Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hoạt động phân phối xuất khẩu mặt hàng nông sản của trạm kinh doanh x...

Tài liệu Thực trạng hoạt động phân phối xuất khẩu mặt hàng nông sản của trạm kinh doanh xuất nhập khẩu tiên sơn sang thị trường hàn quốc

.DOC
54
70
84

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hoá đã và đang được nhắc đến ở mọi nơi trên thế giới như là một xu hướng tất yếu của đời sống kinh tế quốc tế. Nó diễn ra ngày một sâu rộng mang lại lợi ích cho nhiều quốc gia. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương mở rộng phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các quốc gia trên thế giới. Điều này có nghĩa là ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực KDQT. Khi tham gia vào KDQT sự thành công hay thất bại của các công ty phụ thuộc phần lớn vào việc luân chuyển hàng hoá và tiền tệ, tức là công ty phải đảm bảo đầu ra cho hàng hoá liên tục và hiệu quả. Muốn vậy công ty phải lựa chọn cho mình một kênh phân phối thích hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing xuất nhập khẩu nói chung cũng như tầm quan trọng của hoạt động phân phối xuất khẩu nói riêng trước những đòi hỏi của thực tế. Do đó em chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện qui trình phân phối xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Hàn Quốc của trạm kinh doanh XNK Tiên Sơn. * Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở làm sáng tỏ cơ sở lý luận phân phối xuất khẩu tiến hành phân tích hoạt động phân phối XK mặt hàng nông sản của Trạm kinh doanh XNK Tiên Sơn sang thị trường Hàn Quốc trong thời gian qua và đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình phân phối xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. * Giới hạn nghiên cứu: Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên em chỉ nghiên cứu đề tài này trên góc độ tiếp cận môn học Marketing thương mại quốc tế tập trung vào các hoạt động phân phối xuất khẩu. * Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích. * Bố cục đề tài: Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận về phân phối xuất khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Chương II: Thực trạng hoạt động phân phối xuất khẩu mặt hàng nông sản của Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn sang thị trường Hàn Quốc. Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình phân phối xuất khẩu mặt hàng nông sản của Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn sang thị trường Hàn Quốc. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN PHỐI XUẤT KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XUẤT KHẨU. 1. Khái niệm về phân phối xuất khẩu và sự cần thiết của hoạt động phân phối xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1. Khái niệm về phân phối xuất khẩu * Khái niệm về phân phối Phân phối là hoạt động có liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trên cơ sở tối đa hoá hiệu quả các nguồn lực. Phân phối là đưa đến người tiêu dùng sản phẩm mà họ có nhu cầu ở địa điểm với chất lượng, thời gian và chủng loại mong muốn của họ. * Khái niệm về phân phối xuất khẩu Phân phối xuất khẩu là quá trình đưa sản phẩm từ các nhà sản xuất trong nước đến những người tiêu dùng ở các thị trường nước ngoài với chất lượng, số lượng, màu sắc, hình dáng và kích thước mà họ mong muốn. 1.2. Sự cần thiết của hoạt động phân phối xuất khẩu Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi xã hội phát triển, đời sống của con người được nâng cao, nhu cầu của con người phân tán khắp mọi nơi. Khi đó phân phối đóng vai trò quan trọng và là sự cần thiết của bất kỳ công ty sản xuất kinh doanh nào. Phân phối vận động hàng hoá và dịch vụ được xem xét trên hai mặt: tổ chức lưu chuyển danh nghĩa và phân phối vận động vật lý của chúng tư đầu ra của người sản xuất và cung ứng đến khi tiếp cận với người tiêu dùng cuối cùng, là một bộ phận hữu cơ trọng yếu hợp thành quá trình Marketing tổng thể và chiến lược Marketing. Các hoạt động phân phối với mục đích nhằm giải quyết vấn đề hàng hoá và dịch vụ phục vụ như thế nào đến người tiêu dùng. Các hoạt động phân phối đóng vai trò cầu nối giữa người sản xuất đến người tiêu dùng, giúp cho nhà sản xuất tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra và thu được lợi nhuận. Đồng thời làm thỏa mãn một số nhu cầu của người tiêu dùng, giúp cho nhà sản xuất xác định được nhu cầu của thị trường và từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Sự cần thiết của các kênh phân phối trong hoạt động phân phối cũng là một trong những quyết định phức tạp mà ban lãnh đạo phải thông qua. Các kênh công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tất cả các quyết định khác trong Marketing - Mix. Chính sách giá cả tuỳ thuộc vào công ty đã lựa chọn những đại lý bán buôn nhỏ, những đại lý lớn bán buôn có qui mô lớn, vừa hoặc nhỏ. Các quyết định về nhân viên bán hàng của mình phụ thuộc vào qui mô hoạt động thương mại và huấn luyện mà công ty sẽ phải tiếp xúc với các đại lý. Ngoài ra, các quyết định của công ty về kênh phân phối đòi hỏi phải giao trách nhiệm lâu dài cho các công ty khác. Vì vậy, ban lãnh đạo phải chọn các kênh phân phối không chỉ nhằm những mục tiêu trước mắt mà còn phải nghĩ đến mục tiêu lâu dài. Hiện nay, do môi trường kinh doanh quốc tế rất phức tạp và với tốc độ phát triển như ngày nay khi rất nhiều các loại hàng hoá và dịch vụ được tung ra thị trường thì các nhà sản xuất kinh doanh luôn phải nghĩ làm thế nào để đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất và tốt nhất. Cộng thêm với những điều đã được nhắc tới ở trên ta thấy hoạt động phân phối xuất khẩu rất cần thiết và quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK. 2. Vai trò, chức năng của các thành viên trong phân phối. 2.1. Vai trò của phân phối. Các hoạt động phân phối có vai trò như là những thước đo tính hiệu quả của sản xuất. Các kế hoạch sản xuất chỉ thực hiện có hiệu quả khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng. Vai trò của phân phối được thể hiện: + Phân phối là chiếc cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng + Phân phối giúp tăng cường chuy chuyển hàng hoá + Hệ thống phân phối và cấu trúc của nó quyết định phân đoạn thị trường mà công ty có thể tiếp cận. + Phân phối là mối liên kết giữa công ty với khách hàng và các trung gian. Tuy nhiên hệ thống phân phối tiêu tốn nhiều thời gian, khó có thể biến đổi và không thể biến đổi nhanh chóng một cách dễ dàng. 2.2. Chức năng của các thành viên trong kênh phân phối. Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu chuyển từ nhà sản xuất qua các kênh phân phối khác nhau đến người tiêu dùng. Nhờ nó mà khắc phục những ngăn cách về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng. Vì vậy mà các thành viên trong kênh phân phối có chức năng vô cùng quan trọng, đó là: + Kích thích tiêu thụ + Nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi. + Thiết lập các quan hệ tạo dựng và duy trì các mối quan hệ với những người mua tiềm ẩn. + Hoàn thiện hàng hoá, làm cho hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người mua. Việc này liên quan đến các hoạt động như sản xuất, phân loại, lắp ráp và đóng gói. + Tổ chức lưu thông hàng hoá, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoá. + Chấp nhận rủi ro, chia sẻ trách nhiệm về hoạt động của kênh và các dòng chảy của kênh. II. PHÂN ĐỊNH NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY TRÌNH PHÂN PHỐI XUẤT KHẨU CỦA CÁC DNKDXNK. Quy trình phân phối xuất khẩu bao gồm 5 bước: Sơ đồ quy trình phân phối xuất khẩu Mục tiêu và chính sách kênh phân phối XK Các hạn chế hay ràng buộc đối với kênh XK Các hệ thống phân phối thế vị Lựa chọn các thành viên kênh Quản trị các mối quan hệ kênh 1. Mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu. Trước khi thực hiện quá trình phân phối nói chung và quá trình phân phối xuất khẩu nói riêng các DNKDQT phải đề ra được mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu. Mục tiêu phân phối phải được lựa chọn hợp lý, phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và nguồn lực của Công ty. Một chính sách phân phối xuất khẩu của Công ty phải phản ánh toàn bộ các mục đích và mục tiêu của Công ty trong một loạt các chỉ dẫn phân phối riêng biệt. Chính sách phân phối xuất khẩu đề ra phải đảm bảo được các mục tiêu sau: + Đảm bảo thực hiện tốt nhất dịch vụ cho khách hàng. + Đạt được thị phần lớn nhất trên thị trường mục tiêu. + Mở rộng khả năng xâm nhập thị trường mục tiêu của sản phẩm + Đảm bảo tốt nhất các nguồn hàng dự trữ Một chính sách phân phối xuất khẩu hợp lý sẽ làm cho quá trình KD an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh trong lưu thông hàng hoá một cách nhanh chóng. 2. Các hạn chế hay ràng buộc đối với kênh phân phối xuất khẩu. Lựa chọn thích hợp các hệ thốngphân phối khác nhau ở các thị trường nước ngoài đòi hỏi phải có sự hiểu biết thấu đáo về các cách thức mà mỗi một hệ thống đóng góp vào các mục đích và mục tiêu của chính sách phân phối. Với mỗi mục tiêu khác nhau Công ty có kế hoạch xác lập hệ thống phân phối bị hạn chế bởi một loạt các yếu tố như: + Đặc điểm của khách hàng Việc thiết kế kênh phân phối chịu ảnh hưởng lớn bởi các đặc điểm của khách hàng. Số lượng các khách hàng tiềm năng, sự phân bổ của họ sức mua, các nhu cầu đặc biệt là thói quen mua sắm khác nhau là rất khác biệt giữa các quốc gia. + Đặc điểm của sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm có vai trò then chốt trong việc thiết kế hệ thống kênh phân phối và đề ra chiến lược phân phối. + Bản chất và vị trí phân bổ của nhu cầu: Bản chất và vị trí phân bổ của nhu cầu có ảnh hưởng lớn đến các quyết định phân phối. + Đặc điểm cạnh tranh. Khi thiết kế kênh phân phối Công ty cũng cần xem xét đến kênh phân phối của các sản phẩm cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. Trong môi trường kinh doanh quốc tế đầy biến động và rất phức tạp như hiện nay, để thắng được các đối thủ cạnh tranh các Công ty thường thiết lập các kênh phân phối mới mà họ có quyền kiểm soát cao. + Đặc điểm của môi trường. Các nhân tố môi trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết kế một chiến lược phân phối xuát khẩu. Các nhân tố môi trường thường có tác động lớn hơn các nhân tố kinh tế, cạnh tranh, lịch sự và xã hội. + Đặc điểm của các trung gian: được thể hiện ở: - Cấu trúc hoạt động bán buôn: Do sự khác biệt của các nhân tố như: văn hoá, kinh tế, chính trị, luật pháp…của các quốc gia nên qui mô hệ thống bán buôn giữa các quốc gia khác nhau là khác nhau. - Cấu trúc hoạt động bán lẻ. Qui mô bán lẻ giữa các quốc gia khác nhau là rất khác nhau, còn đa dạng hơn rất nhiều lần hoạt động bán buôn. + Mối quan hệ kênh. Sự phân bổ, thực hiện chức năng, trọng tâm của quyền lực kênh và các mối quan hệ chịu ảnh hưởng của đặc điểm văn hoá xã hội giữa các thành viên của kênh đều được biểu hiện trong các sắp đặt kênh. + Các nhân tố luật pháp. Các hoạt động và thực tế của kênh cũng khác biệt giữa các quốc gia có sự không giống nhau về luật pháp như: mức thuế luân chuyển và giao dịch, các điều luật về mức lương tối thiểu… 3. Các hệ thống phân phối thế vị. Công ty có hai lựa chọn cơ bản khi muốn xâm nhập vào một thị trường nào đó, đó là: phân phối hàng hoá trực tiếp qua lực lượng bán và các cửa hàng bán lẻ của Công ty và gián tiếp qua các trung gian phân phối. + Hệ thống phân phối nhất thể hoá. Một hệ thống phân phối nhất thể hoá là một hệ thống mà trong đó các nhân viên của Công ty bán hàng quản lý các đơn đặt hàng và phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống phân phối được nhất thể hoá do các nhân viên là bộ phận đại lý của Công ty cho dù họ có thực hiện bất cứ chức năng nào. Hệ thống phân phối nhất thể hoá được sử dụng nhiều trong các trường hợp sau: - Sản phẩm chuyên hoá hoặc sản phẩm chứa đựng nhiều trí tuệ. - Yêu cầu mức dịch vụ cao - Sản phẩm có tính khác biệt cao - Sản phẩm liên hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty. + Hệ thống phân phối độc lập và Công ty thiết chế. Hệ thống phân phối độc lập là hệ thống phân phối mà Công ty không kiểm soát. Công ty sử dụng các trung gian để thiết lập giao dịch với các khách hàng cuối cùng đó là: các đại lý và các hãng buôn nguòai hai loại trung gian đó ra còn có: các nhà môi giới, các nhà phân phối… Công ty sử dụng các trung gian nhưng vẫn có quyền kiểm soát cao đối với họ được gọi là các hệ thống Công ty thiết chế. 4. Lựa chọn các thành viên kênh. Mỗi Công ty có khả năng khác nhau trong việc thu hút các thành viên kênh có chất lượng cho kênh dự định. Khi lựa chọn các thành viên kênh, các Công ty thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau để lựa chọn: + Các hoạt động kiểm soát trong nội bộ kênh + Mức vốn cần có và các chi phí cần được trang trải + Tầm bao phủ thị trường thích hợp + Sự tương thích giữa Công ty và các thành viên kênh Trong các chỉ tiêu trên chỉ tiêu cơ bản nhất được sử dụng để lựa chọn trung gian đó là: chi phí và khoảng cách. - Chi phí: Hai loại chi phí quan trọng nhất trong thiết lập một kênh phân phối là chi phí vốn cố định thiết lập kênh và chi phí duy trì nó. Ngoài ra, còn có các chi phí của các hệ thống quản lý cần thiết để quản lý kênh phân phối. Các chi phí này thường thay đổi theo hoạt động của mỗi kênh phân phối. -Khoảng cách: Khoảng cách giữa một nhà quản trị Marketing và một thành viên kênh tiềm năng có năm khía cạnh: địa lý, xã hội, văn hoá, công nghệ và thời gian. Các ứng cử viên trung gian có sức hấp dẫn nhất là các trung gian có khoảng cách ngắn nhất đối với người sản xuất. Việc lựa chọn các nhà phân phối và đại lý ở thị trường trọng điểm là một công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Để tìm được một nhà phân phối phù hợp, Công ty cần phải hình thành một bảng liệt kê các nhà phân phối ở quốc gia mà Công ty định xuất khẩu sản phẩm sang đó. Để thực hiện được công việc này Công ty cử ra một số nhân viên đến các quốc gia đó nói chuyện với người TD cuối cùng về sản phẩm mà Công ty định xuất khẩu và tìm ra những nhà phân phối họ ưa chuộng. 5. Quản trị các mối quan hệ kênh. Quản trị mối quan hệ với các trung gian có vai trò rất quan trọng đối với thành công trong Marketing toàn cầu. Do phân phối có thể xem như là một hệ thống trao đổi, phối hợp rất nhiều tổ chức phụ thuộc lẫn nhau có các mục tiêu theo tuổi riêng. Nên chỉ khi cuộc giao dịch thoả mãn nhu cầu của cả hai thành viên thì mối quan hệ giữa họ mới ổn định và các mục tiêu Marketing mới được thực hiện. + Về tổ chức: Công ty phải thiết lập cấu trúc tổ chức phù hợp để quản trị các mối quan hệ kênh, các mối quan hệ trong kênh rất phức tạp. Do vậy, các mối quan hệ kênh là một đầu tư đáng kể vào nguồn lực, các trao đổi thông tin chuyển giao trí thức công nghệ….Công ty cần đầu tư nguồn nhân lực nhiều và xây dựng các mối quan hệ kênh với nhiều trung gian có khoảng cách xa hơn. + Khích lệ các trung gian: nếu không họ sẽ không quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp. Phía Công ty cần có các hoạt động hỗ trợ trung gian như: huấn luyện nhân sự, hỗ trợ kĩ thuật… + Công ty cần phải tiến hành giao tiếp rộng rãi nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ chiến lược toàn cầu của Công ty. + Kiểm soát các hoạt động của các thành viên kênh và né tránh các xung đột cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị Marketing. III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XUÁT KHẨU CỦA CAC DNKDXNK 1. Tốc độ chu chuyển và bảo toàn vốn. * Tốc độ chu chuyển: Đây là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nó được thể hiện ở số vòng và số ngày chu chuyển. + Số vòng chu chuyển = + Số ngày chu chuyển = Tốc độ di chuyển vốn thì tiết kiệm được chi phí lưu thông, tăng thu nhập và lợi nhuận. Từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ của Công ty và làm tốt nghĩa vụ ngân sách. * Bảo toàn và phát triển vốn. K= Trong đó: K: là hệ số vốn được bảo toàn K > 1: Vốn tăng cường K = 1: Vốn được bảo toàn 2. Tốc độ chu chuyển hàng hoá. Là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh. Nó được thể hiện ở thời gian mua hàng và bán ra dài hay ngắn trong một chu kỳ kinh doanh được lưu thông mấy lần. Tăng số vòng, giảm số ngày lưu chuyển và tăng nhanh tốc độ chu chuyểnhh nhưng không giảm dự trữ là hoạt động kinh doanh liên tục với định mức tối đa hàng hoá dự trữ trong kho V = ; N = D/m = 360 / N Trong đó: M: doanh số bán D: dự trữ hàng hoá bình quân N: Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân mỗi ngày 3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận LN = - - KLN = x 100% 4. Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch * Hế số thực hiện hợp đồng KHĐ = * Mức độ thoả mãn nhu cầu KNC = * Hệ số trọn bộ KTB = * Hệ số ổn định mặt hàng KÔĐ = * Hệ số lưu chuyển KLC = CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA TRẠM KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TIÊN SƠN SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC. I. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRẠM KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TIÊN SƠN. 1. Quá trình hình thành và phát triển của trạm. Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn nằm sát ngay quốc lộ 1A tuyến đường giao thông huyết mạch của đất nước. Trạm nằm gần trung tâm kinh tế lớn nhất của đất nước. Với vị trí như vậy rất thuận lợi cho việc thu mua nông lâm sản, thuận tiện cho việc giới thiệu sản phẩm hàng hoá của trạm với các bạn hàng trong và ngoài nước. Trạm là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xuất khẩu Bắc Ninh được thành lập vào ngày 31/3/1993 theo quyết định 281/ CP của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Trạm có tổng diện tích là: 4.200m2 trong đó: + Nhà kho: 600 m2 + Khu nhà làm việc: 2.100m2 + Sân phơi: 1.500 m2 Trải qua những năm hoạt động trạm đã đạt được những thành tích. + Năm 1993 trạm được bộ thương mại và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng bằng lao động sáng tạo. + Năm 1993 trạm được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba. + Trạm được uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tặng bằng khen về hoàn thành vượt mức chỉ tiêu xuất khẩu. 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trạm. * Chức năng của trạm. Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn có chức năng thu mua, tái chế, xuất khẩu những sản phẩm nông sản như: hạt sen, lạc nhân, quế, hồi… + Trạm trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ thương mại với Hàn Quốc, với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Trạm tiến hành sản xuất, gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu. + Trạm liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. * Nhiệm vụ của trạm. + Trạm hoạt động theo luật pháp của nước CNXHCN VN và các quy định riêng của trạm. + Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại hợp tác đầu tư của Việt Nam với các tổ chức kinh tế nước ngoài. + Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của trạm giúp giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương và lao động ở một số địa phương lân cận khác. + Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm phát huy được lợi thế so sánh các sản phẩm truyền thống của vùng quê Việt Nam trên thị trường thế giới. + Trạm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của trạm kho theo cơ cấu hiện hành. + Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà trạm đã kí kết. + Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được cấp từ ngân sách cũng như trạm tự huy động. + Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. + Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ. * Quyền hạn của trạm + Trạm được quyền chủ động trong giao dịch, đàn phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác, liên doanh với khách hàng trong và ngoài nước. + Trạm được liên doanh, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. + Trạm được tham gia vào các tổ chức như: hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham giao vào các cuộc hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của trạm ở trong và ngoài nước. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh của trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Tiên Sơn là tổng hợp các phòng, ban bộ phận quản lý khac nhau có mối liên quan phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn nhất định được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo tốt các chức năng của trạm. Cơ cấu tổ chức quản lý của trạm được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng linh hoạt phù hợp với quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành hàng, tổ chức thu mua, tái chế, bao gói, vận chuyển, bán hàng. Đồng thời cũng xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn phân cấp quản lý cho từng bộ phận và từng nhân viên quản lý đảm bảo tính tập trung thống nhất điều hành quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của trạm bao gồm: + Ban lãnh đạo: bao gồm 1 trạm trưởng và 1 trạm phó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan