TÓM LƢỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào tình trạng khó khăn chung,
ngƣời tiêu dùng hạn chế chi tiêu,các công ty lâm vào tình cảnh thiếu đầu ra, thừa
đầu vào. Do đó, nếu không có biện pháp khắc phục, các công ty đó rất dễ dẫn đến
phá sản, giải thể. Một trong số giải pháp đƣợc đƣa ra là các công ty sáp nhập lại
thành các công ty lớn hơn, nguồn lực kinh tế vì thế cũng vững chắc hơn. Tuy nhiên
biện pháp mà hầu hết các doanh nghiệp thƣờng sử dụng là tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm. Một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thành phẩm sản
xuất chính là chi phí nguyên vật liệu. Do vậy, trong đề tài này em muốn nói về tầm
quan trọng cũng nhƣ nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất. Nội dung bài khóa luận trình bày về vai trò, nhiệm vụ cũng nhƣ phƣơng
pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
Đồng thời, bài khóa luận cũng chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế kế
toán nguyên vật liệu để từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn kế toán
nguyên vật liệu tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
i
SVTH: Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn trƣờng đại học Thƣơng Mại, khoa Kế Toán Kiểm
toán đã tạo mọi điều kiện để chúng em có đƣợc điều kiện học tập, nghiên cứu tốt
nhất. Đồng cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy cùng
toàn thể các cô chú phòng Kế toán Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Do còn những hạn chế về măt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nên bài khóa luận
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cũng nhƣ tập thể cô chú
trong phòng Kế toán công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt góp ý và chỉ dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
ii
SVTH: Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1, Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. ................................................... 1
2, Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4, Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Kết cấu của bài khóa luận.................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DN .............................................................................................................................. 4
1.1 Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất và
nhiệm vụ kế toán. ...................................................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm. ......................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu: .............................................................................. 4
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.................................... 6
1.2.1 Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên vật
liệu. ............................................................................................................................. 7
1.2.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành. ....................................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT
SẢN PHẨM CÁM GÀ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
PHÁP VIỆT............................................................................................................. 20
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt và ảnh hƣởng
của nhân tố môi trƣờng đến kế toán nguyên vật liệu. ......................................... 20
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt. .................... 20
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại công ty CP thức ăn
chăn nuôi Pháp Việt. ............................................................................................... 25
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
iii
SVTH: Nguyễn Thị Dung
2.2 Thực trạng kế toán NVL sản xuất sản phẩm cám gà tại Công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi Pháp Việt. ................................................................................ 27
2.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cám gà. ............................ 27
2.2.2 Phân loại NVL: ............................................................................................... 27
2.2.3 Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cám gà tại công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi Pháp Việt. .......................................................................................... 28
CHƢƠNG III –CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÁM GÀ TẠI CÔNG TY CP THỨC ĂN
CHĂN NUÔI PHÁP VIỆT. ................................................................................... 37
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại
công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt. ............................................................. 37
3.1.1.Các kết quả trong kế toán nguyên vật liệu mà công ty CP thức ăn chăn nuôi
Pháp Việt đạt được. ................................................................................................. 37
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong kế toán nguyên vật liệu
tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt. ......................................................... 39
3.2. Các đề xuất nhằm cải thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP thức ăn
chăn nuôi Pháp Việt. .............................................................................................. 40
3.2.1 Đề xuất về kế toán NVL ................................................................................. 40
3.2.2 Các đề xuất khác ............................................................................................. 44
3.3 Điều kiện thực hiện. .......................................................................................... 44
3.3.1 Về phía nhà nước. .......................................................................................... 44
3.3.2 Về phía doanh nghiệp..................................................................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
iv
SVTH: Nguyễn Thị Dung
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Sơ đồ 1.3 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quy trình sản xuất tại công ty thức ăn chăn nuôi Pháp Việt
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Pháp Việt
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 2.4: Trích danh điểm vật tư kho nguyên vật liệu chính
Biểu 2.5: Trích danh mục vật tư kho nguyên vật liệu phụ
Bảng 3.1: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
B ảng 3.3. Bảng kê dự phòng giảm giá NVL
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
v
SVTH: Nguyễn Thị Dung
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
CP
Cổ phần
GTGT
Giá trị gia tăng
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS
Chuẩn mực kế toán Quốc tế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NK
Nhập khẩu
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
vi
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra trên phạm vi toàn cầu
nhƣ hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đƣa ra những chính sách hợp lý nhằm phát triển. Sản phẩm của
các doanh nghiệp thì vừa yêu cầu chất lƣợng tăng cao, vừa phải có giá cả hợp lý, lại
vừa đảm bảo các dịch vụ đi kèm hấp dẫn. Để đáp ứng yếu tố giá cả hợp lý thì rõ
ràng việc giảm chi phí là vô cùng cần thiết. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu thƣờng chiếm tới 60%- 70% chi phí sản xuất. Có thể thấy rằng việc
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu quả và hợp lý là một biện pháp
hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí. Kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quản trị
doanh nghiệp. Và để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu sống còn của doanh nghiệp
thì công tác kế toán nguyên vật liệu cần trở nên hoàn thiện và đạt hiệu quả.
Mặt khác, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp
Việt, em nhận thấy rằng hành lang pháp lý, cụ thể là chuẩn mực cũng nhƣ chế độ kế
toán đã đƣợc ban hành nhƣng vẫn còn những tồn tại trong việc vận dụng quy định,
chuẩn mực tại công ty. Cụ thể thông tƣ 200 mới ban hành nên việc áp dụng thông tƣ
này vẫn có sự lúng túng nhất định cho kế toán công ty Pháp Việt. Việc xây dựng
định mức thu mua nguyên vật liệu cũng nhƣ lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn
kho chƣa đƣợc công ty áp dụng.
Chính vì vậy, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề tài này mang tính cấp
thiết, về cả mục tiêu lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2, Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận, mục tiêu đạt ra đó là khái quát một số vấn đề lí luận về kế
toán nguyên vật liệu .
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu nhằm làm rõ: đánh giá kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cũng nhƣ đề xuất việc xây dựng định mức thu mua dự trữ cho doanh
nghiệp, xây dựng lập dự phòng giảm giá tồn kho cho doanh nghiệp, và xây dựng
bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng đối tƣợng nguyên vật liệu.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
3, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất, cụ
thể là kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt địa chỉ
thôn An Lạc, xã Trƣng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
- Phạm vi thời gian: các số liệu đƣợc lấy từ ngày 01/03/ 2015 tới ngày
31/03/2015
4, Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong bài khóa luận:
- Phương pháp thu thập thông tin:
Phƣơng pháp phỏng vấn: phƣơng pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ, có thể thu đƣợc những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Mục đích của phƣơng
pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tƣợng phỏng vấn là kế toán trƣởng của công ty. Bảng câu hỏi phỏng vấn ( phụ
lục số 01)
Phƣơng pháp quan sát: Phƣơng pháp này đòi hỏi phải quan sát các hoạt
động diễn ra trong phòng kế toán, từ công tác luân chuyển chứng từ tới việc các kế
toán có làm đúng phần hành nhiệm vụ mình đã đƣợc giao hay không.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phƣơng pháp sử dụng tài liệu có
sẵn trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan
về kế toán nguyên vật liệu. Sử dụng phƣơng pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều
tài liệu và phân loại thông tin để mang lại hiệu quả
- Phương pháp xử lý thông tin:
Sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu các sự vật, hiện tƣợng với nhau để
thấy những điểm giống và khác nhau. Cụ thể ở đây sẽ đối chiếu lý luận với thực tế
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. Đối chiếu chứng từ gốc với các
sổ có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết
để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên cạnh đó còn sử dụng phƣơng pháp toán học để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác
về mặt số học của các số liệu vế kế toán nguyên vật liệu.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Bài khóa luận gồm ba phần chính là:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cám gà tại
công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt
Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu sản phẩm cám
gà tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
3
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DN
1.1 Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1.Khái niệm.
1.1.1.1 Khái niệm về hàng tồn kho.
Tài sản: Là tất cả các nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu đƣợc
lợi ích cho doanh nghiệp trong lƣơng lai ( theo VAS 01).
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng luân chuyển và thu
hồi dƣới một năm.
Tài sản tồn kho: Là tài sản đƣợc giữ bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thƣờng, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ ( theo VAS 02)
Hàng hóa: Là một bộ phận hàng tồn kho đƣợc dự trữ cho mục đích bán ra.
1.1.1.2 Khái niệm về giá trị hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị hợp lý: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các bên
có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá. ( theo IAS 16)
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật
liệu lại có vai trò công dụng tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó việc phân loại
nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phụ cho yêu cầu quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
4
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại nguyên vật liệu. Mỗi cách phân loại có
nội dung, tác dụng khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL chúng đƣợc chia thành:
- NVL chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong sản xuất,đƣợc sử dụng
kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lƣợng của sản
phẩm hoặc đƣợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thƣờng…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị phƣơng tiện vận tải…
- Vật liệu XDCB: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên có thể đƣợc phân loại
thành từng nhóm, từng thứ.
Tác dụng: cách phân loại này là cơ sở để lập danh điểm NVL và là cơ sở để
hạch toán chi tiết NVL. Đồng thời nó còn là cơ sở để xác định định mức tiêu hao,
định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu. Cách này thƣờng dùng để
hạch toán chi tiết NVLvà đặc biệt là để mã hóa NVL trong điều kiện áp dụng kế
toán máy.
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài, gồm có:
+ NVL mua ngoài
+ NVL thuê ngoài chế biến
+ NVL nhận vốn góp liên doanh
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
5
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ NVL đƣợc biếu tặng, đƣợc viện trợ
+ NVL vay của đơn vị khác
- Nguyên vật liệu tự chế: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất.
Tác dụng: cách phân loại này là căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất đảm bảo đáp ứng đầy đủ NVL về thời hạn, số lƣợng, địa điểm… và
là cơ sở để xác định trị giá vốn NVL nhập kho một cách chính xác.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL trong doanh nghiệp đƣợc chia
thành:
- NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, NVL dùng vào quản lý phân
xƣởng, quản lý doanh nghiệp hoặc tiêu thụ sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: nhƣợng bán, đem góp vốn liên doanh,
đem quyên tặng
Căn cứ theo quyền sở hữu:
- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến, giữ hộ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý
và hiệu quả là sự đòi hỏi cần thiết.
Quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật và giá trị: Cần quản lý bảo quản cho
nguyên vật liệu không bị hao hụt nhiều về số lƣợng cũng nhƣ bị hao hụt về giá trị,
tránh làm giảm phẩm chất, quy cách của nguyên vật liệu. Cần có kho bãi tập kết
nguyên vật liệu, cũng nhƣ đối với từng loại nguyên vật liệu thì lại có cách quản lý
khác nhau cho phù hợp từng đối tƣợng.
Quản lý nguyên vật liệu theo từng khâu sản xuất kinh doanh:
- Khâu thu mua: Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc bình
thƣờng thì doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đảm bảo nguyên vật liệu đƣợc thu mua
đủ số lƣợng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua phải rõ rảng cụ thể và
phù hợp với kế hoạch sản xuất. Cần thƣờng xuyên đánh giá, xem xét lại kế hoạch
thu mua, tình hình thu mua để đạt hiệu quả cao nhất đúng với yêu cầu sử dụng.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
6
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản ở các kho hàng, tập kết tại bến bãi, có
trang bị đầy đủ thiết bị cũng nhƣ chế độ bảo quản phù hợp với đặc tính từng loại
nguyên vật liệu tránh hao hụt, giảm phẩm chất.
- Khâu dự trữ: Xây dựng kế hoạch dự trữ hợp lý, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ
đọng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với
giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Khâu sản xuất: Quản lý ở khâu sản xuất phải thực hiện đƣợc việc đảm bảo
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Do
đó ở khâu này cần có sự ghi chép cẩn thận về tình hình xuất dung.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng nhƣ vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật, nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác
phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phƣơng pháp hạch toán
nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa,
ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lƣợng và giá trị nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .
1.2.1 Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên
vật liệu.
1.2.1.1 Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01.
Kế toán nguyên vật liệu chịu sự chi phối của các nguyên tắc sau đây
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
7
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
phải đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Đối với kế toán nguyên vật liệu
thì đều phải ghi sổ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phụ thuộc thời
điểm thu chi tiền.
Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực VAS 02 thì hàng tồn kho, nguyên vật
liệu đƣợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc NVL là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có đƣợc NVL ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho NVL
khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL nhỏ hơn giá gốc của NVL. Giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán của hàng tồn kho sau khi trừ đi chi phí chế
biến và các chi phí khác để có đƣợc hàng tồn kho và các chi phí để tiêu thụ chúng.
Theo nguyên tắc này thì khi phản ánh chỉ tiêu nguyên vật liệu trên báo cáo tài
chính thì phải phản ánh hai chỉ tiêu sau:
- Giá gốc của nguyên vật liệu
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp đã áp dụng phƣơng pháp kế toán nào
để hạch toán NVL thì phải áp dụng nhất quán phƣơng pháp đó trong suốt một niên
độ kế toán.
Ngoài ra, kế toán NVL còn chịu sự chi phối của vài nguyên tắc khác đƣợc
quy định trong VAS 01.
1.2.1.2 Quy định của chuẩn mực kế toán VAS 02.
a,Ghi nhận trị giá NVL ban đầu:
Hàng tồn kho NVL đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc. Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc NVL ở trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại,
không đƣợc khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp dỡ bảo quản hàng và các chi phí
các có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
8
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chi phí chế biến NVL bao gồm chi phí có liên quan trực tiếp đến NVL nhƣ
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi.
Trong các doanh nghiệp, NVL đƣợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà trị
giá vốn của chúng đƣợc xác định cụ thể trong từng trƣờng hợp nhƣ sau:
Với NVL mua ngoài: bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trƣờng phải nộp (nếu
có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
Trƣờng hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu đƣợc khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào đƣợc phản ánh theo giá mua chƣa có thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài
gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị đƣợc
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
b-Ghi nhận cuối kỳ:
Cuối kỳ, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL nhỏ hơn giá gốc thì
NVL đƣợc ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện đƣợc.
Khi xuất kho vật tƣ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản
lý và điều kiện trang bị phƣơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong các phƣơng pháp sau đê xác định giá vốn thực tế của vật tƣ
xuất kho.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
9
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
phương pháp tính theo giá đích danh:
+Nội dung: Theo phƣơng pháp này khi xuất kho vât tƣ thì căn cứ số lƣợng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực
tế của vật tƣ xuất kho.
+Ƣu nhƣợc điểm: Việc tính toán đơn giản, kịp thời đúng trị giá xuất dùng.
+Áp dụng: Đối với doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, tình hình nhập xuất
không thƣờng xuyên và đòi hỏi phải theo dõi đƣợc đơn giá của từng lô hàng (từng
lần nhập).
phương pháp bình quân gia quyền:
+Nội dung: Theo phƣơng pháp này giá thực tế của vật tƣ xuất kho đƣợc tính
căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Giá thực tế NVL
=
xuất dùng
Số lƣợng NVL xuất
dùng
Giá đơn vị bình quân
x
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu
Giá đơn vị
nhập trong kỳ
BQ
=
cả kỳ dự trữ
Số lƣợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lƣợng thực tế
vật liệu nhập kho trong kỳ
Ƣu, nhƣợc điểm của cách tính này:
+ Ƣu: Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm.
+ Nhƣợc: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán chung
- C2:Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước:
Giá đơn vị BQ
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
Lƣợng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
Theo phƣơng pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình
quân. Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tƣ, hàng hoá tồn đầu kỳ.
Ƣu, nhƣợc điểm của cách tính này:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
10
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Ƣu: Phƣơng pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
NVL trong kỳ.
+ Nhƣợc: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả NVL
kỳ này.
-C3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế tồn kho trƣớc khi nhập + Giá thực tế của
Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập
=
lần nhập đó
Số lƣợng tồn kho trƣớc khi nhập + Số lƣợng của lần
nhập đó
Theo phƣơng pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trƣớc đó.
Ƣu, nhƣợc điểm của cách tính này:
+ Ƣu: Phƣơng pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhƣợc: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Áp dụng: Đối với các doanh nghiệp mà giá trị nguyên vật liệu không
lớn, tình hình nhập cũng thƣờng xuyên, thích hợp với các doanh nghiệp áp dụng
kế toán máy.
Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
+ Nội dung: Phƣơng pháp này dựa trên giả định vật tƣ nào nhập sau thì đƣợc
xuất trƣớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc
tính đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Ƣu –nhƣợc điểm: Việc tính toán nhƣ vậy đƣa lại kết quả tƣơng đối hợp lý,
phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên khối lƣợng tính toán sẽ nhiều và
lại chỉ tính riêng cho từng loại vật tƣ nên phức tạp. Ngoài ra trong điều kiện giá cả
có xu hƣớng biến động thì sẽ không phù hợp.
+ Áp dụng: Từng lần nhập phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ và theo dõi
đầy đủ đơn giá của từng lần nhập.
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
11
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Giá thực tế của NVL
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của
Khoa Kế toán - Kiểm toán
tồn kho đầu kỳ
=
nhập kho trong kỳ
+
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
NVL (1)
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
Giá thực tế của NVL
=
trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
+
Hệ số chênh lệch giữa
X
giá thực tế và giá hạch
toán của NVL (1)
1.2.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành.
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật kiệu là việc tổ chức hạch toán giữa bộ phận kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp sẽ
tổ chức hệ thống chứng từ , vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
phù hợp với điều kiện cụ thể.
a. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho( phụ lục số 02 )để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật tƣ, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất tồn kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng vật tƣ, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng
và giá trị của từng thứ vật tƣ, hàng hóa trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, tồn
kho.Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của
từng danh điểm vật liệu. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải
căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của sổ kế
toán tổng hợp.
- Phƣơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu
khối lƣợng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thƣờng xuyên và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
12
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song(
phụ lục số 03)
- Ƣu điểm: Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
- Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm.
b. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu nhƣ phƣơng pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ lục số 04) để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năm nhƣng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại
chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập
vật liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lƣợng nhập
của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân
chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ƣu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lƣợng ghi chép vào sổ kế
toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định đƣợc trọng tâm
quản lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
- Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về
chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn
chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất,
không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển ( phụ lục số 05)
c. Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
theo chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dƣ để ghi chép số tồn
kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lƣợng hoặc hiện vật.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
13
SVTH: Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Ở phòng kế toán: Đầu năm, kế toán kho mở “Sổ số dƣ” (Phụ lục số 06 ).
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng lũy
kế nhập, Bảng lũy kế xuất (đƣợc mở cho từng loại nguyên vật liệu) theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng lũy kế nhập, Bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn; khi nhận đƣợc sổ số dƣ do thủ kho gửi đến kế toán phải tính toán
và ghi vào cột số tiền trên sỏ số dƣ; đối chiếu số liệu giữa sổ số dƣ và bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn (theo chỉ tiêu giá trị).
Sơ đồ 1.3 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.( phụ
lục số 07)
- Ƣu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu đƣợc tiến hành theo định kỳ, tránh đƣợc
sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lƣợng ghi chép,
nâng cao hiệu suất kế toán.
- Nhƣợc điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết
số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lƣợng thì kế toán xem lại số
liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lƣợng các nhiệm vụ
nhập, xuất nhiều, thƣờng xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tƣợng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu bao gồm 2 phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
a, Chứng từ sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Hóa đơn giá trị gia tăng : Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT do bên
bán hàng hóa, dịch vụ lập theo quy định. Trên hóa đơn GTGT phản ánh trung thực:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
14
SVTH: Nguyễn Thị Dung
- Xem thêm -