BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ Y TẾ
PHẠM THỊ TỐ UYÊN
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ
VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN THUỘC
TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ Y TẾ
PHẠM THỊ TỐ UYÊN
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ
VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH
CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN THUỘC
TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Chuyên ngành: Quản lý Bệnh viện
Mã số: 60720701
Thầy hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Duy Luật
HÀ NỘI - 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh
đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng quản lý đào tạo Sau
đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học Viện
Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới PGS.TS. Nguyễn Duy Luật là người thầy kính mến đã dạy dỗ và trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy/cô trong Viện Đào tạo Y học dự phòng và
Y tế công cộng đặc biệt là các thầy/cô trong Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế đã
tạo điều kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế, các cán bộ y tế, lãnh đạo tại các bệnh viện huyện Lương
Sơn, Đà Bắc, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy và Cao Phong tỉnh Hòa Bình đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện luận
văn này.
Nhân dịp này tôi kính trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cha mẹ và những
người thân trong gia đình, bạn bè đã dành cho tôi mọi sự động viên chia sẻ về
tinh thần, thời gian và công sức giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Phạm Thị Tố Uyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thị Tố Uyên, học viên lớp cao học khóa 22, chuyên ngành
Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Duy Luật.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015
Người viết cam đoan
Phạm Thị Tố Uyên
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
BNNT
BS
BV
BN
BVH
CBYT
CSSK
CSVC
CSSDGB
DS
ĐD
ĐH
ĐT
GB
NHS
NLYT
TB
ĐTNT
KCB
KTV
SL
TTB
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bệnh nhân
Bệnh nhân nội trú
Bác sỹ
Bệnh viện
Bệnh nhân
Bệnh viện huyện
Cán Bộ Y tế
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở vật chất
Công suất sử dụng giường bệnh
Dược sỹ
Điều dưỡng
Đại học
Điều trị
Giường bệnh
Nữ hộ sinh
Nhân lực y tế
Trung bình
Điều trị nội trú
Khám chữa bệnh
Kỹ thuật viên
Số lượng
Trang thiết bị
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Hệ thống bệnh viện Việt Nam..............................................................3
1.1.1. Khái niệm về bệnh viện....................................................................3
1.1.2. Tổ chức hệ thống bệnh viện Việt Nam............................................4
1.1.3. Tổ chức của bệnh viện huyện..........................................................4
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế.......................................................7
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................7
1.2.2. Mối liên quan giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của
hệ thống y tế [15].............................................................................................9
1.3. Thực trạng nhân lực y tế Việt Nam....................................................10
1.3.1. Thực trạng.......................................................................................10
1.3.2. Khó khăn, hạn chế..........................................................................12
1.4. Nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện huyện.....13
1.4.1. Nguồn lực........................................................................................13
1.4.2. Các hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện huyện..................14
1.5. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam...................................17
1.5.1. Những nghiên cứu trên thế giới....................................................17
1.5.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam...................................................17
1.6. Một số thông tin chung về tỉnh Hòa Bình và 6 huyện nghiên cứu. 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........27
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................27
5
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................................27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................27
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu...........................27
2.4. Xác định chỉ số và biến số...................................................................28
2.5. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................35
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.....................................................35
2.7. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................35
2.8. Hạn chế của nghiên cứu......................................................................36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.............................................................................37
3.1. Thông tin chung...................................................................................37
3.2. Thực trạng nhân lực y tế tại các BVH năm 2014..............................40
3.2.1. Đặc điểm và phân bố nhân lực y tế tại BVH năm 2014................40
3.2.2. Nhu cầu nhân lực y tế của các BVH năm 2014 theo TT08[43]....44
3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........................................48
3.2.4. Các biện pháp đã triển khai để phát triển nguồn nhân lực y tế tại
tỉnh Hòa Bình và kết quả đạt được...............................................................49
3.3. Hoạt động khám chữa bệnh tại các BVH năm 2014.........................50
3.3.1. Hoạt động khám bệnh.....................................................................50
3.3.2. Hoạt động điều trị tại các BVH năm 2014.....................................55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................65
4.1. Thông tin chung về 6 huyện nghiên cứu............................................65
4.1.1. Dân số..............................................................................................65
4.1.2. Nguồn lực y tế.................................................................................65
4.2. Thực trạng nhân lực y tế tại một số bệnh viện huyện của tỉnh Hòa
Bình năm 2014...............................................................................................68
6
4.2.1. Đặc điểm và phân bố nhân lực y tế tại BVH tỉnh Hòa Bình năm
2014.................................................................................................................68
4.2.2. Nhu cầu nhân lực y tế của các BVH năm 2014 theo thông tư
08[43]..............................................................................................................77
4.3. Hoạt động khám, chữa bệnh tại các BVH năm 2014........................83
4.3.1. Hoạt động khám bệnh.....................................................................83
4.3.2. Hoạt động điều trị nội trú...............................................................87
4.3.3. Hoạt động thủ thuật, phẫu thuật....................................................89
4.3.4. Hoạt động cận lâm sàng.................................................................89
4.3.5. Phân tuyến kỹ thuật........................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................95
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về các huyện nghiên cứu năm 2014.........37
Bảng 3.2. Số lượng CBYT và giường bệnh thực kê tại từng bệnh viện
huyện năm 2014..............................................................................................38
Bảng 3.3. Số CBYT/10.000 dân tại các huyện năm 2014...............................39
Bảng 3.4. Nguồn nhân lực của các BVH năm 2014........................................40
Bảng 3.5. Các chỉ số nguồn nhân lực của các BVH năm 2014.......................41
Bảng 3.6. Phân bố NLYT tại các BVH năm 2014 theo trình độ chuyên môn 43
Bảng 3.7. Cơ cấu nhân lực tại các BVH năm 2014 theo bộ phận công tác.....44
Bảng 3.8. Nhu cầu nhân lực y tế của các BVH năm 2014 theo TT08............44
Bảng 3.9. Nhu cầu dược sỹ của bệnh viện huyện theo TT08.........................45
Bảng 3.10. Nhu cầu bác sỹ của các BVH năm 2014 theo TT08.....................46
Bảng 3.11. Nhu cầu ĐD - NHS, KTV của BVH năm 2014 theo TT08..........47
Bảng 3.12. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các BVH năm 2014.....48
Bảng 3.13. Hoạt động khám bệnh tại các BVH năm 2014.............................50
Bảng 3.14. Số lượt khám theo quy mô GB tại 6 BVH nghiên cứu năm 2014 51
Bảng 3.15. Kết quả hoạt động khám bệnh tại các BVH năm 2014.................53
Bảng 3.16. Ngày điều trị trung bình của người bệnh nội trú tại các BVH năm
2014.................................................................................................................56
Bảng 3.17. Thực trạng thực hiện thủ thuật, phẫu thuật tại các BVH năm 2014
.........................................................................................................................58
Bảng 3.18. Tổng số lượt xét nghiệm tại các BVH năm 2014.........................58
Bảng 3.19. Số lượt xét nghiệm/1 bệnh nhân nội trú tại các BVH năm 2014. .59
Bảng 3.20. Tổng số lượt chẩn đoán hình ảnh tại các BVH năm 2014............60
Bảng 3.21. Số lượt chẩn đoán hình ảnh/1 BNNT tại các BVH năm 2014......60
Bảng 3.22. Tổng số lượt thăm dò chức năng tại các BVH năm 2014.............61
Bảng 3.23. Tỷ lệ thực hiện phân tuyến kỹ thuật tại các BVH năm 2014........63
Bảng 3.24. Tỷ lệ thực hiện phân tuyến kỹ thuật theo khoa tại các BVH năm
2014.................................................................................................................63
8
DANH MỤC BIỂU Đ
Biểu đồ 3.1. Phân bố NLYT theo độ tuổi tại các BVH năm 2014..................42
Biểu đồ 3.2. Phân bố NLYT theo giới tính của các BVH năm 2014..............42
Biểu đồ 3.3. Số lần khám trung bình của 1 bác sĩ/ngày tại các BVH năm 2014
.........................................................................................................................52
Biểu đồ 3.4. Đối tượng tới khám tại các BVH 2014 phân theo phương thức
chi trả tiền khám..............................................................................................54
Biểu đồ 3.5. Công suất sử dụng giường bệnh thực kê tại các BVH năm 2014
.........................................................................................................................55
Biểu đồ 3.6. Số lượt điều trị nội trú/1.000 người/năm tại các BVH năm 2014
.........................................................................................................................57
Y
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện huyện.......................................................7
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là thành tố quan trọng của mọi tổ chức, cơ quan nhằm đảm bảo
đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nguồn nhân lực là
yếu tố cơ bản cho mọi thành tựu y tế [1].
Ở quy mô toàn cầu nguồn nhân lực y tế đang có một sự thiếu hụt nghiêm
trọng. Theo ước tính của WHO có 57/192 quốc gia thiếu hụt NVYT. Việt Nam
không chỉ thiếu hụt nguồn nhân lực y tế mà còn có sự phân bố nhân lực không đều
giữa các vùng miền và ở nhiều bệnh viện trong cả nước [2].
Hiện nay các bệnh viện huyện, các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã và
Trạm y tế xã, phường, thị trấn đội ngũ cán bộ còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng. Đội ngũ cán Bộ Y tế giỏi có trình độ chuyên môn chủ yếu tập trung ở các
bệnh viện lớn và trung tâm của đất nước.
Bệnh viện huyện là một mắt xích trọng yếu trong mạng lưới khám chữa bệnh,
là cấp trung chuyển giữa y tế trung ương với y tế cơ sở. Bệnh viện huyện chính là
nơi đầu tiên tiếp nhận điều trị nội trú với các kỹ thuật cơ bản và các bệnh thông
thường. Bệnh viện huyện là cơ sở khám chữa bệnh gần dân nhất, cung cấp các dịch
vụ khám chữa bệnh cơ bản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ người
dân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện huyện chưa cao trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân
phải chuyển tuyến trong quá trình điều trị nội trú tại bệnh viện huyện là khá cao. Có
nhiều lý do dẫn đến tình trạng này, trong đó có lý do về sự lựa chọn dịch vụ khám
chữa bệnh của người dân, có lý do về cơ sở hạ tầng, có lý do về trang thiết bị y tế,
nguồn lực đầu tư cho các hoạt động khám chữa bệnh, có lý do về trình độ chuyên
môn, khả năng xử trí của cán Bộ Y tế trong chẩn đoán và điều trị [3].
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, cách thủ đô Hà Nội 73 km, có địa hình núi
trung bình, chia cắt phức tạp. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.608,7 km², chiếm
1,41% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam với dân số là 817.400 người. Hòa Bình
là một trong bốn tỉnh của Việt Nam mà trong đó có người Việt (Kinh) không chiếm
đa số, đồng thời tỉnh này cũng được coi là thủ phủ của người Mường, vì phần lớn
người dân tộc Mường sống tập trung chủ yếu ở đây. Những năm qua, kinh tế-xã hội
2
của tỉnh Hòa Bình có sự chuyển biến mạnh mẽ với tăng trưởng bình quân giai đoạn
2009-2014 đạt 10,5%; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 11,4 triệu đồng năm
2009 lên 28,3 triệu đồng năm 2014[4], [5], [6].
Hòa Bình là tỉnh miền núi, đa dân tộc, kinh tế chưa phát triển. Những năm
trước, chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài chưa hấp dẫn được các bác sĩ, dược sĩ
đại học về công tác tại tỉnh. Theo Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, hiện nay tổng số cán bộ,
công chức, viên chức thuộc ngành là 3.035 người, trong đó biên chế tuyến huyện là
1.028 người. Những năm qua, số bác sĩ, dược sĩ về tỉnh công tác rất ít. Công tác xã
hội hóa y tế còn nhiều hạn chế trong khi nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho nhân dân ngày càng cao. Mặc dù tuyến y tế cơ sở thời gian qua đã được bổ
sung một số bác sĩ, dược sĩ (tốt nghiệp đại học chính quy hay nguồn cử tuyển) nhưng
với số lượng ít, cho nên chưa đáp ứng được yêu cầu nhân lực của các đơn vị y tế
tuyến cơ sở. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở công lập luôn trong
tình trạng thiếu nhân lực có trình độ đại học trở lên.
Để có một cái nhìn chi tiết về thực trạng nguồn nhân lực y tế và hoạt động
khám chữa bệnh của các bệnh viện huyện, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu:
“Thực trạng nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh của một số bệnh viện
huyện thuộc tỉnh Hòa Bình năm 2014” thông qua số liệu thống kê y tế hàng năm
của các bệnh viện huyện thuộc tỉnh Hòa Bình với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể
như sau:
1. Mô tả thực trạng nhân lực y tế của 6 bệnh viện huyện thuộc tỉnh Hòa
Bình năm 2014.
2. Phân tích hoạt động khám chữa bệnh trong mối tương quan với nhân
lực y tế của một số bệnh viện huyện thuộc tỉnh Hòa Bình năm 2014.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống bệnh viện Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về bệnh viện
Trước đây, BV được coi là nhà tế bần cứu giúp những người
nghèo khổ. Chúng được thành lập giống như những trung tâm từ thiện
nuôi dưỡng người ốm yếu và người nghèo. Ngày nay, BV được coi là nơi
chẩn đoán và điều trị bệnh tật, nơi đào tạo và tiến hành các nghiên cứu y
học, nơi xúc tiến các hoạt động chăm sóc sức khỏe, và ở một mức độ nào đó
là nơi trợ giúp cho các nghiên cứu y sinh học.
Các tài liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng đề cập nhiều đến
khái niệm này. Theo WHO, “BV là một bộ phận của tổ chức mang tính
chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được săn sóc
toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của BV
tỏa tới tận hộ gia đình đặt trong môi trường của nó. BV còn là trung tâm
giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội” [7], [8], [9]. Theo các tài
liệu của WHO thì bệnh viện còn là một tổ chức rất phức tạp. Bởi lẽ những
tiến bộ trên nhiều mặt trong xã hội đã khiến người dân ý thức được rõ hơn
về quyền lợi của mình. Họ ngày càng đòi hỏi cao hơn với hệ thống BV. Họ
muốn được cung cấp các dịch vụ y tế không chỉ trong khuôn khổ BV mà
còn ở ngay tại gia đình. Ngày càng có nhiều loại bệnh lây lan do ô nhiễm
môi trường và vì thế trách nhiệm chức năng của bệnh viện ngày càng nhiều
hơn, tính phức tạp cũng tăng lên.
Trong thời gian gần đây, BV được coi là một loại tổ chức xã hội
chủ chốt trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đem lại nhiều
lợi ích cho người bệnh và toàn xã hội. Đó là chẩn đoán, chữa trị bệnh tật
cũng như là nơi người ốm dưỡng bệnh và hồi phục sức khỏe.
Những thực tế trên cho thấy BV là một tổ chức phức tạp, có nhiệm vụ
4
phục vụ lợi ích của toàn xã hội qua việc cung cấp các dịch vụ phòng và
chữa bệnh bên cạnh chức năng là trung tâm đào tạo các nhân viên y tế.
Những bước tiến của xã hội trong thời gian qua đã làm thay đổi cơ bản
khái niệm và quan niệm của mọi người về BV. Vì thế, việc tổ chức và quản
lý BV cũng phải có thay đổi tương ứng. Quản lý BV cần thiết phải có sự
hỗ trợ của các nhân viên giỏi, sao cho công tác quản lý ấy thực sự hiệu quả
để người bệnh có thể tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời. Muốn nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế tại các BV phải dựa vào đội ngũ quản lý giỏi.
1.1.2. Tổ chức hệ thống bệnh viện Việt Nam
Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước: Bệnh viện được chia ra thành
3 tuyến như sau: tuyến Trung ương; tuyến tỉnh, thành phố và tuyến
huyện/quận. Ngoài ra còn có các bệnh viện thuộc các bộ ngành khác [7],
[8].
Thực hiện nghị quyết 90 của Chính phủ về xã hội hóa công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân, nhà nước ta đã khuyến khích đa dạng các loại hình dịch vụ
để CSSK nhân dân. Do đó các mô hình BV rất đa dạng gồm: BV nhà nước (BV
đa khoa và BV chuyên khoa), BV tư nhân, BV bán công, BV dân lập, BV có
vốn đầu tư nước ngoài, BV liên doanh với nước ngoài [8].
Hiện nay theo thông tư 03/2004/TT - BYT, 3/3/2004, Bộ Y tế thì các
BV được phân thành 3 hạng I, II, III dựa theo 5 nhóm tiêu chuẩn: vị trí,
chức năng, nhiệm vụ; quy mô và nội dung hoạt động; trình độ chuyên môn
kỹ thuật, cơ cấu lao động; cơ sở hạ tầng; thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và
điều trị. Mục đích của việc phân hạng BV là để hoàn chỉnh về tổ chức, nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, chất lượng phục vụ người bệnh, phân
tuyến kĩ thuật điều trị, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ [9].
1.1.3. Tổ chức của bệnh viện huyện
Có 2 hình thức tổ chức bệnh viện huyện là: Bệnh viện huyện và Bệnh
viện khu vực [7]. Tổ chức bệnh viện theo sơ đồ 1.1.
5
Với 2 hình thức trên trong 10 năm qua hoạt động của BV huyện tỏ ra
hết sức hiệu quả trong công tác CSSK cuả nhân dân trong khu vực mà mình
phụ trách.
- Các phòng chức năng: gồm 4 phòng: phòng kế hoạch tổng hợp và
vật tư thiết bị y tế; phòng điều dưỡng; phòng Hành chính quản trị và tổ
chức cán bộ; phòng Tài chính kế toán.
- Các khoa gồm 14 khoa: khoa Khám bệnh; khoa Hồi sức cấp cứu; khoa
Nội tổng hợp; khoa Truyền nhiễm; khoa Nhi; khoa Ngoại tổng hợp; khoa Phụ
Sản; liên chuyên khoa Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt, Mắt; khoa xét
nghiệm (Huyết học, vi sinh, hóa sinh); khoa Chẩn đoán hình ảnh; khoa Giải
phẫu bệnh; khoa Chống nhiễm khuẩn; khoa Dược và khoa Dinh dưỡng.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện huyện [10]
- Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh: BV tiếp nhận tất cả các trường
hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú; tổ chức khám sức khỏe và chứng
nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước; có trách nhiệm giải quyết toàn bộ
bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa; tổ
chức giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y
khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu; tổ chức chuyển người bệnh
lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của BV.
- Đào tạo cán bộ Y tế: BV là cơ sở thực hành cho các trường, lớp
trung học y tế; tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong BV và cơ
sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kĩ năng quản lý
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề
tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu; tham gia các công trình
nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp cơ sở; nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền
6
và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kĩ thuật: Lập kế hoạch và chỉ
đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn
đoán và điều trị; tổ chức và chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế địa phương.
- Phòng bệnh: BV phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên
thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh và phòng dịch; tuyên truyền giáo dục sức
khỏe cho cộng đồng. Dự phòng lây chéo, lây ra ngoài BV, xử lý chất thải
BV...
- Hợp tác quốc tế: tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức
và cá nhân ngoài nước theo quy định của nhà nước.
- Quản lý kinh tế y tế: BV có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân
sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí; tạo thêm nguồn kinh phí từ các
dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ
chức kinh tế; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu,
chi ngân sách của bệnh viện; từng bước thực hiện hạch toán chi phí
7
Sở y tế
Ban giám đốc
Đảng ủy, UBND huyện
PHÒNG CHỨC NĂNG
Phòng HCQT – TCCB
KHOA LÂM SÀNG
- Khoa khám bệnh
- Khoa HSCC
- Khoa Nội tổng hợp
- Khoa Truyền nhiễm
Phòng KHTH – TTB Y Tế
- Khoa Nhi
- Khoa Ngoại
KHOA CẬN LÂM SÀNG
- Khoa xét nghiệm
- Chẩn đoán hình ảnh
- Giải phẫu bệnh
- Dược
- .........
- Khoa Phụ sản
- Khoa Mắt- Tai mũi họng
- Răng –Hàm- Mặt
Phòng
Kế toán – Tài chính
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- .........
Phòng
Y tá – Điều dưỡng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện huyện
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế
1.2.1. Khái niệm
8
Có nhiều những định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá
trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia, khu vực, thế giới [1]. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ
quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh
thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của
các tổ chức [11], [12].
Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi
cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành
công, đạt được mục tiêu của tổ chức [13].
Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất
cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức
khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế,
người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp
cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và cán bộ không
chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang
y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong những ngành
khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp).
Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các nhóm
đối tượng được coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế
thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm
cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả
những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng
dịch vụ CSSK nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang
y và bà đỡ/mụ vườn) [14].
Có hai khái niệm thường được sử dụng khi bàn luận về nguồn nhân lực
y tế:
9
- Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến cơ chế nhằm
phát triển c ả v ề s ố l ư ợ n g v à kỹ năng, kiến thức, năng lực chuyên môn
của cá nhân và về mặt tổ chức công việc.
- Khái niệm quản lý nguồn nhân lực: Theo WHO, “quản lý nguồn nhân
lực là một quá trình tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi và đảm bảo rằng nhân
lực hoàn thành tốt công việc của mình bằng việc sử dụng các chiến lược nhằm
xác định và đạt được sự tối ưu về số lượng, cơ cấu và sự phân bố nguồn nhân
lực với chi phí hiệu quả nhất. Mục đích chung là để có số nhân lực cần thiết,
làm việc tại từng vị trí phù hợp, đúng thời điểm, thực hiện đúng công việc, và
được hỗ trợ chuyên môn phù hợp với mức chi phí hợp lý”.
1.2.2. Mối liên quan giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác
của hệ thống y tế [15]
Theo WHO, hệ thống y tế có 6 thành phần cơ bản:
- Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản
và quan trọng nhất của hệ thống. Nguồn nhân lực có mối liên hệ rất chặt
chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế.
- Phát triển nguồn nhân lực không chỉ thông qua đào tạo, mà còn phải
sử dụng, quản lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế
đến người dân.
- Cần có một mô hình tổ chức và chức năng của các thành phần của
hệ thống cung ứng dịch vụ để biết được nhu cầu về quy mô và cơ cấu nhân
lực y tế như thế nào, ngược lại, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế phụ thuộc
mật thiết vào mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực y tế.
- Hệ thống thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết, tin cậy cho việc lập kế hoạch và sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu
CSSK của nhân dân, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề của nguồn nhân
lực như phân bổ không hợp lý, năng lực không phù hợp để đáp ứng yêu
cầu CSSK từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và phân tích tần
10
suất sai sót chuyên môn để khắc phục.
- Cấp tài chính cho nhân lực y tế cũng phải đảm bảo cho công tác đào
tạo mới và đào tạo liên tục CBYT, đủ để trả lương và chính sách khuyến khích
ở mức đảm bảo được cuộc sống cho CBYT, tạo ra động lực khuyến khích
CBYT làm việc có chất lượng và sẵn sàng làm việc ở các miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hoặc trong các môi trường, chuyên ngành độc hại, nguy hiểm.
- Các sản phẩm y tế, vaccin, dược phẩm.
1.3. Thực trạng nhân lực y tế Việt Nam
1.3.1. Thực trạng
Số lượng nhân lực y tế đang được cải thiện. Số y sĩ, bác sĩ trên 1 vạn dân
tiếp tục tăng lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng
từ 7,33 năm 2011 lên 7,46 năm 2012 (đạt mục tiêu đề ra cho năm 2012 trong
kế hoạch 5 năm). Số dược sĩ đại học trên 1 vạn dân năm 2011 đạt 1,92 (vượt
mục tiêu đề ra cho năm 2015 trong kế hoạch là 1,8/vạn dân); số lượng điều
dưỡng trên 1 vạn dân cũng tăng (đạt 10,02 năm 2011) [16]. Số lượng cán bộ y
tế ở tuyến cơ sở tăng lên là một kết quả đáng ghi nhận. So với năm 2010, số
lượng nhân lực y tế tuyến xã năm 2011 tăng thêm 3.549 cán bộ (trong đó có
346 bác sĩ) và tuyến huyện tăng thêm 6878 cán bộ (trong đó có 585 bác sĩ).
Năm 2012, tỷ lệ TYT xã có bác sĩ đạt 76%, tăng lên 6 điểm phần trăm so với
năm 2010; tỷ lệ TYT xã có y sĩ sản nhi, hộ sinh đạt 93,4% (giảm xuống nên
không đạt kế hoạch đề ra). Số thôn, bản, ấp thuộc xã, thị trấn có nhân viên y tế
hoạt động được duy trì ở mức trên 96% từ năm 2009 đến 2012, nhưng do sự
suy giảm tỷ lệ tổ dân phố khu vực thành thị có nhân viên y tế hoạt động nên tỷ
lệ thôn, bản, tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động chỉ đạt 81,2% [17].
Nhằm đa dạng hóa các hình thức đào tạo khác nhau để phát triển nguồn
nhân lực y tế cho tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã ban hành văn bản số 1915/BYTK2ĐT ngày 8/4/2013 hướng dẫn các cơ sở đào tạo nhân lực y tế triển khai
thực hiện Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ Giáo dục
- Xem thêm -