BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHAN SỸ THƯỢC
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CATHETER TĨNH MẠCH
NGOẠI BIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHAN SỸ THƯỢC
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC CATHETER TĨNH MẠCH
NGOẠI BIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Phạm Thị Hoàng Yến
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định cùng các anh chị điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học
và Khoa y học lâm sàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn ThS. Phạm Thị Hoàng Yến đã hướng dẫn cho tôi
hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên y tế tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra số
liệu.
Xin cảm ơn những người bệnh đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi để có
những dữ liệu quý báu để hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót,
tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Phan Sỹ Thược
năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả trong nghiên cứu này là hoàn toàn đúng sự thật
chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào trước đây.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Phan Sỹ Thược
năm 2022
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm. ...................................................................................... 3
1.1.2. Chỉ định, chống chỉ định đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ........... 3
1.1.3. Vị trí đặt Catheter ........................................................................... 3
1.1.4. Tai biến khi đặt Catheter tính mạch ngoại biên ............................... 5
1.1.5. Chăm sóc tai biến có thể xảy ra khi đặt Catheter ............................ 6
1.1.6. Viêm tĩnh mạch .............................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 10
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .................................................... 10
1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam. ................................................. 11
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ....................................... 13
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ................... 13
2.2. Thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022 .................................................................. 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 14
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 14
2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................... 14
2.2.4. Kết quả khảo sát ........................................................................... 15
iv
2.3. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc NB có đặt catheter TMNB tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022. ........................................... 20
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................... 23
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .......................................... 23
3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh đặt catheter TMNB tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022. ................................................................. 23
3.3. Thuận lợi, khó khăn tại đơn vị. ........................................................... 26
KẾT LUẬN.................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục: PHIẾU KHẢO SÁT
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NB
: Người bệnh.
TMNB
: Tĩnh mạch ngoại biên.
VTM
: Viêm tĩnh mạch.
WHO
: Tổ chức Y tế thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu ............................................... 15
Bảng 2.2. Đặc điểm người bệnh thở máy có đặt catheter TMNB. ................. 16
Bảng 2.3. Đặc điểm số lần đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên ....................... 16
Bảng 2.4. Thời gian lưu Catheter tĩnh mạch ngoại biên. ............................... 16
Bảng 2.5. Vị trí đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên. ....................................... 17
Bảng 2.6. Đặc điểm chất liệu cố định Catheter tĩnh mạch ngoại biên. .......... 17
Bảng 2.7. Tỷ lệ viêm tĩnh mạch trên người bệnh đặt catheter TMNB. .......... 18
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ viêm tĩnh mạch theo thang điểm Baxter............ 19
Bảng 2.9. Mối liên quan độ tuổi với tình trạng VTM ở người bệnh đặt catheter
TMNB. ....................................................................................... 20
Bảng 2.10. Mối liên quan số lần đặt kim đến VTM trên người bệnh đặt
catheter TMNB. .......................................................................... 21
Bảng 2.11. Mối liên quan giữa thời gian lưu kim với tình trạng VTM trên NB
đặt catheter TMNB. .................................................................... 22
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hình ảnh Catheter ngoại biên.......................................................... 3
Hình 2.1: Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ................................................ 14
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .................... 15
Biểu đồ 2.2. Nguyên nhân cần thay Catheter tĩnh mạch ngoại biên .............. 18
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Catheter tĩnh mạch ngoại biên (TMNB) được sử dụng đã lâu và rộng
rãi trong các bệnh viện, việc sử dụng catheter ngoại biên là cần thiết và
thường xuyên cho hầu hết các bệnh nhân điều trị nội trú. Catheter đặc biệt có
tác dụng trong các trường hợp cấp cứu cần đưa thuốc, dịch truyền vào cơ thể
một cách nhanh chóng [2]. Đặc biệt tại một số khoa như: Cấp cứu, Hồi sức
tích cực, hầu hết bệnh nhân đều được đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên (trừ
bệnh nhân đã có Catheter tĩnh mạch trung tâm). Với nhiều tính ưu việt như
kỹ thuật đơn giản, giá thành rẻ, việc sử dụng Catheter TMNB góp phần quan
trọng trong công tác điều trị bệnh nhân và thực hiện y lệnh của điều dưỡng
viên [6]. Catheter ngoại biên giúp duy trì đường truyền ngoại biên được liên
tục, truyền dịch với số lượng lớn cũng như hạn chế đường truyền bị phồng,
vỡ ven ảnh hưởng đến công tác điều trị, cấp cứu người bệnh [18].
Chăm sóc Catheter ngoại biên gồm các biện pháp chăm sóc để hạn
chế các biến chứng như đau, chảy máu tại chỗ, viêm tĩnh mạch và thậm chí
là nhiễm trùng máu. Một trong những hạn chế hay gặp của việc đặt catheter
tĩnh mạch ngoại biên là viêm tĩnh mạch trong thời gian lưu kim. Quy trình
đặt và lưu Catheter TMNB khá đơn giản nhưng vẫn phải tuân thủ chặt chẽ
các yếu tố như sát khuẩn đủ rộng, vị trí đặt kim thuận lợi, cố định kim, thời
gian lưu kim và các tai biến mà người bệnh có thể mắc phải khi lưu kim và
dễ quan sát được, thuận lợi cho việc thu thập số liệu và tính khả quan của
nghiên cứu [15].
Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, việc sử dụng Catheter tĩnh
mạch ngoại biên rất phổ biến, ở hầu hết người bệnh đang điều trị nội trú. Đặc
biệt tại một số khoa như khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực và chống độc,
khoa Gây mê hồi sức, với đặc thù nhiều người bệnh nặng cấp cứu, người
bệnh can thiệp phẫu thuật, hôn mê, điều trị dài ngày và phối hợp nhiều bệnh
lý phức tạp thì việc duy trì đường truyền thuốc liên tục qua Catheter là cần
thiết và quan trọng, nhất là các thuốc trợ tim, duy trì vận mạch hay thuốc an
2
thần với liều dùng thay đổi thường xuyên theo diễn biễn của bệnh lý. Tuy
nhiên việc sử dụng thuốc liên tục và lưu Catheter trong thời gian dài là một
trong những yếu tố gây tình trạng biến chứng sau đặt kim là không ít, ngoài
tình trạng viêm nhiễm tại vị trí đặt kim như đau, sưng tấy, mẩn ngứa cũng có
trường hợp nhiễm khuẩn huyết, hoại tử tại vị trí đặt Catheter. Đây là một
trong những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe,
chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy để có cái nhìn tổng quát về
công tác chăm sóc Catheter tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng chăm sóc
Catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm
2022”, nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc Catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022.
2. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh đặt Catheter tĩnh
mạch ngoại biên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm.
Catheter tĩnh mạch ngoại biên là dụng cụ y khoa có thiết kế chính bao
gồm hệ thống van một chiều và van hai chiều, hệ thống ống dẫn trong đó ống
nhựa bao bọc sát ống dẫn kim loại, khi đưa vào lòng tĩnh mạch sẽ loại bỏ
ống dẫn kim loại và cố định ống nhựa. Đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên
được thường xuyên sử dụng với mục đích tiêm truyền thuốc đường tĩnh
mạch, đặc biệt việc tiêm truyền xảy ra liên tục hoặc sử dụng để lấy máu làm
xét nghiệm. Đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên còn có mục đích dự phòng để
xử trí các tai biến xảy ra đột ngột với bệnh nhân. Không có chống chỉ định
tuyệt đối cho việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên [2].
Hình 1.1. Hình ảnh Catheter ngoại biên
1.1.2. Chỉ định, chống chỉ định đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên [17]
CHỈ ĐỊNH
- Khi cần truyền dịch.
- Lấy máu xét nghiệm.
- Thực hiện tiêm, truyền thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn đông máu (chống chỉ định tương đối)
4
- Huyết khối tĩnh mạch
- Giãn tĩnh mạch ngoại vi
- Sốt xuất huyết
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra chai dịch natrichlorua 0,9%, cắm dây truyền vào chai, khoá
-
lại. Bộc lộ vùng cần đặt catheter, chọn tĩnh mạch.
-
Đi găng tay, buộc dây cao su trên vùng cần đặt 3 - 5 cm.
-
Sát khuẩn vị trí cần đặt từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc 2 lần,
Điều dưỡng sát khuẩn tay.
Lắp kim có catheter vào bơm tiêm. Một tay căng da, một tay cầm
-
bơm tiêm có để sẵn catheter đâm kim chếch 30 độ so với mặt da vào tĩnh
mạch thấy máu trào ra. Rút từ từ nòng kim ra khỏi catheter, lắp dây
truyền đã chuẩn bị trước vào đốc catheter. Tháo dây cao su, mở khoá cho
dịch chảy.
Cố định catheter và dây truyền, che catheter bằng gạc vô khuẩn, cố
-
định tay vào nẹp (nếu cần).
-
Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh. Ghi phiếu truyền dịch.
-
Giúp người bệnh về tư thế thoải mái, theo dõi và phát hiện tai biến,
dặn người bệnh những điều cần thiết.
Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.
-
Ghi bệnh án quá trình thủ thuật và phiếu theo dõi.
1.1.3. Vị trí đặt Catheter
Việc chọn lựa vị trí chọc kim thích hợp rất quan trọng, không nên vội
vàng, tránh chọc nhiều lần không đáng có, làm mất lòng tin ở người bệnh,
nhất là những người béo, trẻ em, người già, người đã điều trị nằm lâu, nhiều
đợt truyền, người bệnh sốc mất thể tích dịch. Không nên chọc kim vị trí gần
nếp gấp, vị trí gần nơi có tổn thương da, viêm nhiểm, vị trí đang phù nề, vị
trí chỗ bị liệt, hay phía trên đường đi hướng về tim đang bị chấn thương
5
nặng, những vị trí chọc được chọn ưu tiên là ở bàn tay, cẳng tay và cánh
tay [15].
Các vị trí mạch hiển (ở cổ chân), mạch bẹn (ở gần nếp bẹn), tuy nhiên
những vị trí này không được lựa chọn ưu tiên (mặc dù tĩnh mạch có đường
kính lớn) lý do là vị trí này thường điều kiện vệ sinh không được sạch nguy
cơ nhiễm trùng cao, mặt khác những người bệnh có tâm thần không ổn định
thường kích động, do vậy việc lưu ven là không đảm bảo, với những người
bệnh bị chấn thương vùng chi dưới, vỡ xương chậu, chấn thương bụng là
không nên đặt tại các vị trí này, vì đôi khi không những không mang lại hiệu
quả cho việc bồi phụ dịch, đưa thuốc vào cơ thể mà còn làm tác hại đến vị trí
tổn thương [14].
1.1.4. Tai biến khi đặt Catheter tính mạch ngoại biên
Tai biến sớm
- Đâm nhầm vào động mạch
Xử trí: Rút ngay Catheter, băng ép tại điểm đâm, theo dõi dấu hiệu
chảy máu.
- Thoát mạch: do lệch Catheter, vỡ tĩnh mạch
Xử trí: Rút kim, chuyển sang vị trí khác, thường xuyên theo dõi qua
việc bắt mạch và báo bác sỹ.
- Tụ máu: Do chảy máu vào tổ chức xung quanh hoạc Catheter xuyên
qua mạch máu.
- Tuột Catheter do cố định không chặt.
Tai biến muộn
- Viêm tĩnh mạch
Xử trí: Rút Catheter, báo bác sỹ. Theo dõi tình trạng người bệnh.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: Rút Catheter, chuyển sang vị trí khác, theo dõi
dấu hiệu nhiễm khuẩn
- Nhiễm khuẩn toàn thân do không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn [17].
6
1.1.5. Chăm sóc tai biến có thể xảy ra khi đặt Catheter [16]
Nguyên nhân
Dấu hiệu
Dự phòng
Xử trí
1.Dịch không chảy
- Đường truyền
- Đưa kim hướng
- Điều chỉnh lại
Kim lệch, kim sát
không hoạt động
theo đường tĩnh
hướng kim, kê
thành mạch
được, dịch không
mạch.
gạc
chảy
- Nếu để lâu sẽ
thấy dây truyền có
máu chảy ngược
2. Phù nơi tiêm
- Vát kim sát thành
- Phồng nơi tiêm
-
Đảm
bảo
kim - Ngừng truyền,
mạch, kim chưa nằm - Da sưng nề
trong lòng mạch hẳn rút kim, đổi vị trí
hẳn trong lòng mạch - Tốc độ chảy
mới bơm thuốc
- Tĩnh mạch bị vỡ
chậm, khó bơm
- Chọn TM, kim phù - Dịch ưu trương:
thuốc, dịch không
hợp
báo bác sĩ, thực
chảy
- Không đâm kim
hiện theo y lệnh
- Da nơi tiêm lạnh nhiều lần trên cùng
- Khó chịu, bỏng
một tĩnh mạch,
rát, đau nơi tiêm
không chọn tĩnh
mạch đã bị vỡ
-Theo dõi, kiểm tra
vùng tiêm truyền
thường xuyên, nhất
là bơm tiêm điện
- Không băng kín
vùng phía trên vùng
truyền
- Hướng dẫn người
khác
7
Nguyên nhân
Dấu hiệu
Dự phòng
Xử trí
nhà theo dõi báo
cáo khi có bất
thường.
3. Đứt - gãy đoạn - Tùy theo vị trí bị - Không rút nòng sắt - Rút bỏ kim
ống kim luồn thuyên tắc mà có
để kiểm tra có máu, - Trung thực báo
theo vào vòng tuần những biểu hiện
rồi lại đẩy nòng trở
BS điều trị, cho
khác nhau: sưng
lại để chọc tiếp.
NB chụp kiểm tra
phù, khó thở, yếu
- Thực hiện động tác xác định vị trí
liệt …
luồn kim: chọc ½
hoàn tắc mạch
mẫu đứt nếu
chiều dài của kim được
khi có máu xuất
- Báo NB theo
hiện, rút nòng
dõi những dấu
hiệu của tắc
mạch. Xử trí tiếp
theo
4.Viêm tĩnh mạch
- Cục máu đông ở
- Đỏ da vùng đầu
- Chọn vị trí tiêm
- Rút kim
đầu kim/ catheter
mũi kim tiêm lan
( tĩnh mạch to đối
truyền , thay đổi
- Thời gian lưu kim
dọc theo đường đi
với những thuốc-
vị trí nếu cần
lâu trong lòng mạch
tĩnh mạch
dịch gây kích ứng),
- Chườm ấm
- Catheter cọ sát
- Đau nơi tiêm,
- Chọn kim truyền
- Báo bác sĩ
thành mạch
xung quanh vùng
nhỏ, nhưng đủ bảo
điều chỉnh y lệnh
- Giảm lưu thông
tiêm
đảm dòng chảy phù - Theo dõi tiếp
máu quanh kim/
- Da sưng bì
hợp
catheter
- Cố định kim chắc
- Dung dịch có độ
chắn tránh di động
PH quá cao hoặc quá
thấp, áp lực thẩm
8
Nguyên nhân
Dấu hiệu
Dự phòng
Xử trí
5. Viêm tắc mạch
- Tĩnh mạch đỏ,
- Thường xuyên
- Tắc do vật lạ hay
sưng cứng. - Người kiểm tra vùng truyền truyền
do bít dòng chảy từ
bệnh khó chịu
thấu cao (ưu trương).
-
Tháo kim
- Đổi vị trí
- Đắp gạc ấm.
fibrine…,
ngay khi có dấu hiệu - Theo dõi nhiễm
- Viêm sau khi bị tắc
viêm sưng, nóng,
dòng chảy hay do
đỏ, đau
trùng
thuốc, yếu tố nhiễm
khuẩn tại chỗ
- Áp dụng kỹ thuật
- Báo bác sĩ ,
huyết
vô khuẩn
thực hiện y lệnh
-
- Bảo vệ các đầu nối - Cấy vi khuẩn
6. Nhiễm khuẩn
Sốt rét run
Kỹ thuật không
vô khuẩn
-Thay hệ thống dây, đầu catheter
-
Lưu kim quá lâu
kim đúng quy định
-
Người bệnh suy
giảm miễn dịch
-
- Theo dõi dấu
hiệu sinh tồn,tri
giác
Viêm tĩnh
mạch kéo dài
1.1.6. Viêm tĩnh mạch
Kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên là kỹ thuật phổ biến được
sử dụng từ tuyến trung ương đến địa phương. Việc đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên góp phần làm tăng tỷ lệ tiêm an toàn khi không phải có những lần
đâm kim mới, hạn chế biến chứng, đau đớn cho người bệnh, hạn chế rác thải
y tế. Những Catheter này cần được theo dõi và chăm sóc cẩn thận để tránh các
biến chứng như viêm tĩnh mạch, thâm nhiễm, tắc nghẽn, nhiễm trùng cục bộ
hoặc một số trường hợp có thể nhiễm trùng huyết. Một trong những biến
chứng hay gặp của việc đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên là viêm tĩnh mạch
trong thời gian lưu kim [8].
9
Viêm tĩnh mạch là tình trạng viêm của thành tĩnh mạch với các biểu
hiện như đau, đỏ da, sưng, cứng…tại vị trí đặt kim hoặc tình trạng huyết khối
khi có cục máu đông hình thành ở đầu kim hoặc trong lòng tĩnh mạch [9],
[10]. Đây là một trong những tai biến thường gặp nhất khi đặt catheter tĩnh
mạch ngoại biên.
Điều dưỡng cần phải thường xuyên đánh giá vị trí đặt Catheter để phát
hiện các dấu hiệu và triệu chứng viêm tĩnh mạch bằng việc sử dụng một thang
đo đúng tiêu chuẩn. Xác định nguyên nhân gây ra tình trạng viêm (nếu có), để
đưa ra can thiệp kịp thời. Với viêm tĩnh mạch trong bất cứ nguyên nhân gì
cũng phải ngừng đường truyền tại vị trí đó và và rút Catheter, chuyển sang đặt
tại vị trí mới [12].
Thang điểm Baxter được xây dựng bởi Donal E.Baxter vào năm 1988,
thang điểm được dùng để đánh giá tình trạng viêm tĩnh mạch ngoại vi dựa vào
các triệu chứng lâm sàng tại vị trí lưu kim, thang điểm được chia thành 6 độ
từ độ 0 tới độ 5 tương ứng với tình trạng viêm tĩnh mạch được thể hiện trên
lâm sàng là tăng dần [1],[16]. Vào năm 2002 nhóm tác giả A. Panadero,
G.Iohom, J. Taj, N. Mackay, G. Shorten của Trương Đại học Y Cork, Ireland
đã sử dụng thang điểm này để đánh giá mức độ viêm tĩnh mạch của 2 nhóm
bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật và đã đưa ra những nhận xét mang tính
khả thi [16].
Thang điểm Baxter [1].
Các dấu hiệu lâm sàng tại vị trí đặt Catheter tĩnh mạch
Không đau, không đỏ da, không cứng, không sờ thấy thừng tĩnh mạch
Đau hoặc đỏ da, không sưng, không cứng, không sờ thấy thừng
tĩnh mạch
Đau và đỏ da hoặc đau và sưng, không cứng, không sờ thấy thừng
tĩnh mạch
Đau + đỏ da + sưng và (cứng và/hoặc sờ thấy thừng tĩnh mạch với
chiều dài < 4cm tại vị trí truyền tĩnh mạch)
Phân độ
0
1
2
3
10
Đau + đỏ da + sưng + cứng + sờ thấy thừng tĩnh mạch với chiều
dài > 4cm tại vị trí truyền tĩnh mạch
4
Đau + đỏ da + sưng + cứng + sờ thấy thừng tĩnh mạch với chiều
dài > 4cm tại vị trí truyền tĩnh mạch + huyết khối tĩnh mạch rõ
5
rệt; đường truyền tĩnh mạch có thể bị tắc do huyết khối
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ viêm tĩnh mạch sau đặt
và lưu kim trên bệnh nhân, tỉ lệ viêm sau khi đặt kim được ước tính vào
khoảng 3,7% đến 67,24% (Oliveira and Parreira 2010) [9], nghiên cứu mới
đây của tác giả Anabela Salgueiro-Oliveira tại Trường Điều dưỡng Coimbra,
Bồ Đào Nha cho thấy tỉ lệ viêm tĩnh mạch sau đặt kim là 11,09% (2011) [10],
kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả A. Panadero, G.Iohom, J. Taj, N.
Mackay, G. Shorten của Trường Đại học Y Cork, Ireland đã so sánh giữa 2
nhóm bệnh nhân sử dụng Catheter tĩnh mạch, một nhóm sử dụng liên tục một
Catheter trước và sau phẫu thuật tỉ lệ viêm được ước tính là 63,3%, nhóm thứ
2 đã thay kim sau khi phẫu thuật xong cho thấy tỉ lệ viêm là 26,1% [7].
Tạp chí Điều dưỡng Anh, 20 (14): S16-25 đăng bài của tác giả Furtado
2011 “Tỷ lệ mắc và các yếu tố gây viêm tĩnh mạch tại khoa phẫu thuật” đã
nhắc tới sự khác biệt giới tính trong sự phát triển của viêm tĩnh mạch, trong
đó giới nữ có nguy cơ cao hơn [15]. Trong một nghiên cứu của nhóm tác giả
Carballo, M., Llinas,M. và Feijoo,M. 2004 “Viêm tĩnh mạch trong ống thông
ngoại vi. Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ” đưa ra nhận định những bệnh nhân
trên 60 tuổi có nguy cơ bị viêm tĩnh mạch cao hơn những bệnh nhân khác [8].
Nhóm tác giả Nassaji-Zavareh M, Ghorbani R, 2004 trong nghiên cứu “viêm
tĩnh mạch ngoại vi và các yếu tố liên quan” đã chỉ ra những bệnh nhân được
chẩn đoán là tiểu đường, bỏng có tỉ lệ viêm tĩnh mạch ngoại vi cao hơn 95%
so với những bệnh nhân còn lại [12]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Regueiro
Pose, M., Souto Rodríguez, B., Iglesias Marono, M. 2005 “Ống thông tĩnh
11
mạch ngoại vi: Tỷ lệ mắc viêm tĩnh mạch và các yếu tố quyết định” đã đưa ra
nhận xét tỷ lệ viêm tĩnh mạch khi đặt kim ở chi trên ít hơn 72 % so với chi
dưới, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vị trí ở chi
trên [14]. Thuốc và dịch truyền cũng được chỉ ra là có ảnh hưởng tới tỷ lệ
viêm tĩnh mạch sau đặt kim, trong đó thuốc kháng sinh và dịch truyền có pha
kaliclorua cho thấy tỉ lệ viêm cao hơn các thuốc khác (A. Panadero, G.Iohom,
J. Taj, N. Mackay, G. Shorten, 2002 và Uslusoy E, Mete S, 2008) [16].
Không có chỉ định về thời gian lưu Catheter trện bệnh nhân, chỉ thay thế
Catheter khi trên bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng gây ảnh hưởng xấu
tới bệnh nhân, tuy nhiên nhóm tác giả O'Grady NP, Alexander M, Dellinger
với bài viết tổng hợp “Hướng dẫn công tác phòng chống nhiễm trùng catheter
tĩnh mạch” đã đưa ra khuyến cáo nên thay thế Catheter trong khoảng 72 dến
96 giờ [17].
1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, catheter tĩnh mạch ngoại biên được sử dụng cho bệnh
nhân từ rất lâu ở hầu hết các bệnh viện và cũng có nhiều tác giả chỉ ra sự cần
thiết của việc sử dụng Catheter lưu trên bệnh nhân, tác giả Lê Thị Hương và
cộng sự tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa (2012) đã đưa ra kết luận “Hiệu quả
của việc sử dụng Catheter cho bệnh nhân mới vào viện là tương đối tốt” [5],
tác giả Nguyễn Tố Liên với đề tài “ Lưu Catheter tĩnh mạch ngoại vi sau mổ
tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội” đã đưa ra kết luận “ nên sử dụng Catheter
tĩnh mạch ngoại vi rộng rãi tại các bệnh viện” [2]. Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào đánh giá các biến chứng của việc lưu kim trên người bệnh, đặc biệt là
tình trạng viêm tĩnh mạch sau đặt catheter ngoại biên trên người bệnh.
Tại Bệnh viện đa khoa Ninh Bình, catheter tĩnh mạch ngoại biên được
sử dụng ở hầu hết các khoa lâm sàng với mục đích tiêm truyền thuốc dường
tĩnh mạch, đặc biệt tại các khoa có nhiều người bệnh nặng thì việc đặt kim
sớm và lưu kim là rất cần thiết cho việc sử dụng thuốc và cấp cứu người bệnh.
- Xem thêm -