Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ng...

Tài liệu Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện nội tiết tỉnh nam định năm 2022

.PDF
70
1
71

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ KIM THOA THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Nam Định, 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ KIM THOA THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 Ngành : Điều Dưỡng Mã số : 7720301 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: ThS. MAI THỊ YẾN Nam Định, 2022 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng Đào tạo Đại học, Phòng Quản lý và Nghiên cứu khoa học, Hội đồng xét duyệt đề tài cấp cơ sở và quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Đồng thời em xin cảm cảm ơn ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ và nhân viên Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định cũng như toàn thể người bệnh tham gia nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và làm khoá luận. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ThS. Mai Thị Yến đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm khoá luận. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian tiến hành nghiên cứu cũng như làm khoá luận. Em xin chân thành cảm ơn! Nam Định, ngày tháng năm 2022 Người làm khoá luận Nguyễn Thị Kim Thoa ii LỜI CAM ĐOAN Em tên là Nguyễn Thị Kim Thoa, sinh viên lớp ĐHCQ14C khóa 2018 – 2022. Trường đại học Điều dưỡng Nam Định, chuyên ngành Điều dưỡng. Em xin cam đoan: 1. Đây là chuyên đề tốt nghiệp độc lập của riêng em được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô ThS. Mai Thị Yến. 2. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. 3. Các kết quả này hoàn toàn chính xác, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này! Nam Định, ngày tháng năm 2022 Sinh viên Nguyễn Thị Kim Thoa iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 4 1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường .................................................................... 4 1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................. 4 1.1.2. Chẩn đoán, phân loại đái tháo đường .......................................................... 4 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ ĐTĐ type 2 .................................................................. 5 1.1.4. Biến chứng.................................................................................................. 6 1.1.5. Điều trị đái tháo đường ............................................................................... 7 1.1.6. Dịch tễ học.................................................................................................. 7 1.2. Chất lượng cuộc sống ...................................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống ............................................................... 10 1.2.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe........................... 11 1.2.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ type 2 ................................... 12 1.2.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường type 2 ........................... 13 1.2.5. Thực trạng về chất lượng cuộc sống và yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ type 2 trên thế giới và Việt Nam ......................................................................... 14 Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ............................................................................ 19 2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 19 2.1.1. Thông tin về Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định ........................................ 19 2.1.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ............................. 19 2.2 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 20 2.2.1. Công cụ thu thập thông tin ........................................................................ 20 2.2.2. Quy trình thu thập thông tin ...................................................................... 24 iv 2.3. Phân tích số liệu .............................................................................................. 25 2.4. Sai số và hạn chế sai số ................................................................................... 25 2.4.1. Những sai số có thể gặp: ........................................................................... 25 2.4.2. Phương pháp hạn chế sai số: ..................................................................... 25 2.5. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................ 25 2.6. Thực trạng CLCS và một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ................. 26 2.6.1. Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu ................................................... 26 2.6.2. Đặc điểm biểu hiện trầm cảm của người bệnh đái tháo đường type 2 ........ 28 2.6.3. Đặc điểm chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ........................ 30 2.6.4. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu ..................................... 30 2.6.5. Mối liên quan các lĩnh vực chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 với một số yếu tố qua phân tích đơn biến. ..................................... 31 Chương 3: KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................ 45 3.1. Đối với bệnh viện và cán bộ y tế ..................................................................... 45 3.2. Đối với người bệnh và gia đình ...................................................................... 45 Chương 4: KẾT LUẬN ............................................................................................. 47 4.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ type 2 ........................ 47 4.2. Một số các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ type 2 ..................................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: BẢN ĐỒNG THUẬN Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh: BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index ). DqoL : Chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường (Diabetes quality of life). HbA1c : Hemoglobin glycosylat hóa. IDF : Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (International Diabetes Federation). MSPSS : Thang đa chiều nhận thức xã hội (Multidimensional Scale of Perceived Social Support). WHO : Tổ Chức Y tế Thế Giới (World health Organization). : Chất lượng cuộc sống. Tiếng Việt: CLCS CLSC-SK : Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe. ĐTĐ : Đái tháo đường. BN : Bệnh nhân. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ................................... 26 Bảng 3.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh của đối tượng nghiên cứu............................. 27 Bảng 3.3. Đặc điểm các chỉ số liên quan đến bệnh của đối tượng nghiên cứu ............ 28 Bảng 3.4. Đặc điểm trầm cảm của người bệnh đái tháo đường type 2 ........................ 28 Bảng 3.5. Điểm trung bình các lĩnh vực chất lượng cuộc sống .................................. 30 Bảng 3.6. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh ĐTĐ type 2 .................................. 30 Bảng 3.7. Mối liên quan sức khỏe thể chất và đặc điểm nhân khẩu học ..................... 31 Bảng 3.8. Mối liên quan SKTC và yếu tố đặc điểm bệnh .......................................... 32 Bảng 3.9. Mối liên quan lĩnh vực sức khỏe thể chất và trầm cảm ............................... 33 Bảng 3.10. Mối liên quan lĩnh vực SKTT và các yếu tố nhân khẩu học...................... 36 Bảng 3.11. Mối liên quan lĩnh vực SKTT và các yếu tố đặc điểm bệnh...................... 37 Bảng 3.12. Mối liên quan lĩnh vực SKTT và các dấu hiệu trầm cảm ......................... 38 Bảng 3.13. Mối liên quan CLCS chung với đặc điểm nhân khẩu học ........................ 40 Bảng 3.14. Mối liên quan CLCS chung với đặc điểm bệnh ........................................ 41 Bảng 3.15. Mối liên quan CLCS chung với dấu hiệu trầm cảm liên quan đến bệnh.... 42 Bảng 3.16. Mối liên quan các lĩnh vực CLCS và hỗ trợ xã hội .................................. 43 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Cấu trúc về sự tương quan giữa 2 thành phần với 8 lĩnh vực trong SF-36. ..................................................................................................................... 22 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp nhất và là một bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu [20]. Trong thế kỷ 21, tỷ lệ mắc ĐTĐ đang gia tăng đều đặn ở các quốc gia trên thế giới, đái tháo đường (ĐTĐ) được xếp vào một trong ba bệnh thường gây tàn phế và tử vong cao nhất, trong đó ĐTĐ type 2 là thể thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 90% các thể ĐTĐ [35]. Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc bệnh tiểu đường, dự kiến sẽ ở mức 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045, Tuy nhiên, gần một nửa số người đang sống với bệnh tiểu đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%), nghĩa là cứ 2 người mắc bệnh sẽ có 1 người không biết mình bị bệnh. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến bệnh tiểu đường trong năm 2019 [21]. Việc điều trị bệnh ở giai đoạn muộn sẽ có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhận thức về CLCS ở người ĐTĐ type 2 nảy sinh do sự căng thẳng về bản chất mạn tính của bệnh và ảnh hưởng đáng kể bởi sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của biến chứng và dấu hiệu trầm cảm. Tỷ lệ lo lắng và trầm cảm khá cao ở người bệnh ĐTĐ type 2 và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến CLCS của họ [32]. Theo một số nghiên cứu, các hỗ trợ từ gia đình và xã hội có ý nghĩa thống kê trong việc giảm lo âu, trầm cảm đồng thời tăng CLCS cho người bệnh mắc các bệnh mạn tính gồm bệnh ĐTĐ. Nhận thức của người bệnh về CLCS của chính họ là cơ sở để xác định các mục tiêu để cải thiện sức khỏe được đo bằng thang đo chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe [57]. Điều này có ý nghĩa trong thực hành chăm sóc lâm sàng ở người lớn bị bệnh mạn tính, tập trung vào các yếu tố có tác động đến CLCS, mà còn cung cấp những thông tin có giá trị giúp lựa chọn các can thiệp phù hợp. Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về CLCS người ĐTĐ trong nước ở các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh. Nhưng nghiên cứu CLCS người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện tuyến huyện, thành phố còn chưa nhiều, và thang điểm CLCS (thang điểm 100) chỉ ở mức trung bình 2 như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà là 58,36 ± 11,51 [8], hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân là 53,9 ± 14,4 [12]. Trong khi đó, số người được quản lí điều trị tại cơ sở y tế ngày càng tăng. Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về CLCS của người bệnh ĐTĐ nhưng đa số đề cập đến các yếu tố liên quan, chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đối với CLCS người bệnh, trong khi các nghiên cứu được thực hiện trên thế giới cho thấy, trầm cảm và nhận thức hỗ trợ xã hội có ảnh hưởng đến CLCS ở người mắc các bệnh mãn tính gồm cả người bệnh mắc ĐTĐ type 2. Theo BS Trần Ngọc Minh-Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Nam Định cho biết, mỗi năm khám và điều trị cho trên 40.000 lượt người [18], tuy nhiên có rất ít nghiên cứu đánh giá về CLCS của người bệnh đái tháo đường. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định 2022”. Với 2 mục tiêu sau. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định năm 2022. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường 1.1.1. Định nghĩa Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO –World Heath Orgnization) định nghĩa là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [51]. 1.1.2. Chẩn đoán, phân loại đái tháo đường 1.1.2.1. Chẩn đoán: Theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA - American Diabetes Association 2022) [27] chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây: a. Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). b. Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). c. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). d. Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu chí d chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất. Lưu ý: - Glucose huyết đói được đo khi BN nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ). - Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: BN nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm 5 nghiệm pháp, dùng một lượng 75g glucose, hòa trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó BN ăn khẩu phần có khoảng 150200 gam carbohydrat mỗi ngày, không mắc các bệnh lý cấp tính và không sử dụng các thuốc làm tăng glucose huyết. Định lượng glucose huyết tương tĩnh mạch. 1.1.2.2. Phân loại: Theo ADA (2022) [27] ĐTĐ được phân chia thành các nhóm chung sau: - ĐTĐ type 1: Do bệnh lý tự miễn phá hủy tế bào beta tụy, thường dẫn đến sự thiếu hụt insulin tuyệt đối, bao gồm bệnh đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người trưởng thành. - ĐTĐ type 2: Do tiết insulin suy giảm dần trên nền đề kháng insulin. - ĐTĐ thai kỳ: Được chẩn đoán trong ba tháng giữa hoặc cuối của thai kỳ khi chưa được chẩn đoán rõ ràng bị đái tháo đường trước khi mang thai. - Những thể ĐTĐ đặc hiệu do những nguyên nhân khác, như hội chứng đái tháo đường đơn gen (đái tháo đường sơ sinh, đái tháo đường khởi phát ở người trẻ tuổi), những bệnh lý tụy ngoại tiết (xơ hóa nang tụy, viêm tụy) và đái tháo đường do thuốc hay hóa chất (dùng glucocorticoid, trong điều trị HIV/AIDS, sau khi ghép tạng). 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ ĐTĐ type 2 Thừa cân/béo phì: Từ lâu, bệnh đái tháo đường type 2 đã được chứng minh là có liên quan chặt chẽ đến tình trạng thừa cân, béo phì. Do sự dư thừa mỡ trong cơ thể càng thúc đẩy quá trình đề kháng insulin. Chu vi và chỉ số khối cơ thể cao (BMI ≥25kg/m2) tăng nguy cơ mắc bệnh mặc dù mối quan hệ có thể khác nhau ở các quần thể khác nhau. Rối loạn dung nạp glucose (tiền đái tháo đường): là tình trạng đường huyết tăng cao nhưng chưa đến mức đái tháo đường. Nếu kiểm soát không tốt, hơn 50% người bệnh sẽ tiến triển thành đái tháo đường type 2 sau 5 – 10 năm. Chủng tộc: Bệnh đái tháo đường type 2 xuất hiện cao hơn ở những người sống tại Nam Á, Phi Caribbean, người Châu Phi và Trung Quốc. Tăng huyết áp: Là yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường. Tăng huyết áp được định nghĩa là áp lực của máu lên thành mạch từ 140/90mmHg trở lên. 6 Có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, tiền sử gia đình mắc đái tháo đường. Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Các vấn đề sức khỏe tâm thần: Bao gồm tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm hoặc dùng thuốc chống loạn thần đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2. Căng thẳng tâm lý, trầm cảm: dấu hiệu rối loạn trầm cảm và lo âu có liên quan hội chứng chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc ĐTĐ type 2. Tuổi tác: Bất kỳ ai trên 40 tuổi đều nên khám sàng lọc bệnh đái tháo đường. Thói quen không vận động [19] [52]. 1.1.4. Biến chứng. 1.1.4.1. Các biến chứng cấp tính Biến chứng cấp tính có thể xảy ra đột ngột bất cứ lúc nào do sự tăng hoặc hạ đường huyết quá mức. Các biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường thường gặp là: Hạ đường huyết, hôn mê do nhiễm toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu máu, nhiễm toan lactic; hay tăng đường huyết không nhiễm toan ceton; các bệnh nhiễm trùng cấp tính [1]. 1.1.4.2. Các biến chứng mạn tính Biến chứng mắt: Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương. Dần dần, thị lực của người mắc đái tháo đường có thể bị suy giảm hoặc tệ hơn, có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra [45]. Biến chứng về tim mạch: Mặc dù các biến chứng về tim mạch như tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của đái tháo đường, tuy nhiên không phải là không có cách phòng ngừa cho những biến chứng này. Biến chứng về thần kinh: Đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi... Biến chứng về thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận. 7 Biến chứng nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể. Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: Loét bàn chân ĐTĐ dẫn đến tăng tỷ lệ cắt cụt sau khi loét chân hoặc chấn thương trên 80% [43]. 1.1.5. Điều trị đái tháo đường Mục tiêu điều trị bệnh ĐTĐ ở người trưởng thành (không có thai) được khuyến cáo theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế [1]: - Glucose máu (mmol/L) lúc đói: Kiểm soát mức tốt từ 4,4 - 7.2 mmol/l. - Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ < 10.0 mmol/L. - HbA1c (%): Kiểm soát mức < 7%. - Huyết áp (mmHg): Kiểm soát huyết áp tâm thu < 140 mmHg, huyết áp tâm trương < 90 mmHg hoặc dưới 130/85- 90 mmHg (có biến chứng suy thận). - Lipid máu: + LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L) chưa có biến chứng tim mạch + LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) đã có bệnh tim mạch. + Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L) HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0mmol/L) nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ. 1.1.6. Dịch tễ học • Dịch tễ mắc bệnh trên thế giới Đái tháo đường là một gánh nặng sức khỏe trên toàn thế giới. Dân số bệnh nhân tiểu đường đã tăng trên toàn thế giới trong những thập kỷ gần đây, 108 triệu người vào năm 1980 [53]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), dự kiến sẽ đạt 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ trong năm 2019 [37]. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ type 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi. Đáng lưu ý, có tới 70% trường hợp 8 ĐTĐ type 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục…) [16]. Khu vực có số người bị đái tháo đường cao nhất là Tây thái bình dương 76,7 triệu; Đông Nam Á 58,7 triệu và Châu Âu 55,4 triệu. Tổng số cả 3 khu vực này chiếm 67% tỷ trọng đái tháo đường thế giới. Dự đoán đến năm 2030 ba khu vực trên cũng chiếm đầu bảng trên bản đổ đái tháo đường thế giới với tổng số người bị đái tháo đường 280,3 triệu chiếm 64%, tỷ lệ tăng lên đái tháo đường khu vực Đông Nam Á đáng báo động, chiếm đến 72%. Ở các nước Châu Á, Theo ước tính Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế hơn 60% dân số thế giới mắc bệnh đái tháo đường đến từ châu Á, bởi vì nó là khu vực đông dân nhất thế giới. Năm 2007 châu Á có 240 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và tăng lên 380 triệu và năm 2025. Nổi trội trong khu vực này là 3 nước Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan, năm 2010 có 101 triệu người bị đái tháo đường chiếm 35% trên toàn thế giới, Trung Quốc là nước đứng thứ 2 với tổng số 63,5 triệu trường hợp tỷ lệ tăng lên sau 20 năm là 45%. Pakistan là nước có tỷ lệ tăng lên đến 94% thuộc về hàng cao nhất thế giới. Một điều ghi nhận là trước kia đái tháo đường hay gặp ở các nước phát triển, nhưng hiện nay chiếm 70% ở các nước có thu nhập trung bình và thấp. Một điều đáng lưu ý là khu vực Châu Phi, Trung Đông và Bắc Phi có số lượng đái tháo đường không cao 23,9 triệu và 51,7 triệu. Nhưng tỷ lệ tăng lên sau 20 năm lần lượt là 98% và 94%, cao nhất thế giới. Hiện nay, nhóm tuổi bị bệnh nhiều nhất là từ 40 đến 59. Đến năm 2030, nhóm tuổi từ 60-79 có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất [22]. • Dịch tễ mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam Bệnh ĐTĐ tại Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là tại các khu vực thành thị. Theo Hiệp hội Nội Tiết và Đái tháo đường Việt Nam (VADE) tỷ lệ gia tăng đái tháo đường ở Việt Nam đến 200%, thuộc hàng cao nhất thế giới, ước tính trên cả nước có 7 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, Bệnh đái tháo đường nằm trong 7 nguyên nhân gây chết người hàng đầu ở Việt Nam. Tỷ lệ mắc Đái tháo đường cao trên toàn thế giới và tại Việt Nam. Đái tháo đường cũng là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, 50% số trường hợp đái tháo đường chưa được chẩn đoán và 60-70% chưa điều trị đúng 9 cách. Đái tháo đường (tiểu đường) không kiểm soát tốt có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính, đặc biệt là các biến chứng trên hệ thần kinh và mạch máu [23]. Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà Nội), 2,52% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế), thì nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Theo kết quả điều tra STEPWISE về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%, trong đó tỷ lệ ĐTĐ được chẩn đoán là 31,1%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán là 69,9%. Trong số những người được chẩn đoán, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý tại cơ sở y tế: 28,9%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được quản lý: 71,1%. Dữ liệu cập nhật của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) cho thấy năm 2019 Việt Nam có tỷ lệ 6% người trưởng thành mắc ĐTĐ. Theo kết quả điều tra năm 2018 của Bộ Y tế, tỷ lệ ĐTĐ chưa được phát hiện chiếm phần lớn (68,9%) chỉ có 31,1 % người bệnh được chẩn đoán và quản lý tại cơ sở y tế. Qua đó thấy rõ sự chênh lệch giữa nhu cầu chăm sóc sức khỏe của dân số ĐTĐ. Từ đó cho thấy hoạt động kiểm soát các biến chứng của người bệnh ĐTĐ tại Việt Nam chưa thực sự chặt chẽ khiến tỷ lệ tử vong do ĐTĐ năm 2017 tăng cao với số lượng 29,000 (đứng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong khác) [2]. Trong tổng số các bệnh không lây nhiễm ước tính có 3% người bị tử vong do ĐTĐ năm 2012 [54]. Một số nghiên cứu của các tác giả cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng thành một số tỉnh là khác nhau: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Định (2018) tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 ở người bệnh từ 30-69 tuổi là 6,5% [13]; Nguyễn Bá Trí (2016) tại Sa Thầy tỉnh Kontum tỷ lệ 3,5% [11]. Bệnh ĐTĐ type 2 còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” do bệnh âm thầm tiến triển trong cơ thể con người. Vì vậy, một số lượng không nhỏ người bệnh chỉ có thể phát hiện ra mình bị bệnh ĐTĐ khi bệnh đã có những biến chứng như giảm thị lực do đục thủy tinh thể, bệnh lý võng mạc, biến chứng thận, biến chứng tim mạch…Việc phát hiện muộn ĐTĐ sẽ gây thêm những tốn kém cho công tác điều trị bệnh cũng như ảnh hưởng không nhỏ tới CLCS của người bệnh. 10 1.2. Chất lượng cuộc sống 1.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng (well-being) hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội [4]. Trước công nguyên, Aristotle đã định nghĩa CLCS là “một cuộc sống tốt” hoặc “một công việc trôi chảy”. Sau công nguyên, khái niệm CLCS được đề cập lần đầu tiên vào năm 1920 [44] và được biết đến rộng rãi kể từ những năm 1960. Kể từ khi Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa lại sức khỏe ngoài việc không có ốm đau bệnh tật mà còn cảm thấy hạnh phúc cả về thể chất, lẫn tinh thần và xã hội, các khía cạnh của CLCS ngày càng trở nên phổ biến trong chăm sóc và nghiên cứu về sức khỏe. Chất lượng cuộc sống (CLCS) được Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa là “nhận thức của một cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống trong bối cảnh của nền văn hóa và hệ thống giá trị mà họ đang sống và trong mối quan hệ với mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan tâm của họ” [28]. Theo Britannica, CLCS là mức độ mà một cá nhân khỏe mạnh, thoải mái và có thể tham gia hoặc tận hưởng các sự kiện trong cuộc sống [37]. Mặc dù CLCS được coi là một vấn đề quan trọng của sức khỏe, nhưng cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất về CLCS. Trong những năm 1960 và 1970 các thuộc tính của CLCS xác định trên toàn cầu bởi các yếu tố sự hài lòng hay không hài lòng và hạnh phúc hay không hạnh phúc. Theo Haas (1999) CLCS là một đánh giá đa chiều về sự cảm nhận chủ quan các giác quan chủ yếu về hạnh phúc một cá nhân về hoàn cảnh sống hiện tại nơi họ sinh sống và những giá trị họ có gồm vật chất, tinh thần, tâm lý, xã hội [33]. Có rất nhiều định nghĩa xác định các thuộc tính đặc trưng của CLCS đều đề cập đến 5 khía cạnh: “(a) CLCS là một đánh giá về hoàn cảnh sống hiện tại của một cá nhân, (b) có bản chất đa chiều, (c) dựa trên các giá trị và động lực, (d) bao gồm các chỉ số chủ quan và/ hoặc khách quan và (e) và ở những người có khả năng tự đánh giá các chỉ số đánh giá này là đáng tin cậy nhất” [33]. 11 Chất lượng cuộc sống là một phạm trù khá rộng và là vấn đề mang nặng tính chủ quan. CLCS là một thuật ngữ mang ý nghĩa tổng thể, bao gồm các khía cạnh của hạnh phúc và hài lòng với tất cả mọi mặt của cuộc sống. Khái niệm CLCS được chấp nhận bao gồm những đo lường cá nhân về sự hài lòng trước các yếu tố đa dạng của cuộc sống. Sự đánh giá này bao gồm những phản ứng của cảm xúc trước các sự kiện của đời sống, cảm giác hài lòng với công việc cũng như những mối quan hệ cá nhân [34]. CLCS là sự cảm nhận chủ quan của con người và bị tác động bởi nhiều yếu tố như sức khỏe thể chất, tâm lý, mức độ độc lập, các mối quan hệ xã hội, môi trường, tâm linh/ tôn giáo/ tín ngưỡng cá nhân. Việc đo lường CLCS cần lưu ý đến những đặc trưng của CLCS về tính toàn diện, đa khía cạnh. Trong đó các khía cạnh của CLCS tập trung vào vấn đề sức khỏe. 1.2.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe Để phản ánh khía cạnh chuyên biệt hơn về các vấn đề liên quan trực tiếp hơn đến sức khỏe, chúng ta cần định nghĩa hẹp hơn đó là về CLCS liên quan đến sức khỏe (health-related quality of life), do đó khái niệm CLCS liên quan đến sức khỏe đã ra đời. WHO đang mở rộng khái niệm sức khỏe và định nghĩa nó là một trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tâm lý và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật. Trong giai đoạn này, WHO khuyến nghị coi chất lượng cuộc sống là một tỷ lệ cá nhân về vị trí của một người trong đời sống xã hội, trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị của xã hội này với các mục tiêu của cá nhân này, kế hoạch, cơ hội và mức độ rối loạn chung: “Chất lượng cuộc sống là mức độ nhận thức của các cá nhân hoặc nhóm người rằng nhu cầu của họ được đáp ứng và các cơ hội cần thiết để đạt được hạnh phúc và tự nhận thức được cung cấp”. Nói cách khác, chất lượng cuộc sống là mức độ thoải mái của một người cả trong bản thân và xã hội của họ [15]. Từ quan điểm về sức khỏe của WHO chỉ ra hướng đi mới trong nghiên cứu CLCS. Đây là một khái niệm đa chiều “Là một người hoạt động tốt như thế nào trong cuộc sống của họ và người đó cảm nhận được sự lành mạnh trong các lĩnh vực thể chất, tinh thần và xã hội của sức khỏe”. Theo TCYTTG, CLCS liên quan đến sức khỏe là sự đo lường các mối quan hệ kết hợp về thể chất, tinh thần; sự tự hài lòng và mức độ hoạt động độc lập của 12 cá nhân cũng như sự tác động của các mối quan hệ này với đặc tính nổi bật của hoàn cảnh sống của người đó [10]. Có khái niệm “Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe”, nó cho phép chúng ta tách các thông số mô tả tình trạng sức khỏe, chăm sóc sức khỏe và chất lượng chăm sóc y tế từ khái niệm chung về chất lượng cuộc sống. Hiện nay, WHO đã xây dựng các tiêu chí sau để đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe: thể chất (sức mạnh, năng lượng, mệt mỏi, đau đớn, khó chịu, ngủ, nghỉ ngơi); tâm lý (cảm xúc, mức độ chức năng nhận thức, lòng tự trọng); mức độ độc lập (hoạt động hàng ngày, hiệu quả); đời sống xã hội (các mối quan hệ cá nhân, giá trị xã hội); môi trường (an toàn, sinh thái, an ninh, tính sẵn có và chất lượng chăm sóc y tế, thông tin, cơ hội học tập, cuộc sống hàng ngày). Các thuật ngữ CLCS và CLCS liên quan đến sức khỏe thường được sử dụng thay thế cho nhau trong nghiên cứu y tế, mặc dù CLCS là một khái niệm rộng lớn hơn nhiều, bao gồm các lĩnh vực toàn diện hơn của cuộc sống. Khi nói đến CLCS liên quan đến sức khỏe là nói đến tác động của bệnh tật và công tác điều trị bệnh trong cuộc sống của người bệnh, là đánh giá chủ quan về tác động của bệnh và chữa bệnh trên các lĩnh vực chức năng thể chất, tinh thần, xã hội của bản thân và niềm tin hạnh phúc. Cohen & cộng sự (1996) nhấn mạnh ''CLCS luôn quan trọng đối với người bệnh'', tác động tích cực nếu người bệnh được cải thiện nhận thức bản thân về CLCS của họ [31]. 1.2.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ type 2 Gánh nặng xã hội đáng kể của bệnh ĐTĐ và tác động của nó lên CLCS là một vấn đề sức khỏe quan tâm của cộng đồng gồm người bệnh, gia đình, người sử dụng lao động, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Gánh nặng này ảnh hưởng trực tiếp lên cộng đồng và đặc biệt là cá nhân những người bị bệnh (sống mà không làm việc được, sống không như người bình thường do đau đớn, tàn tật) và thậm chí tử vong cũng như gây ảnh hưởng lớn về mặt xã hội (nguồn lực nhân lực, việc hoạch định chính sách y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe). Tác hại của bệnh ĐTĐ đến CLCS - SK được mô tả liên quan bởi ảnh hưởng của tình trạng bệnh, các biến chứng, phương pháp điều trị, cảm xúc của người bệnh đến giảm nhiều ở các khía cạnh của CLCS - SK bao gồm chức năng thể chất, vai trò, xã hội... [25].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan