BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
======******======
TRẦN THỊ LIÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG INSULIN CỦA NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II TẠI KHOA KHÁM BỆNH,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI
BÌNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
======******======
TRẦN THỊ LIÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG INSULIN CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II TẠI KHOA
KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VŨ THỊ MINH PHƯỢNG
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn Thạc sỹ Vũ Thị Minh Phượng- Giảng viên trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên Tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, giảng
viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có nhiều công sức đào tạo, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ phòng khám Nội
tiết – Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình đã tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp Chuyên khoa I Điều
dưỡng khóa 9 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên
đề nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, những người bạn thân thiết đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và giành cho
tôi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, ngày 19 tháng 07 năm 2022
Học viên
Trần Thị Liên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Những thông tin trong báo
cáo chuyên đề là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Bình, ngày 19 tháng 07 năm 2022
Học viên
Trần Thị Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1................................................................................................................. 3
1.1
Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.1 Khái quát bệnh Đái tháo đường ............................................................... 3
1.1.2
Khái niệm Insulin ................................................................................. 6
1.1.3 Quy trình tự tiêm insulin bằng bơm tiêm [4] .......................................... 10
1.1.4 Các tai biến thường gặp khi tiêm Insulin [4] .......................................... 11
1.2
Cơ sở thực tiễn: ........................................................................................ 12
1.2.1
Trên thế giới ...................................................................................... 12
1.2.2
Tại Việt Nam .................................................................................. 13
1.2.3 Thực trạng điều trị và sử dụng thuốc Insulin ở người bệnh bệnh Đái
tháo đường ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ ..................... 15
1.2.4
Quy trình khám và cấp thuốc Đái tháo đường[18] ............................. 16
Chương 2............................................................................................................... 17
2.1
Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ ....................... 17
2.2. Đối tượng, công cụ, phương pháp thu thập số liệu, thời gian khảo sát ......... 18
2.3. Kết quả khảo sát “Thực trạng kiến thức sử dụng insulin của người bệnh đái
tháo đường typ 2 tại khoa Khám bệnh, bệnh viên đa khoa Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình” ......................................................................................................... 19
2.3.1
Thông tin chung của NB (n=95) ..................................................... 19
2.3.2
Kiến thức sử dụng insulin tiêm của người bệnh .............................. 20
2.3.3
Một số rào cản và yếu tố liên quan của NB khi tiếp cận kiến thức sử
dụng thuốc insulin .......................................................................................... 25
Chương 3............................................................................................................... 30
3.1
Thực trạng kiến thức sử dụng thuốc tiêm insulin của NB đái tháo đường
typ II điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh- Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 31
3.1.1 Đặc điểm chung của NB khảo sát .......................................................... 31
3.1.2
Thực trạng kiến thức của NB về cách sử dụng thuốc Insulin ........... 32
3.2 Phân tích nguyên nhân và một số giải pháp nâng cao kiến thức sử dụng
Insulin cho NB ................................................................................................... 35
3.2.1 Một số tồn tại......................................................................................... 35
3.2.3 Các giải pháp nâng cao khắc phục các tồn tại trên ................................ 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 39
4.1. Thực trạng kiến thức sử dụng Insulin .......................................................... 39
4.2. Các giải pháp nâng cao kiến thức sử dụng Insulin của NB .......................... 39
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
Phụ lục 1 ...................................................................................................................
Phụ lục 2 ...................................................................................................................
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NB
Người Bệnh
ĐTĐ
Đái tháo đường
NVYT
Nhân viên y tế
QĐ
Quyết định
PK
Phòng khám
HDL-C
High Density Lipoprotein Cholesterol
LDL-C
Low density lipoprotein cholesterol
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BS
Bác sĩ
ĐD
Điều dưỡng
NHS
Nữ hộ sinh
KTV
Kỹ thuật viên
CK1
Chuyên khoa 1
ĐH
Đại học
CĐ
Cao Đẳng
QLCL
Quản lý chất lượng
CTXH
Công tác xã hội
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
YHCT
Y khọc cổ truyền
KT
Kiến thức
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung của NB ........................................................................ 19
Bảng 2.2. Kiến thức của người bệnh về cách bảo quản lọ thuốc insulin ................. 20
Bảng 2.3. Kiến thức của NB về vị trí tiêm insulin .................................................. 21
Bảng 2.4. Kiến thức của NB về kỹ thuật tiêm insulin............................................. 22
Bảng 2.5. Kiến thức của NB về các tai biến khi tiêm insulin .................................. 23
Bảng 2.6. Mối liên quan kiến thức sử dụng Isulin và thời gian sử dụng Insulin...... 28
Bảng 2.7. Mối liên quan kiến thức sử dụng Isulin của NB và Tỷ lệ NB được NVYT
hướng dẫn kiến thức ............................................................................. 30
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1 Các loại bơm tiêm .................................................................................... 8
Hình 1. 2 Hình ảnh PK nội tiết .............................................................................. 16
Biểu đồ 2.1. Thời gian dùng thuốc tiêm Insulin của NB......................................... 20
Biểu đồ 2.2. Thực trạng kiến thức của NB về cách sử dụng thuốc Insulin .............. 24
Biểu đồ 2.3. Thực trạng kiến thức chưa đúng của NB về cách sử dụng thuốc Insulin
phân theo số năm sử dụng Insulin ..................................................... 25
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ NB được NVYT hướng dẫn cách sử dụng thuốc tiêm Insulin ... 26
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ NB tự tin khi sử dụng thuốc tiêm Insulin .................................. 26
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ NB biết địa chỉ tư vấn khi NB sử dụng thuốc tiêm Insulin tại nhà
......................................................................................................... 27
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ kiến thức sử dụng thuốc tiêm Insulin của NB có được qua các
kênh ................................................................................................. 27
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ các bước trong quy trình tự tiêm Insulin NVYT hướng dẫn NB 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển
hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt
ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [5].
ĐTĐ là bệnh được coi là phổ biến trên toàn cầu. Theo thống kê của Hiệp hội
đái tháo đường quốc tế IDF (International Diabetes Federation), năm 2019 thế giới
có 463 triệu người mắc bệnh đái tháo đường typ II. Dự đoán sẽ tăng lên 578 triệu
người trong năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045, tương ứng với 10 người sẽ
có 1 người mắc bệnh. Trong đó 90% là ĐTĐ typ II [22].
Tại Việt Nam, ĐTĐ là một trong những bệnh có tốc độ phát triển nhanh, không
những thế nó còn là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong, nó
được xem như là “ đại dịch” ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, theo
thống kê năm 2017 có khoảng 3.53 triệu người mắc chiếm khoảng 5.5% dân số, nhóm
tiền tiểu đường khoảng 4.79 triệu người chiếm khoảng 7.4% dân số và ước tính tới
năm 2045 có khoảng 6.3 triệu người mắc chiếm 7.7% dân số. Trong số đó mới ước
tính là 31.1% số người mắc đi khám được phát hiện ra bệnh còn 68.9% số người mắc
chưa được phát hiện và điều trị. Không những thế theo ước tính có khoảng 80 tử
vong/ ngày có liên quan đến bệnh ĐTĐ [12].
Có khoảng 90-95% người bệnh ĐTĐ là ĐTĐ typ II và trong đó có khoảng một
phần ba số người bệnh đái tháo đường typ II buộc phải sử dụng insulin để duy trì
lượng glucose máu ổn định. Tỷ lệ này sẽ ngày càng tăng do thời gian mắc bệnh ngày
càng được kéo dài. Duy trì mức glucose máu gần như mức độ sinh lý, đã được chứng
minh là cách tốt nhất để phòng chống các bệnh về mạch máu, làm giảm tỷ lệ tử vong,
kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người đái tháo đường..[12]
Bệnh ĐTĐ vô cùng phức tạp và nguy hiểm, cách dùng lọ thuốc tiêm insulin
thì gặp nhiều khó khăn và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm tuy nhiên nếu sử dụng
thuốc đúng cách đặc biệt là thuốc tiêm insulin thì sẽ đem lại được hiệu quả điều trị
tốt, kiểm soát được đường máu tối ưu, hạn chế được các biến chứng của bệnh duy trì
được cuộc sống tương đối khỏe mạnh và kéo dài cho người bệnh. Chính vì vậy để
2
giúp cho người bệnh có thể sử dụng insulin an toàn và hiệu quả bên cạnh việc chỉ
định đúng của bác sỹ thì công tác hướng dẫn, tư vấn người bệnh kiến thức sử dụng
thuốc Insulin tại nhà là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, giám sát
người bệnh điều trị ngoại trú tuy nhiên nghiên cứu về khả năng tự tiêm Insulin còn
khá khiêm tốn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hân và Nguyễn Thị Hoàng Vân tại
Bệnh viện tim mạch An Giang cho thấy, có 27,2% người bệnh thực hiện không
chính xác về vị trí tiêm insulin, 27,2% người bệnh thực hiện sai hoàn toàn về kỹ
thuật tiêm, 45,5% người bệnh thực hiện chưa chính xác kỹ thuật tiêm insulin [9].
Theo một nghiên cứu khác của Dương Thị Liên và cộng sự tại Bệnh Viện Lão Khoa
Trung ương cho thấy, chỉ có 34,4% người bệnh có khả năng tự tiêm tốt, có 40%
người bệnh có sai sót trong khi tiêm và có 25,6% người bệnh có khả năng tự tiêm
insulin kém [13].
Tại Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ, phòng khám số 1 thuộc khoa Khám
bệnh đang quản lý trên 2000 NB đái tháo đường và có khảng 300 NB đái tháo đường
túp II phải sử dụng Insulin để ổn định đường huyết. Qua quan sát thực tế thấy người
bệnh đa phần sử dụng lọ thuốc insulin tiêm bằng bơm kim tiêm và nhiều trường hợp
phải nhập viện điều trị và kéo dài thời gian điều trị do sử dụng lọ thuốc tiêm chưa
chính xác gây nhiều tác dụng không mong muốn. Nhiều trường hợp còn gây ra các
biến chứng và các hậu quả nghiêm trọng.
Để có thông tin chi tiết, cụ thể về thực trạng kiến thức cách dùng thuốc tiêm
insulin của người bệnh ĐTĐ typ II điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp nhằm mục đích nâng cao kiến thức sử dụng Insulin
cho người bệnh đái tháo đường typ II điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh .Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu báo cáo “ Thực trạng kiến thức sử dụng Insulin của người
bệnh đái tháo đường typ II tại khoa Khám Bệnh, Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2022”.
1. Mô tả thực trang kiến thức sử dụng Insulin của NB ĐTĐ typ II tại khoa Khám
bệnh, Bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức sử dụng Insulin của NB ĐTĐ typ
II tại khoa Khám Bệnh, bệnh viện đa khoa Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
3
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái quát bệnh Đái tháo đường
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) 2017: “Đái tháo đường là một
nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết
Insuline, khiếm khuyết hoạt động của Insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn
tính trong đái tháo đường sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ
quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu”[20].
1.1.1.2 Nguyên nhân và phân loại [7]
Đái tháo đường típ 1 (Type 1 Diabetes): do nguyên nhân tự miễn, các tế bào β
của tuyến tụy bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch, xuất hiện các tự kháng thể
(tự kháng thể kháng tế bào đảo tụy, tự kháng thể kháng insulin, tự kháng thể kháng
GAD-glutamic acid decarboxylase), thường gặp ở người < 30 tuổi, bắt buộc phải điều
trị bằng insulin.
Đái tháo đường típ 2 (Type 2 Diabetes): có tính chất gia đình, do kháng insulin
đi kèm với thiếu hụt insulin tương đối, thường gặp ở người > 30 tuổi, điều trị có thể
bằng chế độ ăn, thuốc hạ đường máu dạng uống và/hoặc insulin.
Đái tháo đường thai kỳ (Gestational Diabetes): là tình trạng rối loạn dung nạp
đường máu xảy ra trong thời kỳ mang thai, được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc
3 tháng cuối của thai kỳ mà trước đó không có bằng chứng về đái tháo đường típ 1
hoặc típ 2).
Các tình trạng tăng đường máu khác: có thể do giảm chức năng tế bào β do
khiếm khuyết gen, đái tháo đường ty lạp thể, giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết
gen, bệnh lý tuyến tụy như viêm tụy, sỏi tụy, ung thư tụy..., một số bệnh nội tiết như
to các viễn cực, hội chứng Cushing, do dùng thuốc, hóa chất, tình trạng nhiễm khuẩn
1.1.1.3 Biểu hiện của đái tháo đường [7]
Lâm sàng
Đái tháo đường tup I: tiến triển nhanh với các biểu hiện lâm sàng rầm rộ với
các triệu chứng như khát quá mức dẫn đến uống nhiều kèm theo đái nhiều cả về số
4
lần và số lượng, đói liên tục dẫn đến ăn nhiều, và sụt cân nhiều trong thời gian ngắn
mà không giải thích được. Các biểu hiện khác: tê các chi, đau chân; mệt nhọc; nhìn
mờ; nhiễm trùng nặng, tái diễn; giảm ý thức, buồn nôn, nôn hoặc hôn mê
Đái tháo đường tup II: có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc triệu chứng không
đáng kể trong nhiều năm trước khi được chẩn đoán bệnh. Các biểu hiện có thể gặp:
đái nhiều, khát nước, cảm giác đói và ăn nhiều, sụt cân không rõ lý do; tê chân tay,
đau chân, nhìn mờ; nhiễm trùng nặng hoặc hay tái diễn; giảm ý thức hoặc hôn mê
nhưng ít gặp hơn tup I
Cận lâm sàng:
Các xét nghiệm để khẳng định đái tháo đường (chẩn đoán xác định): Xét
nghiệm đường máu lúc đói (8 giờ sau bữa ăn gần nhất) ≥ 7,0 mmol/L (126 mg/dL),
làm ít nhất 2 lần. Xét nghiệm đường máu ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày ≥ 11,1
mmol/L (200 mg/dL), có kèm theo các triệu chứng lâm sàng như tiểu nhiều, uống
nhiều và sụt cân không giải thích được. Xét nghiệm đường máu sau 2 giờ làm nghiệm
pháp tăng đường máu (sau khi cho uống 75 gam glucose) ≥ 11,1 mmol/L (200mg/dL).
Trường hợp kết quả xét nghiệm đường máu: 110 mg/dL < Đường máu < 126 mg/dL,
cần làm nghiệm pháp tăng đường máu để xác định. Một số yếu tố khác:
Các xét nghiệm để theo dõi điều trị: 365 Đường máu lúc đói và đường máu
sau ăn 2 giờ, HbA1c (glycated haemoglobin) lúc mới chẩn đoán bệnh và mỗi 3 tháng
một lần (bình thường: 4,0 – 6,0%). Sinh hóa máu (creatinin, cholesterol, tryglicerid,
HDL-C, LDL-C) lúc mới chẩn đoán và mỗi 3 tháng một lần. Nước tiểu: 10 thông số
làm thường qui, microalbumin niệu ngay tại thời điểm chẩn đoán với đái tháo đường
típ 2 và sau 5 năm với đái tháo đường típ 1.
Các xét nghiệm khác: ghi điện tim lần đầu chẩn đoán và mỗi 6 tháng, siêu âm
doppler mạch cảnh, mạch chân lúc mới chẩn đoán và khi nghi ngờ có tổn thương,
chụp tim phổi lúc mới chẩn đoán và khi nghi ngờ có tổn thương, khám mắt lúc mới
chẩn đoán và sau mỗi năm, khi có tổn thương mắt khám lại mỗi 3 đến 6 tháng.
1.1.1.4 Biến chứng của đái tháo đường:
Ba biến chứng cấp tính có thể gặp là [7]
- Hôn mê do toan ceton (nguy cơ tử vong cao); Hôn mê do tăng áp lực thẩm
thấu (nguy cơ tử vong cao).
- Hạ đường máu do dùng thuốc quá liều hoặc sai lầm về ăn uống, có thể dẫn
5
đến hôn mê nếu không được xử trí.
- Các biến chứng mạn tính, bao gồm:
Biến chứng mạch máu lớn: xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ
tim, tắc động mạch chi, tắc động mạch não, tăng huyết áp
Biến chứng mạch máu nhỏ: gây nên các tổn thương ở mắt (bệnh võng mạc,
đục thủy tinh thể, glocom), tổn thương thận (gây suy thận), tổn thương thần kinh (trên
thần kinh tự động tim gây rối loạn nhịp tim, trên thần kinh tự động tiêu hóa gây rối
loạn vận động ống tiêu hóa, trên thần kinh tự động tiết niệu – sinh dục gây rối loạn
tiểu tiện, rối loạn cương dương ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới, trên thần
kinh vận mạch gây rối loạn tiết mồ hôi (tăng ở vùng mặt và thân, giảm ở nơi xa gốc
chi dễ gây loét chân), trên thần kinh ngoại vi gây dị cảm, giảm hoặc mất cảm giác
tiếp xúc, đau các chi…
Biến chứng nhiễm khuẩn: do các tổn thương mạch máu và thần kinh làm giảm
sức đề kháng của cơ thể dễ dẫn đến nhiễm các loại vi rút, vi khuẩn, nấm với các tổn
thương viêm, nhiễm khuẩn răng miệng, hô hấp, tiết niệu, ổ bụng…
Loét bàn chân do đái tháo đường: kết hợp nhiều yếu tố như rối loạn cảm giác,
giảm vận động do biến chứng tổn thương thần kinh, giảm tưới máu do biến chứng
tổn thương mạch máu, chấn thương, nhiễm trùng…
1.1.1.5.Điều trị và phòng bệnh [7]
Điều trị
Insulin: Bắt buộc đối với đái tháo đường típ 1 và đái tháo đường thai kỳ. Cho
đái tháo đường típ 2 khi: mất bù, nhiễm trùng, vết thương cấp, tăng ceton máu cấp và
nặng, sụt cân không kiểm soát được, có can thiệp ngoại khoa, có thai, suy gan, suy
thận, tổn thương tụy, biến chứng hôn mê, dị ứng hoặc thất bại với thuốc viên hạ đường
máu, dùng tạm thời khi đường máu quá cao > 14 mmol/L, HbA1c > 11%.
Thuốc viên hạ đường máu: Chỉ dùng cho đái tháo đường típ 2 không có biến
chứng hoặc các chống chỉ định cụ thể của mỗi nhóm thuốc. Tùy thuộc từng người
bệnh có thể sử dụng một trong các nhóm thuốc như: nhóm kích thích tụy bài tiết
insulin - sulphonylurea (Diamicron, Predian...); nhóm làm tăng nhạy cảm insulin ở
ngoại vi và giảm đề kháng insulin - metformin (Glucophase...); nhóm ức chế enzyme
alpha glucosidase, làm giảm hấp thu glucose - acarbose (Glucobay...); nhóm tác dụng
trên hệ incretin (glucagon-like peptid 1; dipeptidyl peptidase IV inhibitor...)
6
Phòng bệnh
Đái tháo đường được coi là gánh nặng y tế toàn cầu, phòng bệnh cần bắt đầu
ngay từ việc có cuộc sống lành mạnh, loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Đối với những người có nguy cơ cao dẫn đến đái tháo đường như béo phì, tăng huyết
áp, gia đình có người bị đái tháo đường, rối loạn lipid máu, phụ nữ có tiển sử đẻ con
to > 4 kg hoặc nhỏ < 2,5 kg, hút thuốc lá, cần thực hiện các biện pháp dự phòng như
thực hiện chế độ ăn hợp lý, tăng cường vận động thể lực, thôi hút thuốc lá, điều chỉnh
huyết áp và rối loạn lipid máu, khám và xét nghiệm định kỳ. Khi đã được chẩn đoán
bị đái tháo đường, phải kiểm soát bệnh hiệu quả, làm chậm tiến triển và biến chứng
của bệnh. Tuân thủ chế độ điều trị bao gồm tuân thủ dùng thuốcchế độ ăn cho người
bị đái tháo đường, sinh hoạt lành mạnh, vận động thể lực hợp lý và theo dõi
đường
máu.
1.1.2
Khái niệm Insulin
1.1.2.1 Định Nghĩa:
Insulin là polypeptid gồm chuỗi A có 21 acid amin và chuỗi B có 30 acid
amin. Hai chuỗi này nối với nhau bằng cầu disulfid. Sự khác biệt giữa insulin người,
lợn và bò là các acid amin có vị trí 8, 9, 10 của chuỗi A [17].
1.1.2.2 Tác dụng của Insulin [17]
Insulin điều hòa đường huyết tại các mô đích chủ yếu là gan, cơ và mỡ.
Tác dụng của Insulin tại gan:
- Ức chế thủy phân glycogen (ức chế phosphorylase )
- Ức chế chuyển acid béo và acid amin thành keto acid
- Ức chế chuyển acid amin thành glucose
- Thúc đẩy dự trữ glucose dưới dạng glycogen
- Làm tăng tổng hợp triglycerid và VLDL
Tác dụng của Insulin tại cơ vân: -Làm tăng tổng hợp protein, tăng nhập acid
amin vào các tế bào -Làm tăng tổng hợp glycogen, tăng nhập glucose vào các tế bào
Tác dụng của Insulin tại mô mỡ: 10 -Làm tăng dự trữ triglycerid và làm giảm
acid béo tự do trong tuần hoàn.
1.1.2.3 Các dạng bào chế và các loại insulin [2]
Thuốc chứa insulin được bào chế chủ yếu dưới dạng thuốc tiêm. Các thuốc
7
tiêm insulin được phân loại chủ yếu trong qua thời gian khởi phát và thời gian duy trì
tác dụng. Bao gồm:
Tác dụng nhanh:
o
Insulin lispro (Humalog)
o
Insulin aspart (NovoLog)
o
Insulin glulisine (Apidra)
Tác dụng ngắn: insulin regular (Humulin R)
Tác dụng trung gian:
o
Insulin NPH (Humulin N)
o
Insulin lispro protamine
Tác dụng dài
o
Insulin glargine (Lantus)
o
Insulin detemir (Levemir)
o
Insulin degludec (Tresiba)
Ngoài ra còn có các insulin trộn (như Novomix, Mixtard, Ryzoderg ...) là thuốc phối
hợp giữa các loại insulin tác dụng khác nhau để đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết
khi đưa vào cơ thể.
1.1.2.4 Chỉ định [3]
Ðái tháo đường phụ thuộc insulin, typ I (điều trị thay thế): Ðái tháo đường
khởi đầu tuổi thiếu niên, đái tháo đường nhiễm ceton.
Ðái tháo đường không phụ thuộc insulin, typ II (điều trị bổ sung): Khi nhiễm
toan máu, hôn mê đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật lớn.
Cấp cứu tăng đường huyết trong: Ðái tháo đường nhiễm acid cetonic; hôn mê
tăng đường huyết, tăng thẩm thấu mà không nhiễm ceton trong máu.
Khi truyền tĩnh mạch dung dịch tăng dinh dưỡng ở người bệnh dung nạp
kém glucose.
Bệnh võng mạc tiến triển do đái tháo đường.
1.1.2.5 Lọ Insulin:
Hiện nay có 2 loại lọ insulin với các nồng độ 40 IU/mlvà 100 IU/ml [11].
1.1.2.6 Các loại bơm tiêm [11]
Bơm tiêm 40 IU/ml, nắp đỏ: khuyến cáo Sử dụng cho lọ U40 (40 IU/ml)
8
Bơm tiêm 100 IU/ml, nắp cam: khuyến cáo sử dụng cho lọ U100 (100 IU/ml)
Bơm không chuyên dụng 1 ml: không được khuyến cáo sử dụng.
Hình 1. 1: Các loại bơm tiêm
1.1.2.7 Cách lấy liều Insulin[11]
Loại
bơm
Lọ
STT
tiêm
Insulin
sử
dụng
1
Lọ
Bơm
U40
40UI
Đặc điểm bơm tiêm
tương ứng với dạng
lọ insulin
Cách lấy liều
40 vạch (1 vạch = 1UI) Bệnh nhân lấy số liều tương ứng
với số vạch (ví dụ: liều là
20UI/lần thì bệnh nhân lấy đứng
đến vạch thứ 20 trên bơm tiêm
trùng với vạch ký hiệu 20)
2
Lọ
Bơm
U100
100UI
50 vạch (1 vạch = 2UI) Bệnh nhân lấy số liều tương ứng
với số vạch là bội số 2 (ví dụ:
bệnh nhân lấy liều 30UI/lần, thì
số vạch tương ứng là 30/2=15
vạch trên bơm tiêm, tương ứng
9
STT
Lọ
Insulin
Loại
bơm
tiêm
sử
dụng
Đặc điểm bơm tiêm
tương ứng với dạng
lọ insulin
Cách lấy liều
lấy đến vạch thứ 15, trùng với
vạch ký hiệu 30)
3
Lọ
Bơm
50 vạch (1 vạch = 0.8 Bệnh nhân lấy số liều bằng bội số
U40
100UI
UI)
của 0.8 (ví dụ: bệnh nhân lấy liều
10UI/lần. thì số vạch tương ứng
10/0.8=12.5 vạch, tương ứng lấy
đúng đến giữa 2 vạch 12 và 13)
4
Lọ
Dùng
40 vạch (1 vạch = 2.5 Bệnh nhân lấy số liều bằng bội số
U100
bơm
UI)
của 2.5 (ví dụ: bệnh nhân lấy liều
40UI
15UI/lần. thì số vạch tương ứng
12/2.5=6 vạch, tương ứng lấy liều
đến vạch thứ 6 trên bơm tiêm)
5
Lọ
Bơm
Nên dùng thang đo Dùng thang đo thứ 2: Bệnh nhân
U40
1ml
thứ
không
tương ứng 1ml, ký hiệu ứng (ví dụ: bệnh nhân lấy
chuyên
vạch là 10-20-30-40- 20UI/lần thì bệnh nhân lấy đúng
dụng
50-60-70-80 (1 vạch = đến vạch thứ 20 trên thang đo thứ
2 với
40 vạch lấy số liều bằng số vạch tương
0.025ml, khi dùng lọ 2, tương ứng với ký hiệu vạch là
40UI thì quy đổi 1 vạch 40 trên thang đo thứ 2)
= 1 UI)
6
Lọ
Bơm
Nên dùng thang đo Dùng thang đo thứ nhất: Bệnh
U100
1ml
thứ nhất với 50 vạch nhân lấy số liều bằng bội số của 2
không
tương ứng 1ml, ký hiệu (ví dụ: bệnh nhân dùng 40UI/lần,
chuyên
vạch 0.1-0.2-0.3….1,l thì vạch tương ứng là 40/2=20
dụng
(1 vạch tương ứng = vạch, tức là lấy đến vạch thứ 20
0.02ml, khi dùng lọ trên thang đo thứ nhất, tương ứng
10
Lọ
Insulin
STT
Loại
bơm
tiêm
sử
dụng
Đặc điểm bơm tiêm
tương ứng với dạng
lọ insulin
Cách lấy liều
100U thì quy đổi vạch ký hiệu là 0.4 trên thang đo thứ
= 2UI)
nhất)
1.1.2.8 Kĩ thuật tiêm Insulin:
Có 2 phương pháp tiêm: Sử dụng bơm tiêm và sử dụng bút tiêm. Mỗi phương
pháp có các bước tiến hành và dụng cụ riêng nhưng đều có các nguyên tắc chung khi
sử dụng insulin là: Duy trì lượng đường huyết về gần mức bình thường, không để xảy
ra hạ đường huyết. [5]
Nguyên tắc khi tiêm insulin
+ Ở mỗi vị trí tiêm, da phải được giữ sạch, cơ bắp và lớp mỡ dưới da vùng này
phải hoàn toàn bình thường. Đây là điều kiện để insulin được hấp thu tốt
+ Các vị trí đều phải được sử dụng luân chuyển
+ Nếu sử dụng từ 2 mũi tiêm trở lên trong 1 ngày, phải tiêm ở các vị trí ở các
vùng khác nhau. Khi tất cả các vị trí trong vùng đã sử dụng hết mới chuyển sang vùng
khác [1].
1.1.3 Quy trình tự tiêm insulin bằng bơm tiêm [4]
Bước 1: Xác định thời gian tiêm, chuẩn bị thuốc insulin tiêm, bơm tiêm
insulin.
Bước 2: Nếu lọ thuốc Insulin sử dụng lần đầu bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh
phải để thuốc ra ngoài trước 10-15 phút và ghi ngày mở nắp bên ngoài vỏ lọ. Lăn nhẹ
thuốc trong lòng bàn tay 15 - 20 lần (nếu là Insulin hỗn hợp).
Bước 3: Sát khuẩn nắp cao su lọ thuốc bằng cồn 70°, để khô.
Bước 4: Tháo nắp nhựa bơm tiêm kéo ngược Piston của bơm tiêm để lấy một
lượng khí đúng bằng lượng thuốc cần tiêm.
Bước 5: Đâm kim vào lọ thuốc, đẩy lượng không khí trong bơm tiêm vào lọ
thuốc. Kim tiêm vẫn nằm trong lọ thuốc, dốc ngược lọ thuốc ngang tầm mắt, kéo từ
từ piston để lấy đủ lượng Insulin theo chỉ định. Rút kim, đậy nắp kim. Nếu có bọt
11
khí: Búng nhẹ và đẩy khí ra ngoài bằng cách đẩy nhẹ piston lên.
Bước 6: Lựa chọn vùng tiêm ở một trong bốn vị trí (cánh tay, bụng, đùi,
mông). Chú ý quan sát để tránh mũi tiêm trước đó và tránh vùng da bị teo, phì đại.
Sát khuẩn vị trí tiêm từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc tối thiểu 2 lần bằng cồn 70°.
Bước 7: Véo da bằng hai ngón tay (ngón cái và ngón trỏ) để cố định da cho
đến khi bơm hết thuốc.
Bước 8: Cầm bơm tiêm đâm 1 góc 45° - 90° so với mặt da (tùy thuộc người
bệnh gày hay béo).
Bước 9: Bơm thuốc từ từ cho đến khi hết thuốc trong bơm tiêm, đồng thời
theo dõi vị trí tiêm, sắc mặt người bệnh.
Bước 10: Rút kim, thả tay véo da, ấn nhẹ miếng bông vào vùng tiêm.
Bước 11: Theo dõi bản thân , phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để kịp
thời tự xử trí hoặc xin sự trợ giúp từ gia đình
Bước 12: Thu dọn lọ thuốc tiêm bảo quản nơi thoáng mát tránh ánh sáng mặt
trời. Phân loại rác đúng.
1.1.4 Các tai biến thường gặp khi tiêm Insulin [4]
Hạ đường huyết là một trong các biến chứng rất hay gặp nếu không phát hiện
và điều trị kịp thời thì bênh diễn biến nhanh có thể nguy hiểm tính mạng thậm chí tử
vong. Nguyên nhân của hạ đường huyết do dùng quá liều insulin làm thay đổi tình
trạng bệnh nhân trong một thời gian rất ngắn làm cho nồng độ glucose máu rất cao
sang tình trạng hạ đường huyết, dị ứng insulin, loạn dưỡng chỗ tiêm insulin vv... Lâm
sàng thể hiện là mệt mỏi, bủn rủn chân tay, tăng tiết mồ hôi, da tái lạnh, hồi hộp, đánh
trống ngực, cảm giác đói, tê môi, tê đầu lưỡi, nhức đầu, nôn, lơ mơ, hôn mê. Cần phải
điều chỉnh liều insulin cho phù hợp.
Dị ứng Insulin có thể xuất hiện 15 - 30 phút sau khi tiêm insulin biểu hiện tại
chỗ tiêm xuất hiện quầng màu hồng nhạt, mẩn đỏ. Biểu hiện toàn thân có triệu chứng
nổi mẩn mày đay gây mệt mỏi, sốt nhẹ, ngứa, đau trong khớp, rối loạn tiêu hóa. Nếu
nặng hơn có thể đe dọa tính mạng biểu hiện như sưng lưỡi, đau thắt ngực, khó thở,
chóng mặt, hoặc ngất xỉu xảy ra đây là tình trạng cấp cứu cần phải đến cơ sở y tế gần
nhất để cấp cứu.
Loạn dưỡng mỡ:
- Xem thêm -