TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
**********************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
Thực trạng dịch vụ vận tải biển của công ty Vinashin New World
Giáo viên hướng dẫn
: ThSNguyễn Như Bình
Sinh viên thực hiện
: Tống Phú Hiệu
MSSV
: CQ480894
Lớp
: Kinh tế quốc tế B
Khóa
: 48
Hà Nội, 05/2010
Phần I : Lời mở đầu
Trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều biến động và gây ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Song với đường lối
đúng đắn của Đảng và sự chỉ đạo của chính phủ nền kinh tế nước ta đã
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 7,5%
trong giai đoạn 2005-2009 và liên tục xếp thứ hai trên thế giới về tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Việt Nam dần dần khẳng định được vị thể của mình
trong khu vực cũng như thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, các Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các nước, các vùng
kinh tế khác nhau vận tải luôn đóng một vai trò quan trọng. Ngày nay,
vận tải đường biển chiếm vai trò quan trọng so với những ngành vận tải
khác, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
chiến tỷ trọng lớn và đang có xu hướng tăng lên. Nắm bắt được xu thế
này trong những năm qua tập đoàn VinaShin đã không ngừng đầu tư cho
các đơn vị thành viên mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhận được sự giúp
đỡ đó, công ty Vinashin New World đã ra đời và đã không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh và đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh
vực dịnh vụ vận tải đường biển.
Sau thời gian đi thực tập em đã chọn đề tài ” Thực trạng dịch vụ
vận tải biển của công ty Vinashin New World”. Một lĩnh vực mà Công
ty đang có nhu cầu mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong thời
gian tới.
Trong quá trình thực tập được sự hướng dẫn, chỉ đạo rất tận tình của
các anh chị trong phòng KH-KD và của PGS.TS Nguyễn Như Bình.
Song do sự hiểu biết của bản thân về Công ty chưa được sâu sắc và toàn
diện, với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do vậy trong báo cáo thực tập
không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất mong các Anh, Chị trong
phòng, thầy cô và độc giả quan tâm đến đề tài này góp ý để bài viết của
em hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị trong phòng KH-KD cùng
ban lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện để em có cơ hội tiếp xúc với lĩnh
vực này và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Như Bình đã
giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Giới thiệu chung công ty Vinashin new world
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Cuối những năm 1980 đầu những năm 1990 phương thức vận tải
bằng đường biển đang được phát triển mạnh mẽ ở các nước tiên tiến trên
thế giới do được đánh giá là một trong những phương tiện tiên tiến và
đạt hiệu quả cao về mọi mặt. So với hình thức vận tải truyền thống thì
vận tải đường biển có những điểm nổi bật hơn so với vận tải đường bộ
và đường hàng không. Việt Nam có hơn 3200 Km đường bờ biển và hơn
33 cảng lớn nhỏ chạy từ Bắc tới Nam đó là những yếu tố thuận lợi đối
với việc phát triển vận tải đường biển. Với đà tăng trưởng kinh tế của
nước ta hiện nay, đặc biệt là buôn bán với nước ngoài ngày càng tăng
nắm bắt được yêu cầu thực tế vận tải hàng hóa bằng đường biển, những
doanh nhân của tập đoàn Vinashin đã thành lập công ty Vinashin New
World với mong muốn khai thác triệt để những lợi thế trên
Vinashin New World là một đơn vị trực thuộc tập đoàn kinh tế
Vinashin hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường biển. Giai đoạn
đầu mới thành lập công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường
biển. Không ngừng lớn mạnh theo thời gian và đến nay không chỉ đơn
thuần kinh doanh dịch vụ vận tải đường biển mà còn hoạt động nhiều
ngành nghề khác
Tên và địa chỉ của công ty.
+ Tên giao dịch : Công ty Vinashin New World
+ Điện thoại: 0313686676.
+ Email:
[email protected]
+Website : vinashinnewworld.com.vn
+ Trụ sở Công ty Số 3 Lê Thánh Tông Hải Phòng
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Vinashin New World
1.2.1 Nhiệm vụ của Công ty .
Là đơn vị vận tải biển với đội ngũ hùng mạnh và được sự quan tâm đặc
biệt của tập đoàn nên Vinashin New World có những nhiệm vụ sau:
Chuyên chở hàng hoá trong nước, phục vụ nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nước.
Vận tải hàng xuất khẩu, phục vụ công tác xuất nhập khẩu
Quản lý và khai thác phương tiện, vốn theo đúng nội quy
của Nhà nước một cách có hiệu quả
Tổ chức các dịch vụ về vận tải như đại lý tàu, đại lý dầu, đại
lý giao nhận kiểm đếm hàng hoá nhằm mở rộng quy mô của
Công ty, tăng nguồn hàng vận chuyển giải quyết công ăn
việc làm cho đội ngũ thuyền viên dự trữ
Nghiên cứu trình cấp trên về kế hoạch đầu tư đổi mới trang
thiế bị,phương tiện, xây dựng phương pháp lao động hợp lý
hơn, ứng dụng thông tin tin học vào sản xuất kinh doanh.
Tổ chức quản lý lực lượng lao động của Công ty một cách
khoa học, triệt để và hiệu quả, giáo dục bồi dưỡng nâng cao
trình độ tay nghề và năng lực quản lý của cán bộ thuyền
viên của Công ty. Đồng thời chăm lo đến đời sống vật chất
cho người lao động.
Chấp hành đầy đủ đường lối, chế độ chính sách pháp luật
của đảng, nhà nước, nội quy kỷ luật của xí nghiệp. Đảmbảo
an tàon lao động, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài sản xã hội
chủ nghĩa và trật tự an toàn trong nội bộ Công ty
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng khai
thác
Phòng
marketting
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng kế toán
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc là người lãnh đạo có quyền cao nhất trong công ty, chỉ đạo sự
hoạt động của toàn công ty và chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Giám đốc: Trương Quốc Long
Phòng khai thác: có nhiệm vụ lập kế hoạch khai thác, tổ chức vận
chuyển, đề xuất các phương án vận chuyển sao cho có lợi nhất
Trưởng phòng khai thác : Ngô Xuân Trường.
Phòng Marketing: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị
trường, tìm nguồn hàng, liên hệ với chủ hàng, giúp chủ hàng làm các thủ
tục xuất nhập khẩu, thu thập chứng từ hoá đơn
Trưởng phòng Marketing: Nguyễn Thị Hợi
Phòng dịch vụ khách hàng: Có nhiệm vụ phát hành các hoá đơn, kiểm
tra các hoá đơn chứng từ thu phí các dịch vụ. Đồng thời tham mưu cho
lãnh đạo trực tiếp về các chính sách giá cả hợp lý và phát triển các dịch
vụ nhằm hỗ trợ tốt cho các hoạt động thu hút khách hàng của công ty.
Phòng dịch vụ khách hàng quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu (về mặt
chứng từ).
Trưởng phòng dịch vụ khách hàng: Nguyễn Thị Hoa
Phòng kế toán: thực hiện công tác kế toán tính toán các hoạt động thu
chi của chi nhánh và tính toán trả lương cho nhân viên. Ghi chép phản
ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn và kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
kinh phí của chi nhánh. Đặc biệt phòng còn kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính nộp ngân sách,
thanh toán kiểm tra giữ gìn các loại tài sản. Đồng thời cung cấp các số
liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phát
triển các hoạt động khai thác tài chính phục vụ công tác thống kê và
thông tin kinh tế.
Trưởng phòng kế toán: Phạm Thị Hường.
1.3 Tình hình sử dụng các nguồn lực tại Công ty.
Thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán của công ty
trong các năm 2007-2009 ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu
tài chính của công ty.
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản của Công ty.
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình tài sản
Chỉ tiêu
A:
TSLĐ
Năm 2007
– 20.891.806
Năm 2008
Năm 2009
26.191.138
31.476.54
ĐTNH
3
Tiền mặt + gửi 6.514.736
12.617.831
8.662.292
4.543.969
81.835.26
NH
Khoản phải thu
8.437.360
8
Hàng tồn kho
2.494.023
4.429.834
6.808.493
TSLĐ khác
3.445.000
4.602.336
7.171.035
B:TSCĐ-
50.230.968
53.859.478
87.895.53
ĐTDH
*TSCĐ
1
32.365.432
35.371.203
43.290.13
9
*Đầu tư TC
10.491,104
12.009.125
24.495.20
3
80.050.616119.
372.074*TS dài
hạn khác
7.374.432
6.479.150
20.110.18
9
71.122.774
Tổng tài sản
Nguồn : KH-KD
Đơn vị tính: 1000
đồng
Nhận xét chung : Nhìn vào bảng phân tích tình hình tài sản của Công
ty ta thấy tài sản qua các năm đều tăng lên. Năm 2007, tổng tài sản của
Công ty là 71,122 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 con số đó đã lên tới
80,050 tỷ đồng tăng gần 9 tỷ so với 2007 tương ứng 12,5%. Trong đó
chủ yếu là tăng tài sản lưu động và đến năm 2009 tổng tài sản là 119,372
tỷ đồng tăng 39,32 tỷ đồng tương ứng với 49,12 % so với năm 2008.
Năm2009 công ty mạnh dạn mở rộng quy mô hoạt động sản xuất vào
cuối năm nên mua thêm trang thiết bi, máy móc, phương tiện vận
chuyển do đó tài sản năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 và 2007.
1.3.2. Tình hình nguồn vốn của công ty
Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A.Nợ phải trả
23.316.467
24.566.127
42.745.431
Nợ ngắn hạn
2.917.850
5.539.385
10.388.298
Nợ dài hạn
17.164.975
14.789.000
22.637.442
Nợ khác
3.233.642
4.237.742
9.719.691
B Vốn chủ sở
47.806.307
55.484.489
76.626.642
Nguồn vốn
30.234.012
35.858.104
40.353.222
kinh phí, quỹ
10.353.222
20.015.359
hữu
12.542.930
Nguồn vốn khác
7.219.073
7.084.355
16.258.061
Tổng nguồn vốn
71.122.774
80.050.616
119.372.07
Nguồn: KH-KD
4
Đơn vị tính:1000 đồng
Nhận xét chung : Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong hai nguồn vốn
của Công ty thì tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp luôn cao
hơn tỷ lệ nợ phải trả. Điều này chứng tỏ rằng tình hình tài chính của
doanh nghiệp khá lành mạnh hay nói cách khác là doanh nghiệp có tính
tự chủ về tài chính, doanh nghiệp hoàn toàn không phải phụ thuộc hay bị
ràng buộc bởi các chủ nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2007 tổng nguồn vốn là 71,122 tỷ đồng. Năm 2008 là 80,050 tỷ
đồng còn năm 2009 là 119,372 tỷ đồng
Tuy nhiên, nếu nhìn vào sự biến động về cơ cấu nguồn vốn qua
các năm chúng ta sẽ thấy được tính tự chủ của doanh nghiệp có nhiều
biến động. Năm 2007, nợ phải trả chỉ chiếm 32,7% tổng nguồn vốn.
Sang đến năm 2008 nợ phải trả chỉ còn là 30,6% tổng nguồn vốn giảm
2,1 % so với năm 2007 là 1,1%. Nhưng đến năm 2009, số nợ phải trả đã
tăng đến 35,8% tổng nguồn vốn. Như vậy, nợ phải trả qua các năm phụ
thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên nhân của
việc tăng nợ phải trả là do khoản nợ ngắn hạn tăng từ 23,316 tỷ đồng
năm 2007 đến 42,7 tỷ đồng năm 2009 là khoản vay từ nguồn vốn ODA
để đầu tư cải tạo, mở rộng Cảng đồng thời việc đi chiếm dụng vốn của
đơn vị khác ( nợ dài hạn và nợ khác tăng lên ) làm cho tổng nợ tăng lên
nhiều. Nhưng việc đi vay và chiếm dụng là cần thiết cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc tăng tổng nguồn vốn từ
nợ phải trả vẫn là hợp lý và điều này là điều nên làm bởi mở rộng sản
xuất kinh doanh và đầu tư theo chiều sâu là yêu cầu cần thiết đối với
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.3.2 Tình hình nhân lực.
Công ty là một công ty lớn hoạt động đa ngành vì vậy mà số lượng
công nhân viên của công ty tương đối đông hoạt động trong những lĩnh
vực khác nhau với các trình độ tay nghề khác nhau và nó đựơc thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3: Nguồn nhân lực của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số
Số
Số
Lượng
Tổng số lao động
%
Lượng
%
Lượng
%
65 100
88 100
106 100
25 38,4
35 39,7
49 46,2
40 61,6
53 603
57 53,8
10 15.4
18 20,4
25 23,5
25 38,4
30 34,0
40 37,7
10 15,4
20 22,8
25 23,5
25 30,8
20 22,8
16 15,3
Theo giới tính
Lao động nữ
Lao động nam
Theo trình độ
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
(Nguồn phòng KH-KD)
Đơn
vị:Người
Nhận xét chung: Nhìn vào bảng số lượng lao động của công ty ta thấy
số lượng lao động của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2008 so với
năm 2007 tổng số lao động trong công ty tăng 23 người tương ứng với
35,3%. Nhưng đến năm 2009 số lao động của công ty lại tăng 18 người
tương ứng với 20,45 % so với năm 2008. Tốc độ tăng năm 2008 so với
2007 lớn hơn do trong năm 2008 công ty mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh sang những thị trường lân cận và phạm vi hoạt động của
ngành dịch vụ vận tải biển rộng hơn nên đã tuyển một lượng lớn công
nhân viên để đáp ứng nhu cầu đó. Còn năm 2009 tuy hoạt động kinh
doanh gặp nhiều khó khăn nhưng số lao động tại công ty vẫn tăng lên,
tuy tốc độ tăng không bằng năm 2008 nhưng con số trên khá lạc quan
thể hiện công ty đang hoạt động rất hiệu quả.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và do đặc điểm nghề
nghiệp nên phần lớn lao động của công ty là Nam còn lao động Nữ
chiếm tỷ lệ rất ít. Phần lớn số lao động Nữ này đều là lao động gián tiếp
hay lao động làm việc trong lĩnh vực thương mai của công ty. Năm 2008
lao động nữ tăng 40% so với 2007 còn năm 2009 tăng 40% so với 2008.
Tốc độ tăng lao động nữ rất ổn định cho thấy không có nhiều biến động
trong lĩnh vực thương mại của công ty mặc dù hoạt động sản xuất kinh
doanh đã được mở rộng. Còn lao động Nam tốc độ tăng không đều qua
các năm. Năm 2008 tăng 32,5 % so với năm 2007 còn năm 2009 chỉ
tăng 7,5 % so với năm 2008. Giải thích cho tốc độ tăng năm 2009 chậm
hơn so với năm 2008 là do năm 2009 công ty thu hẹp phạm vi hoạt động
của ngành dịch vụ vận tải biển,phần khác do những hợp đồng sửa chữa
tàu biển bị hủy bỏ nên lượng lao động Nam tăng không đáng kể.
Qua bảng số liệu ta cũng thấy được số lao động có trình độ của công
ty cũng khá cao. Năm 2007 lao động có trình độ đại học cao đẳng chiếm
15,4 %,năm 2008 là 20,4 % và năm 2009 là 23,5 %. Lao động có trình
độ tăng qua các năm và chiếm tỉ trọng không nhỏ, điều đó cho thấy
công ty đang có đội ngũ lao động có chất lượng tốt, được đào tạo chuyên
sâu. Lao động có trình độ này giữ vị trí cao trong cơ cấu tổ chức bộ máy
của công ty và hàng năm vẫn được cử đi nước ngoài đào tạo để nâng cao
trình độ, điều đó cho thấy Công Ty có chiến lược phát triển nguồn nhân
lực theo chiều sâu. Mặt khác, lao động có trình độ trung cấp và công
nhân kỹ thuất cũng chiếm tỷ lệ khá cao và không ngừng tăng qua các
năm. Nhưng bên cạnh đó số lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ cao
trên, mặc dù tỷ lệ lao động này có giảm trong những năm gần đây song
tốc độ giảm còn chậm. Mặt khác số lao động có tay nghề cao lại chiếm
tỷ lệ rất nhỏ khoảng 4,5%.
Trong những năm qua mặc dù công ty luôn chú trọng đến việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công
ty như: đưa công nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài, cũng như mở các
lớp tập huấn nâng cao tay nghề cho công nhân….. song nhìn chung vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty.
1.3.3 Tình hình về cơ sở vật chất tại Công ty.
Bảng 3: Bảng diện tích sử dụng
Hạng mục
Diện tích
Diện tích sử
% Diện tích
hiện có
dụng
sử dụng
Mặt nước
87580
24500
19,9
Nhà làm việc
1479
580
39,5
Phân xưởng
3804
944
24,8
Nhà kho
1500
578
38,7
Sân bãi
2099
740
35,2
Khu thương mại
849
500
58,4
Diện tích khác
1229
300
24,41
98540
28142
28,55
Tổng
Nguồn: Phòng KH-KD
Đơn
vị: m2
Nhận xét chung : Công ty Vinashin New World hoạt động sản xuất
trên nền diện khoảng 9,85ha bao gồm cả diện tích mặt nước và diện tích
đất liền. Chiếm phần lớn diện tích mà công ty đang sở hữu là diện tích
mặt nước với việc hoạt động của các khu cảng biển. Những cảng này
phục vụ cho các tàu bè chung chuyển, lưu thông hàng hóa và là nơi bến
đỗ của các tàu bè khu vực cảng. Nguồn thu từ hoạt động này đóng góp
đáng kể vào doanh thu của công ty qua các năm và trong những năm tới
công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của những cảng này nhằm khai
thác triệt để những lợi thể mà diện tích mặt nước mang lại. Mặc dù Hiện
nay tổng diện tích mà Công ty đã đưa và sử dụng là chưa nhiều mới 2,82
ha chiếm 28,5% diện tích. Diện tích chưa sử dụng còn chiếm tỉ lệ lớn
71,5%. Đây là nguồn dự trữ khá lớn để cho Công ty có thể mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Nhìn vào bảo số liệu trên ta có thể thấy được sự phát triển của Công
ty trong những năm qua là chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của
Công ty . Vấn đề đặt ra trong những năm tới là Công ty phải có chính
sách và giải pháp phù hợp để có khai thác tối đa lợi thế mà mình đã có.
Cơ sở hạ tầng của Công ty trong những năm qua không ngừng được
nâng cấp và xây mới. Công ty có khu nha cao tầng tương đối khang
trang và kiên cố toạ lạc trên khu đất rộng. Các phân xưởng, nhà kho
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cấp và
mởi rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng rộng lớn của công ty. Cùng với
nó là một khu liên hợp thể thao tương đối hoàn chỉnh gồm: sân quần vợt,
nhà thi đấu bóng bàn mà hiếm có công ty nào để đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của công nhân viên trong công ty.
Chương II: Thực trạng dịch vụ vận tải biển của Công ty
Vinashin new world
Mục đích
Tríc khi ph©n tÝch c¸c vÊn ®Ò trong doanh nghiÖp cÇn ph¶i x¸c ®Þnh
mét c¸ch ®óng ®¾n môc ®Ých ph©n tÝch. Môc ®Ých ph©n tÝch ho¹t ®éng
kinh tÕ nãi riªng vµ ho¹t ®éng kh¸c cña con ngêi nãi chung cã vai trß
®Æc biÖt quan träng víi ho¹t ®éng. Nã lµ kim chØ nam cña c¸c ho¹t ®éng
võa lµ thíc ®o ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ cña c¸c ho¹t ®éng ®ã. Tuú theo tõng trêng hîp ph©n tÝch cô thÓ (kh«ng gian, thêi gian, chØ tiªu, doanh nghiÖp …
mµ x¸c ®Þnh môc ®Ých cô thÓ cña ph©n tÝch nh÷ng môc ®Ých chung cña
ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh tÕ bao gåm:
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích chi tiết các tầm quan trọng, trọng điểm …để xác
định tiềm năng của doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức quản
lý điều hành sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất các
điều kiện sản xuất.
Đề xuất ra các biện pháp về kĩ thuật tổ chức để khai thác tốt
tiềm năng của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả bảo đảm các lợi
ích doanh nghiệp nhà nước người lao động.
Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai và về các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
cho những kì kế tiếp.
Tóm lại có thể phát biểu ngắn gọn mục đích của phân tích hoạt
động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh nghiệp và đề xuất
các biện pháp để khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy.
Ý nghĩa:
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là công cụ của hoạt động
nhận thức về các vấn đề kinh tế doanh nghiệp. Do vậy nó có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung, cá nhân những người làm
kinh tế doanh nghiệp nói riêng. Nếu phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên chất lượng tốt thì sẽ giúp cho nhà lãnh đạo
nhận thức đúng đắn về các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp về tổ chức
điều hành sản xuất, về các điều kiện kinh tế liên quan …từ đó đưa ra các
quyết định phù hợp, khả thi góp phần định hướng, hướng dẫn các hoạt
động quản lý doanh nghiệp nhờ đó làm cho doanh nghiệp phát triển không
ngừng với hiệu quả kinh tế cao và ngược lại.
Chính vì tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế mà doanh
nghiệp và các cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp đã đang và sẽ không
ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp một cách thường xuyên
liên tục sâu sắc và triệt để.
2.1 Dịch vụ vận tải biển và vai trò của nó trong phát triển kinh tế
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải
khác. Ngay từ thế kỷ thứ VI trước công nguyên con người đã biết lợi
dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng, các
miền, các quốc gia khác nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải đường
biển được phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành vận tải hiện đại trong
hệ thống vận tải quốc tế.
2.1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển.
2.1.1.1 Vai trò
Hiện nay vận tải đường biển giữ vị trí rất quan trọng trong chuyên
chở hàng hoá trên thị trường thế giới. Vận tải đường biển là ngành vận
tải chủ chốt so với các phương tiện vận tải khác trong chuyên chở hàng
hoá xuất nhập khẩu, nó đảm nhận chuyên chở gần 80% tổng khối lượng
hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Nguyên tắc “ tự do đi biển” đã tạo
thuận lợi cho ngành vận tải đường biển và nhờ đó tàu thuyền mang mọi
quốc tịch được tự do hoạt động trên các tuyến thương mại quốc tế. Khối
lượng chuyên chở hàng hoá bằng đương biển quốc tế tăng nhanh qua các
giai đoạn.
2.1.1.1 Đặc điểm.
Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng
hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển thích hợp trên cự
ly rất dài, khối lượng lớn. Tuy nhiên vận tải đường biển không
thích hợp với chuyên chở hàng hoá đòi hỏi thời gian giao hàng