Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng lao động việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở...

Tài liệu Thực trạng lao động việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh quảng trị

.PDF
54
281
112

Mô tả:

Trường Đại Học Kinh Tế Huế PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ I. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hiện tượng người thất nghiệp là khá phổ biến và trở thành vấn đề quan trọng của mỗi nền kinh tế, đặc biệt là các nền uế kinh tế phát triển, thực tế này phản ánh quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh tế và bố trí lại nguồn nhân lực giữa các vùng kinh tế. Giải quyết việc làm và sử dụng tối đa H tiềm năng lao động xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mọi nước trên thế giới đặc biệt là những nước tế đang có tình trạng thất nghiệp như nước ta hiện nay. Giải quyết việc làm không chỉ h đơn thuần là thanh toán nạn thất nghiệp, nạn thiếu việc làm, thu nhập thấp, ổn định in lành mạnh xã hội mà còn tạo mọi điều kiện cho người lao động được giáo dục, được lao động sáng tạo, được hưởng thụ thành quả lao động, vừa nâng cao chất lượng cuộc cK sống vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Quảng Trị là một tỉnh còn nghèo, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế họ chậm phát triển, do tốc độ tăng dân số cao mà hàng năm nguồn lao động trẻ bổ sung vào rất lớn, trung bình có gần 4000 lao động có nhu cầu giải quyết việc làm mỗi năm, từ đó dẫn đến sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động. Tình trạng thất nghiệp, thiếu Đ ại việc làm vì vậy diễn ra khá phổ biến ở địa phương. Những năm gần đây cùng với sự đổi mới chung của cả nước, kinh tế thị trường diễn ra sôi động thì nhu cầu sử dụng lao động ngày càng cao, nhưng do chất lượng đội ngũ lao động còn thấp cho nên gặp khó khăn trong vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động. Quảng Trị là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ - Việt Nam, dân số tỉnh Quảng Trị là 601.378 người (năm 2010), tổng nguồn lao động (từ 15 tuổi trở lên) là 397.210 người, chiếm 66,05% dân số. Trong điều kiện một tỉnh nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nguồn nhân lực tăng nhanh qua các năm, lại chưa sử dụng hết đã tạo áp lực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Chính vì thế, công tác giải quyết việc làm có hiệu quả đang là vấn đề khó khăn bức xúc và là yêu cầu cấp Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 1 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng có ý nghĩa thực tiễn hiện nay ở địa phương. Chính vì lý do đó, đề tài: “Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề cuối khóa. II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu uế 2.1.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của chuyên đề là nhằm hướng đến việc cải thiện tình trạng công H ăn việc làm, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. tế 2.1.2. Mục tiêu cụ thể Làm rõ các khái niệm, bản chất: việc làm, thất nghiệp, giải quyết việc làm và vai in h trò của vấn đề việc làm, giải quyết việc làm. Phân tích đánh giá thực trạng việc làm từ đó xác định số lượng và tỷ lệ lao động cK có việc làm, thất nghiệp ở tỉnh Quảng Trị. Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách giải quyết việc làm, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế của các chính sách giải quyết việc làm cho người lao họ động trong thời gian qua ở Quảng Trị. Đề xuất một số giải pháp cho chính sách giải quyết việc làm, trên cơ sở phương Đ ại hướng phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị trong thời gian tới. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Lực lượng lao động của tỉnh Quảng Trị. 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng trị. Phạm vi thời gian: Chuyên đề được thực hiện trong thời gian từ 17/01/2010 đến 04/04/2011. IV. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 2 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế Phương pháp thu thập tài liệu: - Sơ cấp: Thông qua quan sát phỏng vấn. - Thứ cấp: Tìm hiểu báo cáo, tài liệu, sách báo… Phương pháp phân tích: - Phương pháp thống kê xã hội. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp so sánh. uế V. Hạn chế của chuyên đề Vấn đề này có nội dung rất rộng, liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của đời H sống xã hội. Chuyên đề này chỉ đánh giá thực trạng việc làm và những chính sách giải quyết việc làm cho người lao động đã áp dụng trong thời gian qua ở tỉnh Quảng Trị. tế Do kiến thức, tư duy còn hạn hẹp, thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu cho nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy VI. Cấu trúc chuyên đề in h cô và các độc giả quan tâm để tôi hoàn thành tốt chuyên đề này. cK Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, mục lục, kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận chung về lao động và việc làm họ Chương II. Thực trạng lao động và công tác giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2006-2010. Đ ại Chương III. Các giải pháp tạo việc làm giai đoạn 2011-2015. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 3 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1.1. Một số khái niệm chung uế 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn lao động Nguồn nhân lực: Là nguồn lực con người, là bộ phận dân số trong độ tuổi lao H động, có khả năng lao động, đóng vai trò tạo ra của cải vất chất và tinh thần cho xã hội. Hay nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được tế vận dụng trong quá trình lao động sản xuất, nó cũng được xem là sức lao động của con h người, một nguồn lực quý giá nhất trong yếu tố sản xuất của mọi tổ chức. in Như vậy nguồn nhân lực nằm trong dân số gắn với quy mô cơ cấu ở từng loại hình dân số, hơn nữa không kể trạng thái có việc làm hay không có việc làm. Nó phản cK ánh khả năng, tiềm năng về nguồn lao động của một đất nước. Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh họ tế - xã hội. Nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội. Đ ại Nguồn lao động: Là những người đủ 15 tuổi có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang chờ việc, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ Luật Lao động). Như vậy khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn nhiều so với khái niệm nguồn nhân lực và chú ý rằng nếu lao động trẻ em được tính vào nguồn nhân lực thì trong nguồn lao động người ta không kể đến lực lượng lao động trẻ em. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 4 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế 1.1.2. Khái niệm về việc làm Theo quan điểm của tổ chức Lao động Quốc tế (LLO) thì: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập vủa từng gia đình, không được nhận lợi nhuận tiền công hay hiện vật”. Theo khái niệm này thì người có việc làm bao gồm tất cả những người có lao uế động ở trong các khu vực của nền kinh tế, khu vực công, khu vực tư, khu vực có thu nhập đem lại cuộc sống cho bản thân, cho gia đình họ và xã hội. Đây là một khái niệm H phù hợp với nền kinh tế hỗn hợp, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoặc nền kinh tế thị trường. tế Tại chương II Điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam, do Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 26/3/1994 quy định: in được thừa nhận là việc làm”. h “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều cK Nội dung của khái niệm này được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động. Phân loại việc làm: họ * Phân loại việc làm dựa trên mức độ sử dụng thời gian lao động: - Việc làm đầy đủ: Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức Đ ại độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ hoặc nhiều hơn thời gian lao động theo luật định (Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày). Mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động (Nước ta hiện nay qui định mức lương tối thiểu cho một người lao động trong một tháng là 830.000đ). Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ. - Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quỹ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 5 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm. Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: + Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp uế thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. + Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian H ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc. tế * Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động: - Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian h nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật. cK nhất sau công việc chính. in - Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian - Việc làm ổn định: Đối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở ổn định. họ lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó - Việc làm tạm thời: Những người làm việc dưới 6 tháng trong 1 năm trước thời Đ ại điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc không có việc 1 tháng. 1.1.3. Khái niệm thất nghiệp Thất nghiệp là vấn đề kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới con người trực tiếp và nghiêm trọng nhất. Bởi vậy, nó là chủ đề thường xuyên được nêu ra trong các cuộc tranh luận của các đề tài chính trị, xã hội của mọi quốc gia. Thất nghiệp đối lập với việc làm, đó là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Ta có khái niệm chung về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là trạng thái mà người lao động không có việc làm do không tìm được công việc phù hợp với khả năng Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 6 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế của mình hoặc do mức lương thấp hơn so với mong muốn mặc dù có đủ sức khỏe để tham gia lao động và luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc”. Phân loại thất nghiệp: - Thất nghiệp lâu dài: Xuất phát từ chính bản thân người lao động do khó khăn về thể chất và tinh thần, vẫn có khả năng lao động nhưng không được thuê mướn. - Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. uế - Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động. H việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu - Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn tế định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất 1.1.4. Khái niệm giải quyết việc làm h nghiệp chu kỳ. in Giải quyết việc làm cho người lao động là quá trình đưa người lao động vào làm cK việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động. Bao gồm các điều kiện sản xuất, tư liệu sản xuất, công cụ và sức lao động có khả năng lao động. họ Giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề kinh tế - xã hội tổng hợp và phức tạp, nó không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế hay đơn thuần là vấn đề xã hội. Do Đ ại đó, giải quyết việc làm cho người lao động phải được hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lao động xã hội. Theo nghĩa này, tạo thêm việc làm cho người lao động mang một ý nghĩa kinh tế, nó hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, nhằm tạo thêm chỗ làm việc cho người lao động để duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Theo nghĩa này, mục tiêu của giải quyết việc làm là góp phần làm ổn định, an toàn xã hội. Với nội dung này, giải quyết việc làm được tách khỏi chương trình phát triển kinh tế và hình thành chương trình việc làm Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 7 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế Quốc Gia như một chương trình xã hội có mục tiêu. Công việc lựa chọn trong trường hợp này chủ yếu là công nghệ thích hợp, công nghệ sử dụng nhiều lao động. Như vậy, giải quyết việc làm theo cả 2 nghĩa trên đều hướng tới mục tiêu hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. 1.2. Tác động của việc làm và giải quyết việc làm đến sự phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1. Tác động của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực uế Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách hợp lý, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý, đưa đến một hệ thống lao động phù hợp với cơ cấu H hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận tổ chức, bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân. tế Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút được nhiều lao động tham gia vào quá h trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như: nâng cao, cải in thiện đời sống, hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn cK nhân lực vì khi các công việc được tạo mới bao giờ cũng đòi hỏi một chuyên môn kỹ thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của quá trình tuyển dụng thì người ứng cử viên cũng phải có một trình độ tương đương, bởi thế cho nên người lao động luôn có họ xu hướng tích luỹ kiến thức, trình độ lành nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế. Đ ại 1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội và người lao động. Việc làm là những hoạt động của người lao động, những hoạt động này được công nhận qua những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết quả học tập của mình đó là trình độ chuyên môn. Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 8 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người. Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, chính trị của mình. uế 1.2.3. Tác động của việc làm và giải quyết việc làm đến sự phát triển kinh tế - xã hội H Vai trò đối với kinh tế: Việc làm và giải quyết việc làm đóng một vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát tế triển kinh tế, bởi vì sự phát triển đó phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn, trong đó việc sử dụng h nguồn nhân lực có vai trò quyết định nhất đến việc sử dụng các nguồn lực khác. in Việc làm và lao động là hai phạm trù có liên quan với nhau, cùng phản ánh một cK loại lao động sản xuất có ích cho con người, nhưng hai phạm trù đó lại không đồng nhất. Vì có việc làm thì chắc chắn có lao động, nhưng ngược lại có lao động chưa chắc đã có việc làm vì còn phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động họ đang làm. Nhưng trong cuộc sống, việc làm là điều kiện không thể thiếu được của con người, đó là yếu tố tất yếu, là khâu trung gian trong sự trao đổi giữa con người và tự Đ ại nhiên. Giải quyết việc làm cho người lao động chính là giải quyết yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Muốn sử dụng có hiệu quả sức lao động của con người thì vấn đề đặt ra là phải giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho người lao động. Thông qua việc làm con người tạo ra được nhiều của cải vật chất hơn nhằm thoả mãn nhu cầu của mình, của xã hội và làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Tạo việc làm cho người lao động chính là khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Trong sự phát triển của xã hội thì con người luôn luôn là trọng tâm, nó tồn tại với hai tư cách vừa là chủ thể vừa là mục tiêu trong hoạt động của mình. Là chủ thể, con người tham gia vào sản xuất làm cho nền kinh tế - xã hội phát triển, còn mục Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 9 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế tiêu là sự hưởng thụ những thành quả của quá trình lao động. Tạo việc làm cho người lao động tức là làm cho người lao động có thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình và có một phần đóng góp cho xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao động là khai thác sử dụng hợp lý nguồn nhân lực vào trong công cuộc phát triển kinh tế, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Nó đảm bảo được các lợi ích cho người lao động, cho xã hội, với lợi ích vật chất là chất lượng hàng đầu. Như vậy, giải quyết việc làm cho người lao động đóng vai trò rất lớn đối với nền uế kinh tế. Một đất nước có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý, những người thất nghiệp được hưởng trợ cấp, kỷ cương xã hội được duy trì và đẩy mạnh, các H tệ nạn không có cơ hội để phát triển, thì xã hội đó ổn định và phát triển. Do đó, giải quyết việc làm có vai trò rất quan trọng về mặt kinh tế. tế Vai trò đối với xã hội: Việc làm cho người lao động đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. h Giải quyết việc làm cho người lao động, tức là tạo cho họ cơ hội để thực hiện quyền và in nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc để nuôi sống cK bản thân và gia đình. Thông qua việc làm, con người thực hiện quyền sống và mưu cầu hạnh phúc, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do tư tưởng, tự do cư trú... Con người được đảm bảo những quyền tự nhiên chính đáng, được tạo điều kiện sống họ (ăn, ở, mặc...) và có cơ hội để phát triển năng lực nghề nghiệp, năng lực sáng tạo. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị Đ ại trường đóng một vai trò to lớn đối với việc điều chỉnh lại các chính sách xã hội. Tạo thêm việc làm cho người lao động sẽ góp phần điều chỉnh lại cơ cấu lợi ích của các giai cấp, đảm bảo được lợi ích của các thành viên trong xã hội, thoả mãn được nhu cầu của người lao động. Từ đó tạo ra một xã hội mới, từng bước đảm bảo công bằng xã hội, tạo ra động lực phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện và có nhân cách. Để xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng, văn minh thì mục tiêu của chúng ta vẫn là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự kiếm việc làm, có thu nhập. Với các chính sách của Nhà nước và chương trình hành động cụ thể chúng ta đã phát huy được bản chất xã hội chủ nghĩa công bằng và bình đẳng của Nhà nước ta. Giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 10 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế tăng tính công bằng và bình đẳng được củng cố, làm cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định và hạn chế sự gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp. Tóm lại: Giải quyết việc làm cho người lao động đóng vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nó là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển. Điều này có thực hiện được hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là môi trường lao động sản xuất để phát huy cao độ khả năng của con người. Nếu có chính sách giải quyết việc làm đúng đắn và môi uế trường thuận lợi sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo thêm việc làm cho người lao động, qua đó phát huy được tiềm năng sáng tạo của con người và thúc H đẩy họ cống hiến hết mình cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trái lại, nếu chính sách không đúng, sẽ không bảo đảm được sự công bằng và không tế phát huy được nhân lực, tài lực, không kích thích được tính sáng tạo của người lao động làm lãng phí chất xám. Do đó, việc đề ra chính sách đúng đắn hết sức quan trọng, h nó sẽ trở thành động lực to lớn để đảm bảo sự công bằng, làm cho xã hội ổn định, phát in huy được mọi tiềm lực vật chất và tinh thần, tiềm năng sáng tạo của các tầng lớp dân cK cư trong xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đưa nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển. Vậy, ý nghĩa lớn nhất của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động là nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, đem lại cuộc họ sống tốt đẹp cho mọi thành viên trong xã hội đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: "Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn Đ ại minh". 1.3. Thực trạng lao động - việc làm ở Việt Nam Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực cũng luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sức mạnh của một quốc gia. Bởi mọi của cải vật chất đều được làm nên từ bàn tay và trí óc của con người. Việt Nam hiện nay đang có nguồn nhân lực dồi dào với dân số cả nước gần 86 triệu người (Tính đến ngày ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam: 85.789.573 người). Trong đó số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm một tỉ lệ cao khoảng 67% dân số cả nước. Rõ ràng Việt Nam đang có thế mạnh lớn về nguồn lực lao động nhưng hiện tại vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy kinh tế đi lên. Có Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 11 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế nhiều nguyên nhân lí giải cho vấn đề này, trong đó chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của nước ta được xem là nguyên nhân mấu chốt. Theo thống kê, trong gần 86 triệu người ở Việt Nam thì nông dân chiếm gần khoảng 73% dân số cả nước. Điều này cho thấy nông dân vẫn là lực lượng lao động xã hội chiếm tỉ lệ cao nhất. Trong khi đó công nhân có tay nghề cao lại chiếm tỷ lệ thấp, số công nhân có trình độ văn hóa, tay nghề, kĩ thuật rất ít. Theo thống kê công nhân có trình độ cao đẳng, đại học ở nước ta chiếm khoảng 3,3% đội ngũ công nhân nói chung. uế Chính vì trình độ văn hoá tay nghề thấp nên đa số công nhân không đáp ứng tốt yêu cầu công việc. H Hiện cả nước có khoảng 300 trường dạy nghề và hơn 1.000 trung tâm dạy nghề của các bộ và tỉnh, đề án đào tạo nghề đến năm 2010 được phép chi tới 24 nghìn tỷ tế đồng kinh phí. Tuy vậy tình hình chung là việc đào tạo đã không khớp với nhu cầu và các doanh nghiệp, vẫn phải đào tạo lại. Trước thực trạng chất lượng lao động không h theo kịp nhu cầu tuyển dụng, nguyên nhân chính là do chất lượng đào tạo nghề. in Nếu không chú trọng nâng cao chất lượng lao động, Việt Nam sẽ có nguy cơ đối cK mặt với những rủi ro như giảm sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, khó khăn trong việc phát triển doanh nghiệp và đầu tư, thậm chí ảnh hưởng trực tiếp tới nỗ lực tái cấu trúc kinh tế và thoát “bẫy thu nhập trung bình”. họ Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên hơn 50,50 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009; trong đó lực lượng lao Đ ại động trong độ tuổi lao động hơn 46,20 triệu người, tăng 2,12%. Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2009, cả nước đã tạo việc làm cho 1,51 triệu lao động, đạt 88,8% kế hoạch năm, trong đó, tạo việc làm trong nước là 1,437 triệu người và xuất khẩu lao động trên 73.000 người. Năm 2010, tạo việc làm cho 1,6 triệu lao động. Trong đó, việc làm trong nước là 1,515 triệu người, xuất khẩu lao động là 85.000 người. Bên cạnh đó, Bộ cũng phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi ở khu vực thành thị xuống dưới 4,7%. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 12 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế Cũng theo báo cáo tổng kết của Bộ Lao động Thương binh và xã hội thì tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị của Việt Nam năm 2009 là 4,66%. Đây là tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi từ 15 - 60 đối với nam và 15 - 55 đối với nữ. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp. Trong đó, khu vực nông thôn thường có tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn so với thành thị. Năm 2009, tỷ lệ thiếu việc làm của Việt Nam ở mức 5,1%. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn lên tới 6,1%, còn khu vực thành thị là 2,3%. uế Cụ thể như sau: Tỷ lệ thất nghiệp Thành thị Nông thôn Khu Vực ĐVT: % Tỷ lệ thiếu việc làm tế Chỉ tiêu H Biểu 1: Tỷ lệ thất nghiệp của cả nước phân theo khu vực năm 2009 Thành thị Nông thôn 4,06 2,25 3,33 6,51 Trung du miền núi phía bắc 3,9 0,95 2,49 6,57 5,54 2,4 5,44 5,47 3,05 1,61 4,99 6,00 4,54 3,37 1,5 5,52 4,54 2,97 5,46 10,49 Tây Nguyên ĐB SCL họ Đông Nam Bộ in cK BTB và Duyên hải miền Trung h ĐB Sông Hồng (Nguồn: Số liệu thống kê - Tổng Cục Thống kê). Đ ại Theo biểu 1 ta thấy: Số người thất nghiệp ở khu vực thành thị cao hơn rất nhiều so với khu vực nông thôn. Nguyên nhân tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực thành thị là do thị trường lao động phát triển sâu rộng đòi hỏi chất lượng lao động cao, trong khi đó không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường. Cùng đó, lao động không nghề có tỷ trọng lớn nên càng ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm, và nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp chung nữa là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp chung đã giảm 0,02%, thất nghiệp thành thị giảm 0,17% trong khi thất nghiệp nông thôn lại tăng thêm 0,02%. Tỷ lệ thiếu việc làm năm Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 13 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế 2010 của lao động trong độ tuổi là 4,5%; trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông thôn là 5,47%. Trình độ học vấn của người dân đang còn thấp nên còn hạn chế trong việc nhận thức về lao động việc làm, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp hiện nay. 1.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 1.4.1 Năng suất lao động uế Theo Mác: "Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích và nó được đo bằng số lương sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc bằng H lượng thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm”. Năng suất lao động nguồn nhân lực là biểu hiện tổng thể các năng suất lao động của cá nhân người tế lao động. Nhưng khi năng suất lao động nguồn nhân lực tăng thì năng suất lao động cá nhân tăng còn khi năng suất lao động cá nhân tăng thì năng suất lao động nguồn nhân in h lực chưa chắc đã tăng do sự trì trệ, không hiệu quả của một số lao động trong quá trình sản xuất. cK Năng suất lao động cá nhân (W) biểu hiện bằng một số chỉ tiêu sau: * Năng suất lao động tính bằng hiện vật: Là khối lượng sản lượng hiện vật được Trong đó họ sản xuất ra trong một thời gian nhất định. W=Q/P. W: Năng suất lao động cá nhân. Đ ại Q: Tổng số sản lượng được sản xuất ra và được nghiệm thu bằng hiện vật. P: Tổng số công nhân. Chỉ tiêu năng suất lao động này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất mà các cá nhân người lao động chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà không có sản phẩm dở dang. * Năng suất lao động tính bằng giá trị: Là lượng giá trị (Quy ra tiền) của tất cả các sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. W=Q/T Trong đó W: Năng suất lao động cá nhân đo bằng giá trị. Q: Tổng sản lượng (Giá trị ). Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 14 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế T: Tổng số lao động. 1.4.2. Hệ số sử dụng thời gian lao động Hệ số sử dụng thời gian lao động là chỉ tiêu biểu hiện việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực khi tham gia quá trình lao động ngoài hao phí nguồn lực ra thì còn phải hao phí yếu tố thời gian lao động, đó là số lượng thời gian mà người lao động tham gia lao động trong một quỹ thời gian quy định cho phép. K=100T/H (%) uế Trong đó K: Hệ số sử dụng thời gian lao động. T: Thời gian thực tế người lao động tham gia lao động trong quỹ thời gian. H H: Quỹ thời gian (Ngày , tháng , quý ,năm). Hệ số sử dụng thời gian lao động nói lên lượng lao động đã hao phí trong quá tế trình sản xuất. Chỉ tiêu này chủ yếu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, thực hiện dịch vụ... Mà sản phẩm của họ sản xuất ra h không thể khái quát được nội dung lao động của họ. in 1.4.3. Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng cK Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng hợp lý lao động, điều đó được phản ánh qua số lượng lao động được đào tạo và số lượng lao động được sử Trong đó họ dụng vào công việc theo đúng ngành nghề đã đào tạo. k=v/d (100) v: Số lao động được bố trí theo đúng ngành nghề đào tạo. Đ ại Chỉ tiêu này chủ yếu nhằm đánh giá sự bố trí, sắp xếp lao động có hợp lý hay không trong một tổ chức. 1.4.4. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề Mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nó được biểu hiện bởi yêu cầu của ngành nghề lao động hiện có trong ngành nghề đó. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề chủ yếu nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình sử dụng nguồn nhân lực của ngành nghề đó và được biểu hiện bởi hai chỉ tiêu đó là: Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 15 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế * Chỉ tiêu phù hợp về số lượng lao động: Đó là chỉ tiêu biểu hiện sự so sánh giữa nhu cầu về số lượng của một ngành nghề nào đó, một bộ phận nào đó với số lao động hiện có đang thực hiện lao động trong ngành nghề, bộ phận đó. k= N/D (%) Trong đó: K: Hệ số phù hợp về số lượng lao động của một ngành nghề hay một bộ phận. uế D: Số lượng lao động mà ngành nghề hay bộ phận cần có để có thể hoạt động được. * Chỉ tiêu phù hợp về chất lượng lao động: H N: Số lượng lao động thực tế đang làm việc trong một ngành nghề hay bộ phận đó. Trong một ngành nghề, bộ phận lao động hoạt động có hiệu quả hay không chủ tế yếu dựa vào mức độ phù hợp về chất lượng lao động, mức độ này được biểu hiện bởi yêu cầu về trình độ chuyên môn lành nghề, trình độ của công việc so với ngành nghề, h trình độ chuyên môn kỷ thuật tay nghề hiện có kinh nghiệm đang tham gia quá trình in lao động. - Chi tiêu 1: cK Hệ số phản ánh trình độ lành nghề : k=q/h (100) họ Trong đó q: Bậc thợ của một lao động đang làm việc. h: Bậc thợ theo yêu cầu của công việc mà người thợ đang làm. Đ ại - Chỉ tiêu 2: k=l/m (100) Trong đó l: Số năm kinh nghiệm mà người lao động đang làm việc có. m: Số năm kinh nghiệm mà công việc đó yêu cầu. Chỉ tiêu này đánh giá được mức độ phù hợp của việc sử dụng chất lượng nguồn nhân lực trong một ngành nghề. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 16 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế CHƯƠNG II THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 2.1. Thực trạng về dân số, lao động và việc làm của tỉnh Quảng Trị giai 2.1.1. Số lượng dân số và lao động giai đoạn 2006-2010 uế đoạn 2006-2010 H Dân số Quảng trị thuộc loại cơ cấu dân số trẻ, từ 20-24 chiếm 14,48%, từ 25-29 chiếm 14,63%, trên 60 tuổi chiếm 4,11%. Cụ thể: năm 2009 dân số toàn tỉnh là tế 599.221 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 395.785 người và lực lượng lao động là 277.327 người, chiếm 46,28% so với dân số. Năm 2010 dân số là h 601.378 người, trong độ tuổi là là 397.210 người và lực lượng lao động là 278.325 in người chiếm 46,28%. Biểu 2. Dân số và lao động của tỉnh giai đoạn 2006-2010 Chỉ tiêu ĐVT cK STT Dân số TB 2 Dân số trong độ tuổi LĐ % so với dân số Lực lượng lao động Đ ại 3 2007 2008 2009 2010 Người 591.869 594.101 596.712 599.221 601.378 họ 1 2006 % so với dân số Người 309.929 392.404 394.128 395.785 397.210 % 52,36 66,05 66,05 66,05 66,05 Người 273.924 274.975 276.166 277.327 278.325 % 46,28 46,28 46,28 46,24 46,28 (Nguồn: Niên giám thống kê – Cục thống kê tỉnh Quảng Trị). Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao so với dân số, năm 2010 là 66,05% trong đó lao động trong độ tuổi chiếm 46,28%, đây là yếu tố cơ bản để phát triển đồng thời cũng tạo sức ép lớn về việc làm. Như vậy khi đân số gia tăng thì lực lượng lao động cũng gia tăng theo, ở một mức độ nào đó sẽ là điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển góp phần phân công lao động. Nhưng việc tăng nguồn lao động thôi thì chưa đủ mà phải tăng về mặt chất lượng thì mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và nhu cầu của xuất khẩu lao động. Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 17 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế Quảng Trị cũng như bao tỉnh thành phố khác, một khi dân số tăng cao nó sẽ trở thành gánh nặng, áp lực lớn về nhu cầu giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sắp xếp phân bố lại dân cư. 2.1.2. Chất lượng lao động Bước sang thế kỷ XXI là nền kinh tế tri thức, do đó để đánh giá đựợc sự giàu có phát triển của một quốc gia hay một tỉnh thành phố thì người ta không căn cứ vào tài uế nguyên khoáng sản, vào đất đai mà chủ yếu dựa vào nguồn nhân lưc hay dựa vào đội ngũ lao động có tri thức. Lực lượng lao động ở Quảng Trị tuy số lượng tăng nhanh H nhưng chất lượng vẫn còn thấp. Cụ thể như sau: tế Biểu 3. Chất lượng lao động phân theo trình độ văn hóa năm 2010 Chỉ tiêu STT Tổng số in h Số lượng 2010 Tỷ lệ (người) (%) 278.325 100 13.527 4,86 Chưa biết chữ 2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 22.924 8,01 3 Tốt nghiệp tiểu học 26.135 9,39 Tốt nghiệp THCS 129.338 46,47 Tốt nghiệp THPT 87.032 31,27 5 họ 4 cK 1 Đ ại (Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu việc làm tỉnh Quảng Trị) Những năm gần đây do tỉnh đã có sự thay đổi về đường lối, chính sách giáo dục nên việc dành nguồn kinh phí để xây dựng hệ thống trường lớp nhiều hơn, tỉnh đã có chính sách phổ cập tiểu học, khuyến khích đội ngũ giáo viên về công tác tại các xã, huyện vùng sâu vùng xa. Mặt khác, cũng do chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng đảm bảo hơn nên nhận thức của họ cũng đã tiến bộ hơn. Chính vì những lý do đó mà tỷ lệ tốt nghiệp THCS là 46,47 % ( năm 2010), tốt nghiệp THPT là 31,09% (năm 2010), đã cho thấy trình độ văn hóa của người lao động cao, tạo điều kiện cho người lao động hình thành những đức tính cần thiết, giúp họ nâng cao trình độ hiểu biết, tiếp Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 18 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế thu trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến để vận dụng nó. Bởi khi nói đến trình độ văn hóa sẽ là nền tảng đặt nền móng cho sự đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động. Biểu 4. Chất lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2009 Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (người) (%) (người) (%) 277.327 100 278.325 100 Chưa qua đào tạo 187.307 67,54 2 Đã qua đào tạo 90.020 32,46 90.372 32,47 - Đào tạo ngắn hạn 3.106 1,12 3.062 1,1 - Công nhân kỹ thuật 35.526 12,81 35.626 12,8 - Sơ cấp nghề 9.596 3,46 9.630 3,46 - Trung cấp nghề 4.077 1,47 4.063 1,46 - Cao đẳng nghề 472 0,17 473 0,17 - Trung cấp chuyên nghiệp 13.645 4,92 13.666 4,91 - Cao đẳng, đai học trở lên 23.572 8,5 23.741 8,53 tế H 67,53 h 1 cK 187.952 in TT Tổng số Số lượng uế Chỉ tiêu 2010 họ (Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu việc làm tỉnh Quảng Trị) Dựa vào (biểu 4) ta thấy lực lượng lao động qua đào tạo tương đối cao. Năm 2010 tỷ lệ đã qua đào tạo là 32,47%, trong đó đào tạo nghề là 19,3%, tỷ lệ ĐH-CĐ trở Đ ại lên là 8,53% (26.241 người); tỷ lệ TCCN là 4,91% (15.135 người). Số người có trình độ trung cấp trở lên chiếm 13,44% nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành Giáo dục, Y Tế, Công nghiệp và các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể. Từ đó phản ánh cơ cấu lao động được đào tạo với lao động chưa qua đào tạo, giữa lao động có trình độ trung cấp trở lên với công nhân kỹ thuật còn chưa hợp lý. Đặc biệt là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đang thiếu nghiêm trọng. Không những thế lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều là lao động phổ thông, lại có ít bằng cấp nhất là trong các ngành cơ khí, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Hiện nay trong các ngành công nghiệp của tỉnh còn thiếu cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề và thợ bậc cao, nên lực lượng lao động chưa trở thành động lực thúc Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 19 - Trường Đại Học Kinh Tế Huế đẩy, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế Quảng Trị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở phân tích thực trạng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật thì tỉnh Quảng Trị cần phải có chính sách cụ thể trong kế hoạch đào tạo nghề, đặc biệt là chú trọng đào tạo các lớp công nhân kỹ thuật và trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Với lực lượng lao động có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật đã qua đào tạo nêu trên rõ ràng mất cân đối, chưa thể đáp ứng được yêu cần phát uế triển kinh tế - xã hội và cũng rất khó khăn cho việc đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tỉnh nhà nói chung cũng như H khu vực nông nghiệp nông thôn nói riêng. Do vậy, để đáp ứng được yêu cầu chất lượng của lực lượng lao động phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tế trong những năm tới, đòi hỏi phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức tổ chức và phương pháp với công tác dạy và học nghề. h 2.1.3. Cơ cấu lao động của tỉnh giai đoạn 2006-2010 in 2.1.3.1. Cơ cấu lao động phân theo khu vực cK Biểu 5: Lực lượng lao động phân theo khu vực họ Năm Tổng số Thành thị Nông thôn Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (người) (%) (người) (%) 273.924 71.933 26,3 201.992 73,7 2007 274.975 73.414 26,7 201.554 73,3 2008 276.166 75.393 27,3 200.772 72,7 2009 277.327 77.097 27,8 200.230 72,2 2010 278.325 77.235 27,7 201.090 72,3 Đ ại 2006 Tốc độ tăng bình quân 1,8 -0,11 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu việc làm tỉnh Quảng Trị) Qua bảng số liệu 5 cho ta thấy: Chuyên đề tốt nghiệp SVTH : Lê Thị Diệu Hiền Lớp : K41A KTNN 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan