Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác csskbm, skss, khhgđ cho nữ công nhân tại công ty nhựa keyshi...

Tài liệu Thực trạng công tác csskbm, skss, khhgđ cho nữ công nhân tại công ty nhựa keyshinge toys & mantrix

.PDF
66
272
127

Mô tả:

Thực trạng công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho nữ công nhân tại Công ty nhựa Keyshinge Toys & Mantrix
1 - ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc sức khỏe bà me, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược chăm sóc sức khỏe cho toàn dân nói chung và phụ nữ nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Làm tốt công tác đó sẽ làm giảm sự gia tăng dân số, bảo vệ và cải thiện được giống nòi, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Công tác CSSK Việt Nam những năm qua nói chung và CSSKBM, SKSS, KHHGĐ nói riêng đã đạt những thành tựu to lớn: giảm tỷ lệ sinh trong đó có giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, giảm tỷ lệ chết mẹ, giảm tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi, tăng tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho PNCT, tăng tỷ lệ phụ nữ áp dụng các biện pháp tránh thai… Trong những năm gần đây, hệ thống Y tế Việt Nam có nhiều thay đổi, đó là xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Đa dạng hóa các loại hình phục vụ Y tế. Mạng lưới Y tế được tăng cường củng cố, đặc biệt là mạng lưới Y tế cơ sở. Những thay đổi đó làm ảnh hưởng lớn đến thái độ, hành vi của người sử dụng dịch vụ Y tế. Người hưởng lợi tự do lựa chọn dịch vụ Y tế phù hợp cho mình. Người cung cấp dịch vụ Y tế thường xuyên, liên tục phải thay đổi các loại hình phục vụ Y tế để đáp ứng kịp thời những nhu cầu đó. Nước ta có vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, với nguồn tài nguyên phong phú, diện tích biển nước ta khoảng trên một triệu kilômét vuông trải dài từ Bắc tới Nam. Ngoài ra còn phải kể đến hàng chục triệu người đang sống tại các khu vực ven biển, cửa sông, vùng đầm phá/ngập mặn và vùng vạn chài, đây là những vùng còn quá nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội… nhiều nơi cuộc sống của người dân còn chưa thoát nghèo. Cũng tại những vùng này, khu du lịch, sinh thái, khu công nghiệp đang mọc lên ngày 2 - càng nhiều. Chính vì sự phát triển nhanh đó mà nhiều dịch vụ, trong đó có dịch vụ về CSSKBM, SKSS, KHHGĐ chưa đáp ứng được nhu cầu mới của các địa phương này do có những đặc thù riêng như tập trung số lượng dân cư lớn, sự biến đổi, luân chuyển dân số cũng lớn (khu du lịch) du nhập và phổ biến nhanh chóng các bệnh dịch Quốc tế. Một đặc điểm nổi bật nữa là sự xuất hiện ngày càng lớn chất thải công nghiệp, sự ô nhiễm môi trường do hóa chất công nghiệp tăng mạnh…vì vậy tác động rất lớn tới sức khỏe người dân nói chung và tới sức khỏe bà mẹ, trẻ em nói riêng. Trong bối cảnh đó, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện tại chưa đáp ứng kịp với sự biến đổi nhanh chóng trên đây của xã hội và của nhu cầu mới về CSSKBMTE. Một số thống kê cho thấy còn nhiều bất cập trong CSSK cho các bà mẹ và trẻ nhỏ, tỉ lệ mắc các bệnh phụ khoa còn cao, đầu tư lớn cho công tác KHHGĐ nhưng tỉ lệ sinh con thứ ba vẫn chưa giảm. Đặc biệt, khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên Hải. Nam Trung Bộ có tới 13/28 tỉnh, thành phố ven biển (chiếm khoảng 44% dân số biển) chưa đạt mức sinh thay thế, trong khi cả nước từ năm 2006 đã đạt mức sinh thay thế (dưới 2,1 con). Nhu cầu sinh con, nhất là con trai của các cặp vợ chồng vùng biển còn cao. Chất lượng dân số thấp, số trẻ em sinh ra bị dị tật, dị dạng và thiểu năng trí tuệ còn đáng lo ngại [7]. Đà Nẵng là một trong những thành phố biển, đang đà phát triển. Song song với các khu du lịch đang mọc lên san sát là những đầu tư cho khu công nghiệp. Vấn đề rác thải tại khu công nghiệp, nhập cư của công nhân và khách du lịch ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, sức khỏe BMTE, đến sự gia tăng dân số trong đó phải kể đến là sinh con thứ 3. Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về CSSKBM, SKSS, KHHGĐ, đưa ra những giải pháp góp phần vào việc nâng cao kết quả công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ. Nhưng tại các khu công nghiệp thì còn rất ít các công trình nghiên cứu đầu tư cho lĩnh vực này. 3 - Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi nghiên cứu: "Thực trạng công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho nữ công nhân tại Công ty nhựa Keyshinge Toys & Mantrix và công ty may Phong Phú thuộc thành phố Đà Nẵng năm 2009" với mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho nữ công nhân của Công ty may Phong Phú và Công ty Keyshinge Toys & Mantrix năm 2009. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác trên đây và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho nữ công nhân thuộc các địa điểm trên. 4 - Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm về CSSKBM, SKSS, KHHGĐ: Tại hội nghị quốc tế tại Alama Ata năm 1978 bàn về việc đẩy mạnh CSSK cho nhân dân cho các nước và ra một tuyên ngôn quan trọng về CSSKBĐ, thực hiện CSSK đến năm 2000, Tổ Chức Y tế Thế Giới đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe như sau: “Sức khỏe là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ dừng lại ở chỗ không có bệnh tật” [8]. “CSSKBĐ là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên các phương pháp và kỹ thuật thực hành, khoa học , được chấp nhận về mặt xã hội, những phương pháp và kỹ thuật này được áp dụng cho tất cả mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng thông qua sự tham gia tích cực của họ và với giá thành mà cộng đồng có thể chấp nhận được để duy trì các giai đoạn của quá trình phát triển với tinh thần tự lực cánh sinh” [11]. Hội nghị dân số và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Ai Cập năm 1994 đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “ Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi thứ liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình của nó chứ không phải chỉ là bệnh tật hay ốm yếu” [2]. * SKSS là một khái niệm rất rộng, bao gồm [3]: + Các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông và tư vấn về BVBMTE/KHHGD để giúp các cặp vợ chồng đạt được mục tiêu sinh đẻ, đảm bảo sức khoẻ, sự thoải mái trong gia đình. 5 - + Các chăm sóc trong thời kỳ có thai kể cả dinh dưỡng trong khi có thai, sau đẻ, thời kỳ cho con bú, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em. + Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ để chống SDD và giúp đẻ thưa. + Vận động KHHGĐ, để các cặp vợ chồng có quyền quyết định số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với quy định và luật pháp Đất Nước. + Chăm sóc sức khoẻ vị thành niên. + Phòng ngừa nạo hút thai và quản lý những hậu quả của nạo hút thai. + Phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản. + Phòng chống các bệnh LTQĐTD kể cả HIV/AIDS. + Đề phòng và điều trị vô sinh. + Vai trò của nam giới với những vấn đề giới và sinh sản. + Phòng chống các bệnh ung thư sinh dục, ung thư vú. + Giáo dục tình dục học, bản năng tình dục, trách nhiệm làm cha mẹ. Chăm sóc SKSS là CSSK thiết yếu, dựa trên các phương pháp và kỹ thuật thực hành, khoa học, được chấp nhận về mặt xã hội, những phương pháp và kỹ thuật này được áp dụng cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng trong đối tượng sinh sản, với tất cả những gì liên quan đến sinh sản. Thông qua sự tham gia tích cực của họ và với giá thành mà cộng đồng có thể chấp nhận được [11]. 1.1.1. Mười nội dung của CSSKSS như sau [3]: 1. Thông tin giáo dục, truyền thông rộng rãi về sức khoẻ sinh sản. 2. Làm mẹ an toàn. 3. Kế hoạch hoá gia đình. 6 - 4. Nạo hút thai an toàn. 5. Sức khoẻ vị thành niên. 6. Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản. 7. Các bệnh lây lan theo đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. 8. Các bệnh ung thư sinh sản, ung thư vú. 9. Giáo dục tình dục học. 10. Vô sinh. * Hệ thống Y tế CQCTXN tham gia CSSK cho cán bộ công nhân: Y tế ngành (cơ quan, công trường, xí nghiệp) với chức năng nhiệm vụ chính là tham mưu cho lãnh đạo các bộ liên quan và các đơn vị trong bộ về việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ người lao động: phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ môi trường và trực tiếp triển khai các chương trình Y tế quốc gia. Y tế ngành là một trong những nhân tố quan trọng góp phần giúp bộ và từng đơn vị trong bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao[1] [2] [21]. 1.1.2. Các biện pháp chăm sóc SKSS [3]: + Gồm các biện pháp kỹ thuật, các dịch vụ để góp phần nâng cao chất lượng SKSS và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết các vấn đề SKSS bao gồm cả sức khoẻ tình dục có mục đích là đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư chứ không phải chỉ là việc tư vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh LTQĐTD. + Chăm sóc SKSS là làm cho con người có một cuộc sống tình dục thoả mãn và an toàn, có khả năng sinh sản, tự do quyết định khi nào và thường xuyên như thế nào trong tình dục. - 7 + Đó là quyền của nam và nữ được thông tin và tiếp cận các biện pháp KHHGĐ an toàn, hiệu quả và đủ khả năng chấp nhận được các biện pháp họ tự chọn để điều hoà mức sinh không trái với pháp luật. 1.1.3. Nhiệm vụ của Y tế ngành (Y tế CQCTXN) [ 1] [2] [21]: 1. Phòng chống các bệnh tật nói chung, đặc biệt các bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên chức. 2. Giảm các yếu tố độc hại nghề nghiệp tác động xấu tới sức khoẻ. Đảm bảo an toàn sản xuất, đề phòng tai nạn. 3. Thực hiện giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch, vệ sinh môi trường (nước, không khí, đất, thực phẩm). Thực hiện tốt thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT, ngày 31/10/1998 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã Hội, Bộ Y tế, tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam. Tất cả các doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận hay bố trí cán bộ làm công tác Y tế doanh nghiệp, đảm bảo thường trực theo ca sản xuất, sơ cấp cứu có hiệu quả. Bảng 1.1. Tổ chức Y tế doanh nghiệp công nghiệp: Số lao động Doanh nghiệp nhiều Doanh nghiệp ít yếu tố độc hại yếu tố độc hại < 150 1 y tá 150 – 300 1 y sĩ 1 y tá 301 – 500 1 bác sĩ, 1 y tá 1 y sỹ, 1 y tá 501 – 1000 1 bác sĩ, mỗi ca 1 y tá 1 bác sĩ, 1 y sỹ >1000 Trạm Y tế Trạm Y tế 8 - 1.1.4. Công tác BVBM, KHHGĐ của CQCTXN [1] [2] [21]: - Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. - Hướng dẫn vệ sinh phụ nữ, khám chữa bệnh phụ khoa thông thường, đăng ký quản lý thai sản. - Tham gia các ý kiến trong việc bố trí sử dụng lao động, kiểm tra việc thực hiện các chế độ lao động nữ trong thời kỳ sinh lý, tâm lý đặc biệt của nữ công nhân viên chức. 1.2. Tình hình chung về công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ: Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em luôn được các quốc gia trên Thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm, đặc biệt là trong những năm gần đây. Tuy nhiên, SKSS vẫn là một vấn đề thời sự và cần được ưu tiên. Hàng năm trên Thế giới còn hơn 580000 phụ nữ chết vì biến chứng của thai nghén và sinh đẻ, 98% những trường hợp chết này sảy ra ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ tử vong mẹ là 480/100000 trẻ đẻ sống ở các nước đang phát triển và 27/100000 trẻ đẻ sống ở các nước phát triển [20]. Khoảng trên 40% phụ nữ mắc phải tai biến sản khoa trong khi mang thai, khi sinh và 15% phụ nữ mang thai phải chịu đựng những biến chứng lâu dài như: vỡ tử cung, sa sinh dục, viêm tiểu khung, vô sinh, dò bàng quang - âm đạo [7] [10] [20]. Từ thập kỷ 60 Nhà nước ta đã quan tâm đến công tác sinh đẻ có kế hoạch, hướng dẫn bảo vệ CSSKBM. Trong điều kiện Nước nhà đang có chiến tranh nên chỉ thực hiện tại Miền Bắc. Sau khi nước nhà thống nhất. Công tác này được giao cho Bộ Y tế xây dựng chính sách, quản lý, tổ chức thực hiện trên toàn quốc [14]. 9 - Do tình hình Đất nước mới giải phóng, dưới thời bao cấp nên công tác KHHGĐ còn nhiều bất cập, chưa được đầu tư thỏa đáng, mang tính chất hình thức. Chúng ta chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ tử vong mẹ do thai sản nên lơi lỏng việc lãnh đạo phát động quần chúng thực hiện KHHGĐ, chăm lo SKBM. Các cơ quan chuyên trách yếu về chuyên môn nghiệp vụ nên điều phối và tổ chức thực hiện kém hiệu quả [2]. Việc thực hiện KHHGĐ đôi khi mang tính cưỡng ép, áp đặt, chú trọng về chỉ tiêu, ít quan tâm đến chất lượng. Đặc biệt thiếu tư vấn về lợi ích SKBM với việc KHHGĐ [13] [14]. Tỷ lệ thai sản được quản lý thấp, cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, chương trình DS-KHHGĐ chưa thành công [18]. Đất Nước trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương xã hội hóa các vấn đề sức khỏe đã đẩy công tác DS-KHHGĐ, CSSKBM lên một bậc mới [13]. Những chính sách về KHHGĐ, nâng cấp trang thiết bị liên quan đến công tác đó đã được quan tâm [27]. Hiện nay dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế, với nhiều chính sách và đầu tư thỏa đáng, công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ được chính quyền các địa phương hết sức quan tâm. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành địa phương công tác này không còn là hoạt động đơn lẻ của ngành Y tế nữa. Nhiều địa phương cũng đã đầu tư công sức lớn để xây dựng các dịch vụ Y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân và cán bộ, công nhân tại các vùng này, nhưng do thiếu các công trình nghiên cứu hỗ trợ nên việc đầu tư chưa đúng hướng, hiệu quả hạn chế. Nhìn chung, công tác này mới chỉ đạt được những kết quả nhất định, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, tỷ lệ tử vong mẹ và sơ sinh vẫn còn cao [4] [ 5] [ 6] [20]. Ở nước ta tỷ lệ tử vong mẹ là 160/100000 trẻ đẻ sống, khu vực miền núi và Tây Nguyên có tỷ lệ tử vong mẹ là 168 ca đến 916 ca trên 100000 trẻ đẻ sống (chiếm 60% số ca tử vong 10 - mẹ trong cả nước) [20] [7] [10]. Trong số các ca tử vong mẹ thì 76% là do nguyên nhân trực tiếp như băng huyết 41%, sản giật 21,3%, nhiễm khuẩn 18,8%. Đáng chú ý là 55% chết mẹ có thể ngăn cản được và hơn 35% hoàn toàn có thể tránh được nếu mỗi bà mẹ đều được chăm sóc trong khi mang thai và trong khi đẻ có sự giúp đỡ của người hộ sinh có kỹ năng [7][10][20]. * Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề nổi cộm về sức khoẻ sinh sản [12]: - Do thiếu kiến thức về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở lứa tuổi vị thành niên và người cao tuổi, ở mọi đối tượng đặc biệt những người dân tộc vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người, ít nam giới. - Do dân trí thấp, còn nhiều tập quán lạc hậu. - Do dịch vụ CSSK chưa tiếp cận đồng đều đến người dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người đồng thời chất lượng các dịch vụ chưa cao. - Thiếu sự tham gia tích cực của nam giới. - Thiếu sự lồng ghép giữa các chương trình CSSK do đó hiệu quả chưa cao và chưa bền vững. + Nữ vị thành niên: tránh thai ngoài ý muốn, nạo phá thai an toàn, hành vi tình dục an toàn, lạm dụng thuốc, rối loạn tâm thần, rối loạn dinh dưỡng. + Nữ trưởng thành: làm vợ, làm mẹ, quyền được chẩn đoán sàng lọc trước sinh. + Nữ cao tuổi: sức khoẻ tâm thần, ung thư, chất lượng sống. + Chú ý CSSK cho phụ nữ khuyết tật, dân tộc ít người, nghèo. 11 - - Gắn sức khoẻ tâm thần, tình cảm, hạnh phúc, tín ngưỡng vào những hiểu biết về sức khoẻ và công nhận chất lượng chương trình, chính sách. - Tăng cường các chỉ số về giới (thể chất, tâm thần, xã hội, tình cảm) trong việc theo dõi những tác động và các chương trình can thiệp. - Khích lệ sự tham gia của nam giới vào các chương trình nhằm tăng cường sức khoẻ phụ nữ. - Giúp đỡ các chính phủ các nước đóng vai trò trung tâm trong điều phối sự hợp tác các ngành phát triển sức khoẻ phụ nữ. Trước tình hình đó việc khảo sát, đánh giá lại thực trạng về SKBMTE và KHHGĐ của nhân dân địa phương cũng như cán bộ, công nhân của các CQ-CT-XN đóng trên địa bàn khu công nghiệp, khu du lịch, khu kinh tế… và thiết kế một mô hình tổ chức, quản lý phù hợp cho dịch vụ CSSK nói chung và CSSKBMTE, SKSS, KHHGĐ nói riêng ở các địa phương này là rất cần thiết, giúp cho việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch góp phần thực hiện thắng lợi Quyết định số 52 của Thủ tướng Chính phủ [14]. 1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước: Đã có nhiều nghiên cứu trên Thế giới có liên quan đến các vấn đề SKSS, CSSKBM và KHHGĐ. Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở các nhóm quần thể như các cặp vợ chồng, phụ nữ mang thai, nữ mại dâm, vị thành niên, lái xe, … Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu các vấn đề sinh sản, CSSKBM và KHHGĐ trên những công nhân NM – CT – XN. Nghiên cứu của Hein PMc và Gregor M.A trên phụ nữ mang thai cho thấy phụ nữ mang thai bị nhiễm Trichomonas với tỷ lệ khá lớn và có biến chứng gây nên vỡ ối non, đẻ non. Một số tác giả cho rằng Trichomonas Vaginlis liên quan đến loạn sản cổ tử cung hoặc ung thư trong biểu mô do nó 12 - sản xuất ra Nitrosanin. Có khoảng 60% phụ nữ bị lậu Trichomonas, Trichomonas còn có thể phối hợp với Candida hoặc Bacterial Vaginosis [33] [34] [35]. Nghiên cứu của Jrowe PJ ở vị thành niên cho thấy vị thành niên có quan hệ tình dục sớm và với tỷ lệ cao. Các vấn đề sinh sản chủ yếu là nhiễm khuẩn đường sinh dục và các biến chứng gây vô sinh do hậu quả của các bệnh đường sinh sản ở nhóm này [30]. Theo Eschenbach D.A và Sobel J.D nghiên cứu ở các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở Hoa Kỳ cho rằng tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục khá cao với nguyên nhân gây viêm nhiễm chính là do nấm thường gặp nhất là Albicas chiếm 80 – 90% còn lại là các chủng không phải Albicas như C. Turolopsis, C. glabrât & C. Tropicalis [26, 27]. Một số thống kế gần đây cho thấy còn nhiều bất cập trong CSSK cho các bà mẹ và trẻ nhỏ, tỉ lệ mắc các bệnh phụ khoa còn cao, KHHGĐ có nhiều bất cập nên tỉ lệ sinh con thứ ba vẫn chưa giảm. Đặc biệt, khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ có tới 13/28 tỉnh, thành phố ven biển (chiếm khoảng 44% dân số biển) chưa đạt mức sinh thay thế, trong khi cả nước từ năm 2006 đã đạt mức sinh thay thế (dưới 2,1 con). Nhu cầu sinh con, nhất là con trai của các cặp vợ chồng vùng biển còn cao. Chất lượng dân số thấp, số trẻ em sinh ra bị dị tật, dị dạng và thiểu năng trí tuệ còn đáng lo ngại [27]. Nghiên cứu “ Hoạt động CSSKBM-TE tại ba xã Phủ Lý, Hợp Thành, và Ôn Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Năm 2005” của Trần Mai Trang, đã đưa ra kết quả: tỷ lệ tiêm đủ mũi uốn ván khi có thai tại ba xã từ 98,2% đến 99,4%. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được khám thai 3 lần trở lên tại 3 xã trên từ 87,8% đến 90,4%. Tỷ lệ bà mẹ khi sinh được cán bộ Y tế đỡ đẻ từ 93,5% đến 97,6%. Không có bà mẹ nào chết do các nguyên nhân liên quan 13 - đến thai sản tại 3 xã. Trong nghiên cứu không nói đến những yếu tố liên quan đến hoạt động trên. Theo kết quả của Trần Việt Anh trong nghiên cứu về tình hình CSSKBM-TE tại huyện Đông Anh - Hà Nội năm 1999: Tỷ lệ khám thai tại Huyện Đông Anh là 93,7%. Trong đó 61,2% được khám thai ít nhất 3 lần trong 1 kỳ thai, số lần khám thai trung bình là 2,96. Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván ở PNCT là 93,7%, trong đó 77% được tiêm 2 mũi trở lên. Số bà mẹ sinh con tại trạm Y tế là 70,8%. Có 5,5% sinh con tại nhà. Tỷ lệ bà mẹ sinh ra được cán bộ Y tế chăm sóc là 97%. Những yếu tố liên quan đến công tác này cũng không thấy tác giả đề cập đến trong nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Ngọc Hoan trong nghiên cứu thực trạng công tác CSSKBM, Dân Số-KHHGĐ tại Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội năm 2000 đã đưa ra kết quả: tỷ lệ phụ nữ khám thai là 98,2%, trong đó khám thai 3 lần trở lên là 75,0%. Tỷ lệ PNCT được tiêm phòng uốn ván là 97,8%. Tỷ lệ bà mẹ đẻ tại cơ sở Y tế là 95,6%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai 74,3%. Các BPTT đa dạng nhưng dụng cụ tử cung vẫn chiếm phần lớn 69,0%. Nghiên cứu cũng đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến công tác trên là nghề nghiệp và trình độ văn hóa. 14 - Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa định tính và định lượng có hồi cứu một số thông tin và số liệu. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: NHL và người cung cấp dịch vụ 2.2.1. Người hưởng lợi: + Nữ công nhân có con <5 tuổi và nữ công nhân chưa chồng làm tại hai Công ty MM và PP. + Không mắc bệnh tâm thần. + Có tư cách pháp nhân. + Có mặt tại thời điểm nghiên cứu. 2.2.2. Người cung cấp dịch vụ: + Cán bộ lãnh đạo, quản lý, ban ngành, TYT của hai Công ty. +Cán bộ phòng Y tế, TTYT, trạm Y tế phường, các ban ngành đoàn thể địa phương nơi công nhân hai Công ty ở. 2.3. Cỡ mẫu: 2.3.1. Đối tượng là người hưởng lợi : - Điều tra theo phiếu phỏng vấn của mỗi Công ty được tính theo công thức dưới đây: n= [ Z (1−α / 2 ) ]2 . p.[1 − p ] ( p.ε ) 2 Chọn α là ngưỡng ý nghĩa, chọn α=0,05 => Z(1-α/2)=1 15 - p là tỷ lệ NHL trên đây nêu được thực trạng công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ. Vì chưa có nghiên cứu nào nên lấy p=0,5. ε là hệ số điều chỉnh cho khoảng sai lệch mong muốn giữa p trong mẫu và tỷ lệ này thật trong quần thể của NHL (lấy giá trị 0,2). Điền các giá trị vào công thức chọn mẫu, tính được n = 96 NHL. Để các phiếu không hợp lệ hay bị sai, lấy thêm 10% (tức 10) đối tượng này cho điều tra. Vậy số NHL được điều tra là: 96 + 10 = 106, hai Công ty là 106 x 2 = 212 NHL. - Điều tra theo thảo luận nhóm lấy ngẫu nhiên : 10 người/Công ty. Hai Công ty là 10 x 2 = 20 công nhân. 2.3.2. Đối tượng là người cung cấp dịch vụ: Dự kiến thảo luận 4 nhóm với tổng số 10 x 4 = 40 cán bộ. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin: - Điều tra theo phiếu thiết kế sẵn nữ công nhân có con<5 tuổi (mẫu A1). Nữ công nhân chưa chồng (mẫu A2). Tại danh sách công nhân của mỗi công ty, người đầu tiên được chọn ngẫu nhiên. Người tiếp theo được chọn theo phương pháp “liền kề” tới khi đủ số lượng. Nếu đối tượng đi vắng thì bỏ qua và lấy đối tượng tiếp theo. - Tổ chức thảo luận nhóm theo mẫu phiếu thiết kế sẵn: + Nữ công nhân có con<5 tuổi (mẫu A3). + Nữ công nhân chưa chồng (mẫu A4). + Cán bộ lãnh đạo và quản lý Y tế huyện (phòng Y tế, TTYT, bệnh viện huyện, trung tâm dân số). Cán bộ Y tế của TYT hay tổ Y tế thuộc công ty, 16 - TYT phường (nơi có nữ công nhân công ty trên). Chính quyền, đoàn thể tuyến xã có liên quan (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên...) (mẫu A5). 2.5. Thời gian: Từ 3-2010 đến 8-2010. 2.6. Địa điểm nghiên cứu: - Công ty may Phong Phú. - Công ty Keyhinge Toys & Mantrix. - TTYT, Phòng Y tế, Trung tâm dân số quận Liên Chiểu, TYT phường Hoà Hiệp Nam, TYT phường Hòa Hiệp Bắc (địa phương nơi có nữ công nhân của 2 Công ty ở đến KCB). 2.7. Khống chế sai số: - Thử nghiệm phiếu trước khi điều tra thật. - Tập huấn điều tra viên. - Chọn đối tượng theo tiêu chí chặt chẽ. - Làm sạch số liệu định lượng theo các bước: Kiểm soát số liệu sau mỗi ngày điều tra trên thực địa loại bỏ những số liệu sai và chỉnh sửa thông tin. - Thu thập thông tin bằng biểu mẫu thống kê hay tham khảo tài liệu… - Nhập và xử lý số liệu: Nhập và sử lý số liệu định lượng bằng phần mềm SPSS 6.4. Xử lý thông tin định tính bằng phân theo chủ đề cần thiết. 17 - 2.8. Các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: - Nghiên cứu có sự đồng ý của lãnh đạo địa phương, lãnh đạo Công ty PP, MM và tự nguyện tham gia của các đối tượng nghiên cứu. - Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi lại cho đối tượng và địa phương. - Các thông tin cá nhân của đối tượng sẽ được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. - Nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích nâng cao công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho nữ công nhân ngoài ra không còn mục đích nào khác. - 18 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng công tác CSSKBM, SKSS, KHHGĐ tại trạm Y tế hai Công ty. 3.1.1. Tổ chức, biên chế, nhiệm vụ TYT hai Công ty. Bảng 3.1. Tổ chức, biên chế cán bộ Y tế và nhiệm vụ cụ thể bộ phận Y tế hai Công ty. TT Nội dung 1 Tổ chức 2 3 PP MM Có 1 TYT Có 1 TYT Tổng số 10 % CBYT Trong đó: 1 10% - Bác sỹ - Y sỹ 4 40% - NHS 2 20% - Y tá 2 20% - Dược tá 1 10% Nhiệm - Sơ cứu ban đầu các tai nạn. vụ - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ. - Khám bệnh nghề nghiệp. - Kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hộ lao động. - KCB thông thường ban đầu. - Theo dõi bà mẹ có thai <7 tháng phục vụ quản lý lao động. - KCB ban đầu theo BHYT. 7 % 1 14,2% 4 57,1% 0 0% 2 28,5% 0 0% - Sơ cứu ban đầu các tai nạn. - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ. - Khám bệnh nghề nghiệp. - Kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hộ lao động. - KCB thông thường ban đầu. - Theo dõi bà mẹ có thai <7 tháng phục vụ quản lý lao động. - 19 Bảng 3.1 cho thấy về tổ chức: cả hai Công ty đều có mô hình TYTCT. Về biên chế cán bộ Y tế: hai TYT của Công ty đều có số lượng biên chế cán bộ Y tế khá đầy đủ (so sánh với mô hình TYT công ty xí nghiệp đã nêu trong phần đặt vấn đề). Cả hai TYTCT đều có bác sỹ phụ trách chung [12]. Nhiệm vụ của TYTCT sơ cấp cứu ban đầu, KCB thông thường, khám bệnh nghề nghiệp, kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hộ lao động, tổ chức khám sức khỏe định kì cho công nhân. Theo dõi bà mẹ có thai <7 tháng (Công ty bố trí PNCT làm việc nhẹ nhàng hơn, cho nghỉ việc trước khi sinh 2 tháng, tạo điều kiện Y tế tuyến trên Lãnh đạo nhà máy Các tổ chức của NMXN Y tế công nghiệp tuyến trên Trạm y tế nhà máy Y tế tuyến quận/huyện Trạm y tế xã/phường Cơ quan BHYT Lãnh đạo quận/huyện Lãnh đạo xã, phường Bệnh viện cho đi khám thai). Đoàn thể quận/huyện Đoàn thể tuyến xã, phường phường Ghi chú: CSSKBM-TE, SKSS, KHHGĐ cho công nhân tại khu chế Chỉ đạo trực tiếp xuất, khu công nghiệp toàn.. diện. Chỉ Trạm y tế nhà máy đạo, hỗ trợ chuyên môn. đồ tổng hợp mạng lưới tổ chức CSSKBM, Phục vụ 3.1 Hình Hình cho ta3.1. thấySơCSSKBM, SKSS, KHHGĐ cho công nhân tạiSKSS, khu KHHGĐ cho công nhân tại khu khu công nghiệp. công nghiệp chưa có sự phối hợp của các ban ngành địa phương nơi công Trạm yCông tế nhà ty. máyHoạt động của TYTCT nhân đang ở, và phối hợp các tổ chức trong được sự chỉ đạo của Y tế ngành tuyến trên, Y tế cấp quận/huyện, và sự phối - 20 hợp chuyên môn của TYT xã/phường địa bàn Công ty đóng (phối hợp trong KSK định kỳ cho công nhân hoặc chuyên môn khác khi Công ty có nhu cầu). 3.1.2. Công tác truyền thông của TYT hai Công ty: Bảng 3.2. Hoạt động truyền thông và tư vấn CSSKBM, SKSS, KHHGĐ của TYT hai Công ty. STT 1 2 3 Nội dung CSSKBM: -Truyền thông. -Tư vấn. SKSS: -Truyền thông -Tư vấn KHHGĐ: -Truyền thông. -Tư vấn. PP MM I I I I I I I I I I I I Bảng 3.2 cho ta thấy hoạt động truyền thông và tư vấn của TYT hai Công ty về CSSKBM, SKSS, KHHGĐ đều rất ít. Hoạt động tư vấn thường khó thực hiện khi không tổ chức khám chữa bệnh tại TYTCT. Nhưng hoạt động truyền thông cũng chưa được chú trọng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan