Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng cơ cấu lao động việc làm của người dân ở xã hồng nam, thành phố hưn...

Tài liệu Thực trạng cơ cấu lao động việc làm của người dân ở xã hồng nam, thành phố hưng yên

.PDF
115
156
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ KIỀU LƢƠNG THỰC TRẠNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN Ở XÃ HỒNG NAM, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Nga Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học với đề tài “Thực trạng cơ cấu lao động - việc làm của người dân ở xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình, tâm huyết của thầy cô và bạn bè. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, các thầy/cô giáo trong Khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Thị Nga đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này trong suốt thời gian qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo xã Hồng Nam, Thành phố Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện cung cấp các thông tin để tôi có thể hoàn thành tốt được đề tài nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình - những người thân yêu của tôi, cơ quan nơi tôi đang công tác, bạn bè đã động viên, khích lệ để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Kiều Lƣơng ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi Danh mục bảng .............................................................................................. vii Danh mục biểu đồ......................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1 Lý do chọn đề tài................................................................................... 1 2 Tổ ng quan về vấ n đề nghiên cứu .......................................................... 2 2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 3 2.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 9 3 Ý nghiã khoa ho ̣c và ý nghiã thực tiễn ............................................... 14 3.1 Ý nghiã khoa ho ̣c ................................................................................ 14 3.2 Ý nghiã thực tiễn ................................................................................. 14 4 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 14 4.1 Mục đích nghiên cứu........................................................................... 14 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 15 5 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................... 15 5.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 15 5.2 Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 15 5.3 Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 15 6 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 15 7 Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ......................................... 16 7.1 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 16 7.2 Khung phân tích .................................................................................. 16 iii 8 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17 8.1 Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................... 17 8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................... 17 8.3 Phương pháp quan sát ......................................................................... 18 8.4 Phương pháp so sánh .......................................................................... 18 9 Kết cấu của luận văn ........................................................................... 18 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 19 1.1 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ........................................... 19 1.1.1 Lý thuyết cấu trúc chức năng .............................................................. 19 1.1.2 Lý thuyết hành động xã hội ................................................................ 22 1.1.3 Lý thuyết phân tầng xã hội.................................................................. 23 1.2 Các khái niệm công cụ ........................................................................ 25 1.2.1 Khái niệm Lao động............................................................................ 25 1.2.2 Khái niệm việc làm ............................................................................. 26 1.2.3 Khái niệm cơ cấu lao động - việc làm ................................................ 27 1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN Ở XÃ HỒNG NAM, THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ....................................................................................... 33 2.1 Cơ cấu lao động - việc làm của người dân xã Hồng Nam .................. 33 2.1.1 Mức sống của người dân xã Hồng Nam hiện nay .............................. 34 2.1.2 Cơ cấu lao động - việc làm chia theo độ tuổi và giới tính .................. 44 2.1.3 Cơ cấu lao động - việc làm chia theo ngành kinh tế ........................... 47 2.1.4 Cơ cấu lao động - việc làm chia theo trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật........................................................................................ 52 2.2 Sự biến đổi việc làm của người dân trong những năm gần đây ......... 55 iv 2.2.1 Tính nhạy bén của người lao động trong việc tiếp cận thông tin việc làm ............................................................................................... 55 2.2.2 Sự chuẩn bị về mặt chuyên môn kĩ thuật của người lao động ............ 58 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 61 CHƢƠNG 3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN....................................... 63 3.1 Lực lượng lao động địa phương hiện nay ........................................... 63 3.2 Vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội........................................................................................................ 68 3.3 Quá trình đô thị hóa tại địa phương thời gian qua .............................. 76 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81 1 Kết luận ............................................................................................... 81 2 Khuyến nghị ........................................................................................ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ đầy đủ Từ viết tắt 1 CMKT Chuyên môn kỹ thuật 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 3 CNH Công nghiệp hóa 4 HĐH Hiện đại hóa vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Chi tiêu trung bình mỗi tháng của cả gia đình ở xã Hồng Nam ... 36 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi và giới tính. .............................. 44 Bảng 2.3 Tương quan giữa cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa với ngành nghề của người dân ............................................................ 53 Bảng 3.1 Cơ cấu lao động - việc làm theo giới tính..................................... 67 Bảng 3.2 Sự hỗ trợ của các chính sách xã hội, chính sách việc làm của Đảng Nhà nước và thành phố Hưng Yên đến người dân xã Hồng Nam. .................................................................................... 75 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu mức sống dân cư của người dân xã Hồng Nam ........... 35 Biểu đồ 2.2 Khoản chi tiêu nhiều nhất trong năm vừa qua của hộ gia đình ..... 37 Biểu đồ 2.3 Phương tiện, đồ dùng sinh hoạt của gia đình............................ 40 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu lao động việc làm chia theo ngành nghề ..................... 48 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ở xã Hồng Nam .......... 52 Biểu đồ 2.6 Nguồn thông tin để tìm được việc làm .................................... 55 Biểu đồ 2.7 Nguồn giúp đỡ để có được việc làm của người lao động ......... 57 Biểu đồ 2.8 Mức độ tham gia khóa học để nâng cao trình độ CMKT của người lao động.................................................................... 58 Biểu đồ 2.9 Dự định đi học nghề của người dân .......................................... 60 Biểu đồ 3.1 Mối quan hệ giữa cơ cấu - việc làm với nhóm tuổi .................. 64 Biểu đồ 3.2 Mối quan hệ giữa cơ cấu lao động - việc làm với yếu tố trình độ học vấn của người lao động ........................................ 65 viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta bên cạnh những giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đã chú trọng nhiều biện pháp tạo việc làm cho người lao động, xem việc giải quyết vấn đề lao động - việc làm là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội. Việt Nam hiện đứng thứ 13 thế giới về dân số, với hơn 88 triệu người (2012). Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao và ngày một tăng nhanh. Lực lượng lao động cả nước năm 2012 là 52,3 triệu người, tăng 624 nghìn người so với năm 2011 [16]. Mỗi năm nước ta giải quyết khoảng 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, hằng năm nguồn nhân lực được bổ sung thêm hơn 1 triệu lao động cộng với số người chưa được giải quyết việc làm năm trước làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, trong khi đó chất lượng lao động còn hạn chế càng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Khu vực nông thôn nước ta hiện có khoảng 24 triệu lao động. Nhưng trên thực tế, người lao động chỉ sử dụng khoảng 80% thời gian làm việc; 20% thời gian còn lại (tương đương với 4,8 triệu lao động) nhàn rỗi. Theo dự báo, trong 5 năm tới, số lao động ở khu vực nông thôn tăng thêm 5 triệu người, cùng với khoảng 2,5 triệu người mất việc do đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH); cộng với số lao động quy đổi do chưa sử dụng hết thời gian lao động, cả nước có tới 12,3 triệu người cần việc làm [50]. Đô thị hóa đã góp phần tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn trong nông nghiệp. Quá trình đô thị hóa luôn có hai mặt: một mặt nâng cao giá trị sử dụng đất đai quốc gia, làm thay đổi diện mạo đất nước theo hướng hiện đại; mặt khác, đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng làm cho đất nông nghiệp 1 ngày càng bị thu hẹp lại, ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia, vấn đề việc làm và các vấn đề xã hội khác. Thành phố Hưng Yên là khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, kinh tế - xã hội không ngừng phát triển. Cùng với quá trình đô thị hoá là xu hướng diện tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp đã tất yếu dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của người dân, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của nhân dân. Vấn đề đặt ra là cơ cấu lao động và việc làm của người dân trong thành phố, đặc biệt là vùng nông thôn hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến cơ cấu lao động việc làm của người dân? Cần có những giải pháp gì để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động - việc làm theo hướng hiện đại? Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng cơ cấu lao động - việc làm của người dân ở xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên” nhằm phân tích thực trạng để thấy rõ thành tựu và tồn tại trong cơ cấu lao động việc làm của xã Hồng Nam. Từ đó định hướng phát triển chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm của xã Hồng Nam, đồng thời đề xuất các chính sách, giải pháp để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm của xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên. 2. Tổ ng quan về vấ n đề nghiên cƣ́u Lao đô ̣ng và viê ̣c làm là mô ̣t vấ n đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hô ̣i ở bấ t cứ quố c gia nào . Nước ta đang trong quá trình CNH , HĐH, xây dựng nề n kinh tế nhiề u thành phầ n vâ ̣n hành theo cơ chế thi ̣trường đinh ̣ hướng xã hô ̣i chủ nghiã có sự quả n lý của Nhà nước . Đây càng là vấ n đề cấ p bách rất cần được sự quan tâm , nghiên cứu và tìm hiể u để đưa ra những biê ̣n pháp hữu hiệu giải quyết tình trạng thừa lao động ở thành thị , thiế u lao đô ̣ng ở nông thôn . Do đó tron g những năm qua , vấ n đề lao đô ̣ng viê ̣c làm nói 2 chung và cơ cấ u lao đô ̣ng viê ̣c làm nói riêng đã đươ ̣c nhiề u nhà nghiên cứu, các nhà khoa ho ̣c quan tâm trên các quy mô, cấ p đô ̣ khác nhau. 2.1 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu viết về lao động viê ̣c làm của nhiề u tác giả và các nhà nghiên cứu: Cuốn sách “Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc bộ nước ta” của tác giả Phạm Đức Thành và Lê Doãn Khải đã đưa ra cơ sở khoa học của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Cuốn sách cũng đưa ra các khái niệm và nội dung cơ bản của cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó, các tác giả còn tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. Theo các tác giả, xuất phát từ những đặc điểm cụ thể, trong thời gian tới, nông nghiệp nông thôn nước ta sẽ xuất hiện các xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động: ở giai đoạn đầu, lao động nông nghiệp chỉ tập trung vào độc canh cây lúa là chính chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ. Ở giai đoạn tiếp theo các ngành sản xuất phi nông nghiệp như công nghiệp nông thôn, ngành nghề tiểu thủ công và dịch vụ… sẽ được đầu tư để thu hút lao động nông nghiệp [24]. Tác giả Lê Xuân Bá (chủ nhiệm đề tài) với báo cáo “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam” (2006) đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên được chi tiết hóa bằng các mục tiêu cụ thể sau: Mô tả thực trạng và xu thế 3 chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong 10 năm qua: giữa các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; cơ cấu lao động giữa các hình thức tự tạo việc làm và làm thuê. Mô tả quá trình chuyển dịch lao động nông thôn ra thành thị (theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, chuyên môn tay nghề và mức thu nhập…) trong 10 năm trở lại đây. Tổng kết và xem xét tác động của các nhóm chính sách liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng. Xác định các yếu tố chính ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: trong nội bộ nông thôn; giữa nông thôn và thành thị, trong đó tập trung vào tác động của các chính sách kể trên. Đề xuất các chính sách cụ thể nhằm tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn [2]. Tập thể tác giả do giáo sư, tiến sĩ khoa học Lê Du Phong (năm 2007) từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước đã trình bày, phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng về thu nhập, đời sống việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các khu đô thị cùng các công trình công cộng phục vụ lợi ích dân sinh ở nước ta, chỉ ra những kết quả đạt được cùng những khó khăn, hạn chế. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi; cơ chế, chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại; cơ chế chính sách trong công tác thu hồi và giải quyết việc làm, ổn định đời sống của người dân có đất bị thu hồi); về tổ chức quản lý (công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai và quy hoạch về việc làm, tổ chức khu tái định cư; tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền các cấp trong thu hồi đất, tạo việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi… [22]. Nghiên cứu “Việc làm của thanh niên Việt Nam: Đặc trưng, các yếu tố quyết định và ứng phó chính sách” (2007) của Đặng Nguyên Anh và cộng sự đã sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1990 (VLSS 4 1990) và từ cuộc khảo sát đánh giá Thanh niên Việt Nam (SAVY 2003) để mô tả xu hướng và đặc điểm việc làm của thanh niên và thị trường lao động, xác định và đánh giá các yếu tố quyết định tình trạng việc làm của thanh niên và rà soát lại khung chính sách đối với việc làm của thanh niên. Các phát hiện nghiên cứu cho thấy có nhiều thách thức trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên. Quá trình cải cách kinh tế và cổ phần hóa các doanh nghiệp làm cho nhiều lao động trẻ mất việc và phải tìm kiếm việc làm mới. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được mong đợi sẽ tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động nhưng chưa thực sự tạo ra việc làm tốt cho lao động trẻ. Nhiều lao động trẻ làm việc trong khu vực này đã phải bỏ việc vì thu nhập thấp, thiếu sự bảo trợ xã hội, điều kiện làm việc và điều kiện sống không được đảm bảo. Có một bất cập hiện nay là về mặt số lượng nguồn cung về lao động trẻ đang vượt quá so với nhu cầu của thị trường lao động. Những lợi thế so sánh của lao động Việt Nam như giá nhân công lao động thấp, sự cần cù và chăm chỉ, được đào tạo tốt đã giảm rất nhanh so với các nước trong khu vực [1]. Báo cáo nghiên cứu “Biến đổi đời sống của người dân ven đô Hà Nội trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa” của Viện Xã hội học (2007) mô tả cách thức chuyển đổi việc làm và nghề nghiệp của người dân ven đô, bao gồm cả những người thuộc diện thu hồi đất và những người không thuộc diện thu hồi đất. Báo cáo đưa ra những bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp trước đây, điều kiện kinh tế gia đình và địa bàn cư trú đến cách thức chuyển đổi việc làm và nghề nghiệp của những người dân [30]. Nghiên cứu “Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa” của tác giả Nguyễn Duy Thắng (2007) tìm hiểu quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân 5 ven đô Hà Nội từ góc độ khai thác và sử dụng vốn xã hội thông qua sự tham gia của các thành viên hộ gia đình vào các tổ chức xã hội như các hiệp hội nghề nghiệp, các câu lạc bộ, các tổ chức chính trị xã hội,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tham gia vào các mạng lưới chính thức có ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển đổi nghề của người nông dân ven đô Hà Nội. Nhờ tham gia vào các tổ chức này, người dân tiếp cận được với nguồn thông tin việc làm, được hỗ trợ vốn phát triển sản xuất và được tập huấn để chuyển đổi hoặc nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Kết quả là những khó khăn trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp được giảm bớt và việc chuyển đổi nghề nghiệp dễ dàng hơn [26]. Tập thể tác giả Lưu Đức Khải, Trần Thị Thu Hương, Hà Huy Ngọc (2009) với bài viết “Kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn”. Qua bài viết, các tác giả đã chỉ những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và đưa ra sáu giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Thứ nhất là phải chú trọng ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Thứ hai, xác định rõ phương hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo từng giai đoạn. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn thông qua phát triển dịch vụ, du lịch. Thứ tư, phát triển nông nghiệp thông qua nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Thứ năm, tăng quy mô đất nông nghiệp thông qua tích tụ tập trung. Thứ sáu, phát triển nông nghiệp qua các chính sách hỗ trợ tín dụng [15]. Bài viết “Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ cấu lao động nông thôn miền núi” (nghiên cứu trường hợp ở xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) đăng trên tạp chí Dân Tộc học, số 2, năm 2007 của tác giả Tạ Hữu Dực. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng và xu hướng chuyển đổi cơ cấu xã hội sau đổi mới (1986) đến năm 2006 tại xã Tân Dân - một xã vùng cao ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu cho thấy 6 tuy cùng một xã, cùng tộc người, cùng điều kiện kinh tế như nhau nhưng không ở vị trí giao thương tốt không thể hình thành các điểm dân cư tập trung đông thì kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao. Qua nghiên cứu này, tác giả còn chỉ ra sự phân hóa giữa những hộ có thu nhập vượt trội và những hộ có thu nhập thấp ở mức nghèo khổ, thiếu đói gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hóa trong cơ chế thị trường ở địa phương. Cơ cấu kinh tế tại các thôn được nghiên cứu đã có sự chuyển đổi. Ở cấp độ gia đình, có sự phân biệt khá rõ nét về mức thu nhập giữa các ngành nghề. Điều này phản ánh thực tế là sự hình thành một cơ cấu xã hội nghề nghiệp mới ở địa bàn nghiên cứu đang ở bước khởi đầu. Hơn nữa sự mở rộng loại hình nghề nghiệp phi nông nghiệp và dịch vụ đã tác động đáng kể đến việc rút ngắn khoảng cách kinh tế hộ gia đình giữa các gia đình người Kinh và người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu [10]. Khi xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân với tình trạng việc làm, nghiên cứu “Lao động và việc làm trong thời kỳ hội nhập” của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2009) cho thấy sự khác biệt về đặc điểm cá nhân người lao động tạo ra các cơ hội việc làm khác nhau. Càng lớn tuổi thì người lao động càng ít có khả năng tìm kiếm được việc làm. So với lao động nam, lao động nữ thường ít có cơ hội việc làm, nhất là việc làm có thu nhập cao [4]. Cuốn sách “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020” nêu ra một số vấn đề lý luận liên quan tới lao động việc làm như: khái niệm lao động, khái niệm việc làm, tính chất đa dạng của việc làm, thiếu việc làm… Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó cho thấy vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay đang là điểm nóng và điển hình 7 của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam. Do quá trình công nghiệp hóa ồ ạt, với sự xuất hiện của hàng ngàn doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ở các tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây… do thiếu sự quy hoạch đã dẫn đến việc mất đất của người nông dân đã buộc không ít lao động nông thôn phải di chuyển lên thành phố để mưu sinh. Điều này đã gây ra những tác động xấu về mặt xã hội. Nhóm nghiên cứu còn đi sâu phân tích mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn và đô thị trong vấn đề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. [20] Báo cáo “Xu hướng việc làm Việt Nam 2010” cho thấy đang có sự chuyển đổi cơ cấu của thị trường lao động Việt Nam từ những việc làm trong ngành nông nghiệp có năng suất lao động thấp, đòi hỏi nhiều lao động sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị gia tăng cao hơn, được đầu tư công nghệ và tài chính nhiều hơn. Theo Báo cáo này, ngành chiếm nhiều lao động nhất ở Việt Nam là ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với gần 23 triệu lao động (năm 2008). Báo cáo này cũng chỉ ra thị trường lao động của Việt Nam gặp thách thức lớn do tác động của nền kinh tế toàn cầu bị suy giảm. Một số xu hướng quan trọng về việc làm mà Việt Nam đã đạt được như đạt được các mục tiêu của Chương trình việc làm bền vững, đó là một yếu tố quan trọng để chống đói nghèo. Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương giảm xuống do sự gia tăng tỷ trọng lao động làm công ăn lương và gia tăng lao động tự làm. Tuy nhiên, lại có sự gia tăng tỷ trọng lao động gia đình không được trả công. Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ việc làm tính trên dân số tương đối cao, ứng với gần 75% dân số từ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng đối với nam giới và nữ giới trong độ tuổi 15-19 cho thấy đã có một lực lượng lớn thanh thiếu niên rời bỏ nhà trường để tìm việc kiếm sống và hỗ trợ gia đình [28]. 8 Báo cáo đề tài “Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của tác giả Đỗ Thiên Kính (2010) tập trung đi sâu vào dự báo sự biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam. Công trình nghiên cứu đã hệ thống lại những cơ sở lý thuyết quan trọng để xác định sự phân tầng xã hội. Tác giả đã vận dụng các lý thuyết, phương pháp đo lường vị thế xã hội trên thế giới vào kiểm nghiệm và cấu trúc phân tầng xã hội ở Việt Nam. Theo tác giả, di động xã hội ở Việt Nam còn chậm và chưa chịu tác động nhiều từ những thay đổi cấu trúc kinh tế. Xu hướng di động trong hệ thống phân tầng xã hội Việt Nam nhìn chung là mở nhưng lại có xu hướng khép kín đối với tầng lớp nông dân. Tác giả cho rằng hiện nay rất khó có thể tác động để làm giảm xu hướng khép kín này, song, trong tương lai, thế hệ trẻ với trình độ học vấn tốt, có nỗ lực vươn lên thì cùng với những thay đổi trong cấu trúc kinh tế có thể làm thay đổi dần xu hướng này [17]. 2.2 Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài Nhà Kinh tế học John Maynard Keynes với tác phẩm nổi tiếng “Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã cho thấy việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm. Ông cho rằng tình trạng việc làm được xác định trong mối quan hệ tác động các yếu tố thị trường lao động, sự vận động của thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm, quy mô thu nhập. Khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng tăng, nhưng do tâm lý của quần chúng, tốc độ tiêu dùng luôn thấp hơn tốc độ tăng thu nhập dẫn đến một bộ phân hàng hóa không bán được, dẫn đến giảm việc làm, gia tăng thất nghiệp. Muốn khắc phục được tình trạng đó cần khuyến khích quần chúng tiêu dùng phần tiết kiệm của họ. Do vậy, theo ông, để tăng việc làm, giảm thất nghiệp phải tăng tiêu dùng và đầu tư [38]. Các tác giả Kamal Salih, Mei Ling Young, Tan Hui Gek (1991) trong cuốn sách “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính sách việc làm và thất nghiệp ở 9 Malaysia” đề cập tới tác động của việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế và các chính sách việc làm ở Malaysia giai đoạn 1980-1990, tập trung vào các vấn đề về việc làm, thất nghiệp trong khu vực công, các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nghiên cứu cũng đưa ra một số chính sách nhằm giải quyết việc làm trong các khu vực này như: chính sách tái cơ cấu ngành công nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chính sách về cải cách tiền lương, tư nhân hóa doanh nghiệp Nhà nước,… Tác phẩm “Chiến lược việc làm cho việc tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Thái Lan” (1992), tác giả Kosit Panpiemaras và Lamduan Panakaranond đã tập trung trình bày một số xu hướng chính của việc làm và thất nghiệp, phân tích thực trạng lao động, việc làm và vấn đề phát triển nguồn nhân lực của Thái Lan [37]. Nghiên cứu của Abu Bakat.Abdul Karun và Tham Ahfun về “Các xu hướng việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm ở Malaysia” đã đề cập các vấn đề tăng trưởng việc làm, phân tích độ co giãn giữa tăng trưởng việc làm và tăng trưởng các giá trị gia tăng trong toàn bộ nền kinh tế, trong từng ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; vấn đề tăng năng suất lao động và tăng đầu tư; xu hướng và các đặc trưng của thất nghiệp và thiếu việc làm. Cuốn sách“Lao động, viê ̣c làm và nguồ n lực ở Viê ̣t Nam trong 15 năm đổ i mới” của tiến sĩ kinh tế Nolwen Henaff và tiến sĩ xã hội học Jean - Martin đã khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Theo tác giả của cuốn sách, Việt Nam có một ưu thế lớn là có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường. Song chất lượng nguồn nhân lực thấp, đa số là lao động chưa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế. Điểm đáng chú ý của cuốn sách là đã chỉ ra những hạn chế 10 của nguồn nhân lực và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta giai đoạn 1986 – 2000. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn tương đối khách quan, khoa học về lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam sau 15 năm đổi mới. Đó là những tư liệu giúp tác giả có cái nhìn đầy đủ hơn về lao động việc làm và nguồn nhân lực [39]. Tập trung vào những khác biệt về giới, cơ sở phân tích thông tin thu được từ các nguồn thứ cấp và từ cuộc điều tra thanh niên và những người sử dụng lao động là thanh niên đã cung cấp những bằng chứng cho thấy sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động việc làm của nam và nữ. Theo nhóm tác giả, mặc dù thái độ xã hội về vai trò và trách nhiệm giới đang thay đổi nhưng còn rất chậm. Những chuẩn mực và giá trị truyền thống vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của trẻ em gái, của phụ nữ cũng như của nam giới theo những cách khác nhau. Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở trách nhiệm đối với gia đình. Phụ nữ vẫn đảm nhiệm chủ yếu công việc nội trợ. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cơ hội học của trẻ em gái mà còn ảnh hưởng đến thái đội xã hội đối với công việc của phụ nữ. Vì lẽ đó, phụ nữ không chỉ ít cơ hội phát triển nghề nghiệp hơn mà ngày cả bản thân họ tự đặt ra mục tiêu nghề nghiệp cho mình thấp hơn so với nam giới [34]. Tiến sỹ Meana Acbarya (2000), với tác phẩm “Phát triển thị trường lao động và vấn đề đói nghèo với trọng tâm về các cơ hội cho phụ nữ ở Nepal”, đã đề cập đến các vấn đề kinh tế hộ gia đình, thị trường lao động và cơ hội cho nữ lao động ở Nepal, các yếu tố văn hóa, dân tộc, di cư tìm kiếm việc làm, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm cho phụ nữ. Bài viết “Urbant Employment”(Việc làm ở thành phố), Vietnam Economic News (số 43/2005) đã trình bày và lý giải một số vấn đề nổi cộm về việc làm ở các thành phố lớn của Việt Nam hiện nay như: số lượng người 11 thất nghiệp tăng, đặc biệt là việc di chuyển lực lượng lao động nông thôn ra thành phố kiếm việc làm và tình trạng thiếu việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học, tình trạng một số cán bộ Nhà nước chuyển sang làm việc cho các công ty tư nhân, công ty liên doanh nước ngoài. Các thiếu sót trong công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề. Sự mất cân đối giữa cung cầu thị trường lao động. Bài viết “Impact of Economics Reforms on Employment and Labour Market”, (bản dịch của Đỗ Minh Cương/tạp chí Vietnam Socio-Economics Development - số 9/2007) phân tích những thay đổi trong khái niệm về việc làm và tạo việc làm đối với vấn đề sử dụng lao động hiện nay. Bài viết cũng phân tích những ảnh hưởng của cải cách kinh tế đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực và vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Nhiều nghiên cứu cho thấy mạng lưới xã hội không chính thức có vai trò hỗ trợ cá nhân trong tìm kiếm việc làm. Thực tế cho thấy việc tìm kiếm việc làm qua bạn bè hay họ hàng là hiện tượng khá phổ biến. Nghiên cứu “Các mối liên hệ có ý nghĩa như thế nào: mạng lưới và quá trình tìm việc làm tại đô thị của Trung Quốc” của Obukhova (2008) đã cho thấy chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, vai trò của mạng lưới quan hệ không chính thức trong tìm kiếm việc làm đã thay đổi và tăng lên đáng kể. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung, mặc dù việc khai thác các quan hệ cá nhân không được chấp nhận và thậm chí có thể bị xử lý bởi vì nó phá vỡ kế hoạch phân công lao động chung của Nhà nước nhưng việc hỗ trợ tìm kiếm việc làm vẫn được xem là bổn phận hay trách nhiệm của các cá nhân trong mối quan hệ gia đình hay bạn bè. Các cá nhân có xu hướng khai thác, sử dụng các quan hệ gần gũi, thân thiết trong tìm kiếm việc làm hơn là các quan hệ quen biết [40]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan