. Hiệu quả của mô hình can thiệp lên hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV/STI của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2010 3.2.1. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI Can thiệp đã làm tăng các tỷ lệ PNBD (cả nhóm BDNH và BDĐP) có các hiểu biết đầy đủ cơ bản về HIV và biết từ 2 dấu hiệu cơ bản của STI một cách có ý nghĩa (p<0,05). 3.2.2. Sự thay đổi về thái độ xử trí khi nhiễm STI Sau can thiệp, khi có các biểu hiện STI, tỷ lệ PNBD tự mua thuốc ở hiệu thuốc giảm đáng kể (nhóm BDĐP giảm từ 79,4% tới 36,0%, p=0,0001, CSHQ=55%, nhóm BDNH giảm từ 57,9% xuống 25,8%, p=0,0001). Tỷ lệ PNBD đi khám tại các cơ sở y tế nhà nước tăng lên. Nhóm BDĐP tăng từ 11,8% lên 43,3% (p=0,0001, CSHQ = 267%), nhóm BDNH tăng từ 10,5% lên 44,4% (p=0,0001, CSHQ = 323%). 3.2.3. Sự thay đổi về hành vi sử dụng ma túy Sau can thiệp, tỷ lệ SDMT trong nhóm BDĐP, không thay đổi (24,4% so với 26,3%, p=0,59), tỷ lệ SDMT trong nhóm BDNH tăng từ 10,3% lên 18,7% (p=0,008). Tỷ lệ dùng BKT đã được người khác sử dụng giảm (nhóm BDĐP giảm từ 39,1% xuống 15,6%, p=0,01, nhóm BDNH giảm từ 55,6% xuống 14,3%, p=0,05). 3.2.4. Sự thay đổi về hành vi dùng bao cao su Sau can thiệp, trong nhóm BDĐP, tỷ lệ cho rằng BCS có sẵn tại nơi đón khách và tỷ lệ có thể có được BCS trong vòng 15 phút giảm, số lần được phát BCS miễn phí hàng tháng trước can thiệp (7,1 lần) và sau can thiệp (5,4 lần), không khác biệt (p=0,08). Trong nhóm BDNH, tỷ lệ cho rằng BCS có sẵn tại nơi đón khách và tỷ lệ có thể có được BCS trong 20 vòng 15 phút không được cải thiện (p>0,05), số lần được phát BCS miễn phí tăng lên (từ 3,8 lần lên 5,8 lần, p=0,0001, CSHQ=52,6%). Sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ giảm (BDĐP từ 71,7 % xuống 38,6%, p=0,0001, BDNH giảm từ 81,2% xuống 45%, p=0,0001), với khách quen giảm (BDĐP từ 56,1% xuống 33,1%, p=0,0001, BDNH giảm từ 57,1% xuống 37,4%, p=0,0001). Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với chồng/ bạn trai không thay đổi 3.2.5. Sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV/STI 20 16.6 15 13.4 Trước CT 10 Sau CT 5 1.8 0 HIV Lậu 0.8 Giang mai Chlamydia Biểu đồ 3.13. Sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV/STI của PNBD ở Hà Nội Theo biểu đồ 3.13, sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm HIV không thay đổi một cách có ý nghĩa (16,6% so với 18,7%, p=0,38). Tỷ lệ giang mai cũng không thay đổi một cách có ý nghĩa (0,8% so với 1,2%, p=0,76, Fisher exact test). Tỷ lệ nhiễm lậu giảm từ 1,8% xuống 0,3%, (p=0,028, F test; CSHQ 83%) và tỷ lệ nhiễm Chlamydia giảm từ 13,4% xuống 3,8% (p=0,0001, CSHQ =72%). CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội năm 2005-2006
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan