Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng bệnh viêm vú bò sữa. đánh giá chất lượng sữa tươi của đàn bò sữa nuôi...

Tài liệu Thực trạng bệnh viêm vú bò sữa. đánh giá chất lượng sữa tươi của đàn bò sữa nuôi tại các nông hộ xã phù đổng, gia lâm, hà nội

.PDF
85
411
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN THỊ MẾN THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI CỦA ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI CÁC NÔNG HỘ XÃ PHÙ ĐỔNG, GIA LÂM, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN THỊ MẾN THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI CỦA ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI CÁC NÔNG HỘ XÃ PHÙ ĐỔNG, GIA LÂM, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y MÃ SỐ: 60.64.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐÌNH THÂU HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2015 Người thực hiện Trần Thị Mến ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Trịnh Đình Thâu - Trưởng Khoa Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các đồng chí Lãnh đạo, cán bộ Công ty TNHH một thành viên giống gia súc Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, thu thập số liệu tại cơ sở. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban quản lý đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Namđã giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những cán bộ thú y, những hộ chăn nuôi bò sữa tại các xã Phù Đổng, Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài tại đây. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2015 Người thực hiện đề tài Trần Thị Mến iii MỤC LỤC Lời cam đoan .........................................................................................................ii Lời cảm ơn ........................................................................................................... iii Mục lục.................................................................................................................. iv Danh mục các bảng .............................................................................................vii Danh mục các hình .............................................................................................viii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................... ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4 1.1. Khái niệm vể bệnh viêm vú bò sữa ................................................................... 4 1.2 Phân loại viêm vú bò sữa ................................................................................... 4 1.2.1 Viêm vú lâm sàng ........................................................................................... 4 1.2.2Viêm vú cận lâm sàng...................................................................................... 7 1.3 Những yếu tố có ảnh hưởng đến bệnh viêm vú bò sữa ....................................... 7 1.3.1Vật chủ ............................................................................................................ 7 1.3.2 Nguyên nhân vi sinh vật ............................................................................... 10 1.3.3 Ngoại cảnh.................................................................................................... 13 1.4. Tính chất và giá trị dinh dưỡng của sữa .......................................................... 18 1.4.1. Tính chất vật lí ............................................................................................. 18 1.4.2. Thành phần hoá học của sữa ........................................................................ 18 1.4.3. Hệ vi sinh vật trong sữa ............................................................................... 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa ....................................................... 20 1.5.1. Ảnh hưởng của giống tới chất lượng sữa ...................................................... 21 1.5.2.Chế độ nuôidưỡng và chăm sóc .................................................................... 22 1.5.3.Tuổi của gia súc ............................................................................................ 23 1.5.4. Trạng thái sức khoẻ và đặc điểm cá thể vật nuôi .......................................... 24 1.5.5.Giai đoạn trong chu kỳ tiết sữa ..................................................................... 24 iv 1.5.6. Kỹ thuật vắt sữa ........................................................................................... 25 1.5.7. Điều kiện khí hậu ......................................................................................... 25 1.5.8. Điều kiện bảo quản ...................................................................................... 26 1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 26 1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 26 1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 29 2.1. Đối tượng ....................................................................................................... 29 2.2. Nội dung ......................................................................................................... 29 2.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 29 2.4. Nguyên liệu .................................................................................................... 29 2.4.1. Mẫu sữa ....................................................................................................... 29 2.4.2. Các loại môi trường sử dụng ........................................................................ 29 2.4.3. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm ........................................................................ 29 2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30 2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ......................................................... 30 2.5.2 Phương pháp chẩn đoán bò viêm vú.............................................................. 30 2.5.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng sữa tại các trung tâm thu gom .......... 31 2.5.4. Phương pháp đánh giá chất lượng sữa dựa vào thành phần các chất trong sữa ................................................................................................................. 33 2.5.5. Phương pháp xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1ml sữa (FAO,1992) ................................................................................................................. 33 2.5.6. Phương pháp xác định tổng số E.coli (FAO, 1992) ..................................... 34 2.5.7. Phương pháp phát hiện Salmonella trong sữa (FAO, 1992) .......................... 35 2.5.8. Phương pháp phát hiện Staphylococcus aureus trong sữa (FAO, 1992) ........ 36 2.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 37 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 38 3.1.Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú tại xã Phù Đổng – Gia lâm – Hà nội. ........................................................................................................... 38 v 3.1.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng .......................... 38 3.1.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng ..................... 40 3.2. Khai thác sữa và các kênh tiêu thụ sữa của nông hộ tại xã phù đổng. .............. 47 3.2.1. Khai thác sữa ............................................................................................... 47 3.2.2.Quá trình tiêu thụ sữa bò tươi tại Phù Đổng. ................................................. 47 3.2.3.Thực trạng vệ sinh tại các cơ sở thu gom sữa ................................................ 52 3.3. Khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng sữa, vệ sinh sữa trên đàn bò đang nuôi tại các nông hộ xã phù đổng........................................................................... 53 3.3.1.Kết quả kiểm tra độ tươi của sữa bằng phương pháp cảm quan và thử cồn 75° .... 53 3.3.2.Kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn của sữa bằng phản ứng hoàn nguyên xanh methylen. .................................................................................................. 55 3.3.3. Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu: mỡ sữa, protein, vật chất khô không mỡ và tỷ trọng sữa. .............................................................................................. 56 3.3.4. Kiểm tra mức độ nhiễm vi khuẩn trong sữa tại các nông hộ, cơ sở thu gom sữa trên địa bàn xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội ....................................... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 70 1.Kết luận .............................................................................................................. 70 2.Đề nghị ............................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72 vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT bảng Tên Bảng trang 1.1. Thành phần hóa học của sữa bò ...................................................................... 18 1.2. Ảnh hưởng của giống đến thành phần sữa....................................................... 22 2.1.Đọc phản ứng và đánh giá kết quả CMT .......................................................... 31 3.1.Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàngtại các địa điểm nghiên cứu năm 2014 - 2015 .................................................................................. 38 3.2.Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng theo lứa đẻ ............. 39 3.3.Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng theo tháng .............. 41 3.4.Tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng theo phương thức vắt sữa ...................................... 42 3.5.Kết quả khảo sát mức độ viêm vú cận lâm sàng ............................................... 45 3.6. Sản lượng sữa các trạm thu gom sữa năm 2014 .............................................. 50 3.7. Kiểm tra độ tươi của sữa ................................................................................. 54 3.8. Kết quả đánh giá độ nhiễm khuẩn của sữa bằng phản ứng hoàn nguyên xanh methylen ..................................................................................................... 56 3.9. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu: Mỡ sữa, protein, vật chất khô không mỡ và tỷ trọng sữa của 3 nhóm bò: F1, F2, F3. .......................................................... 57 3.10. Kết quả kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí trong sữa .................................... 61 3.11. Kết quả kiểm tra vi khuẩn E.coli trong sữa ................................................... 64 3.12. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trong sữa ........................................... 65 3.13. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Staphylococcusaureus trong sữa .......................... 66 3.14. Tổng hợp so sánh kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật trong sữa (Vi khuẩn hiếu khí, E.coli, Salmonella, Staphylococcus aureus) .................................. 68 vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT hìnhTên hình trang 3.1.Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng theo tháng ................................. 42 3.2.Kết quả khảo sát mức độ viêm vú cận lâm sàng ............................................... 46 3.3. Các kênh tiêu thụ sữa tươi tại xã Phù Đổng .................................................... 48 3.4. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu: Mỡ sữa, protein, vật chất khô không mỡ và tỷ trọng sữa. .................................................................................................... 57 3.5.Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật trong sữa tươi .......................................... 69 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cs : Cộng sự ATP : Adenosine triphosphate CFU : Colony forming unit Đơn vị khuẩn lạc CMT : California mastitis test Thử viêm vú theo phương pháp California CNS Coagulase-negative Staphylococcus Staphylococcus có phản ứng coagulase âm tính DNA Deoxyribo Nucleic Acid Phân tử Acis Nucleic mang thông tin di truyền FMD : Foot and Mouth disease Bệnh lở mồm long móng IM : Intramuscular injection Tiêm bắp IMViC : Indole Methyle red Voges-Proskauer IMViC test Citrate IU : International unit Đơn vị quốc tế IV : Intravenous injection Tiêm tĩnh mạch MIC : Minimal inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu NSAID : Non steroidal anti inflammatory drug Thuốc kháng viêm không chứa corticoid OF : Oxidation - Fermentation OF test NAGase N-acetyl-β-D-glucosaminidase Một enzyme có trong lysosome PABA para amino benzoic acid Axit para amino benzoic ppm : part per million Phần triệu SC : Subcutaneous injection Tiêm dưới da SCC : Somatic cell counts Số lượng tế bào bản thể spp. : species plural Nhiều loài ix MỞ ĐẦU 1.Đặt vấn đề Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng luôn có vị trí quan trọng. Nhà nước đã có chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, đến năm 2020 đàn bò sữa Việt Nam đạt 500 nghìn con, lượng sản xuất sữa trong nước khoảng 1.012,5 nghìn tấn (Hoàng Kim Giao, 2007). Phát triển chăn nuôi bò sữa là một giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thu hút lao động dôi dư ở nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời sử dụng tài nguyên và nguồn lực lao động một cách có hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu về sữa ngày một tăng, từng bước chủ động nguồn nguyên liệu trong nước thay dần sữa nhập nhằm tiết kiệm ngoại tệ, đồng thời tạo được việc làm cho người dân, chính phủ đã có chủ trương phát triển chăn nuôi bò sữa trong nước bằng những chính sách như hỗ trợ vốn cho nông dân, nhập bò và tinh bò sữa cao sản từ các nước có nền chăn nuôi bò sữa phát triển, quy hoạch và khuyến khích các vùng có điều kiện phát triển chăn nuôi bò sữa với mục tiêu cụ thể của chương trình phát triển đàn bò sữa. Việc nuôi bò sữa đòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức chuyên môn, nhưng đại đa số người chăn nuôi chưa am hiểu hết về kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, khai thác sữa và phòng trị bệnh cho bò. Bên cạnh đó, đặc điểm của giống bò sữa cao sản được nhập vào nuôi thuần chủng hay lai tạo có sức đề kháng bệnh không cao so với các giống bò địa phương nên bò sữa rất dễ bị mắc bệnh. Trong đó viêm vú được xem là một trong những bệnh quan trọng nhất, gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi bò sữa, mà trực tiếp là người chăn nuôi. Có những trường hợp các nhà máy thu mua chế biến sữa hạ giá thu mua hoặc không thu mua sữa của người chăn nuôi do nguyên nhân xuất phát từ bệnh viêm vú của bò. Viêm vú không những làm giảm sản lượng và chất lượng sữa, tốn chi phí điều trị mà có khi người chăn nuôi phải loại thải bò do điều trị không hiệu quả. 1 Hơn nữa bệnh viêm vú bò sữa còn có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng do vi khuẩn và độc tố của chúng hoặc sự tồn dư kháng sinh trong sữa. Nhiều sản phẩm từ sữa bị hỏng mà nguyên nhân xuất phát từ việc sử dụng nguyên liệu sữa của bò bị bệnh viêm vú, các quy trình kỹ thuật, đặc biệt các quy trình vệ sinh phòng bệnh cho bò sữa với người chăn nuôi còn hạn chế nhiều nên các bệnh về sản khoa, ký sinh trùng, truyền nhiễm còn xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng. Bệnh xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm sản lượng, chất lượng sữa, điều trị tốn kém và khả năng phải loại thải bò. Bên cạnh đó bệnh ở dạng cận lâm sàng còn gây kế phát các bệnh truyền nhiễm, bệnh sản khoa làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, gây tâm lý lo lắng không yên tâm đầu tư sản xuất cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó,sữa tươi do không được kiểm soát chặt chẽ hoặc do không được xử lý theo quy định vệ sinh thú y trong quá trình thu gom, bảo quản, chế biến, bày bán trên thị trường là nguồn gây ô nhiễm nhiều loại vi sinh vật ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh viêm vú bò sữa. Đánh giá chất lượng sữa tươi của đàn bò sữa nuôi tại các nông hộ xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội” 2. Mục đích của đề tài Xác định tình hình bệnh viêm vú bò sữa được nuôi tại thành phố Hà Nội và vùng phụ cận. Đánh giá ảnh hưởng của bệnh viêm vú cận lâm sàng đến chất lượng sữa để có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi và các cơ quan chức năng quan tâm giải quyết. Đánh giá được chất lượng sữa bò tươi tại trung tâm thu gom sữa, các nông hộ chăn nuôi bò sữa xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. Xác định được sự ô nhiễm một số vi khuẩn trong sữa tươi. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cung cấp những số liệu thực tế về tình hình bò sữa bị mắc bệnh viêm vú tại thành phố Hà Nội và những luận chứng khoa học nhằm chứng minh mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm vú bò sữa, đặc biệt là viêm vú cận lâm sàng. Xác định được sự ô nhiễm sữa từ đó có biện pháp khắc phục yếu tố gây ô nhiễm. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm vể bệnh viêm vú bò sữa Bệnh viêm vú bò sữa là một trong những bệnh phổ biến gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi bò sữa không những ở Việt Nam mà ngay cả ở những nước chăn nuôi bò sữa phát triển, bệnh gây nên do nhiều yếu tố. Theo Tolle, 1975 đã chỉ rõ “viêm vú bò là một bệnh phức tạp gây nên bởi sự tương tác qua lại giữa bò, vi khuẩn và môi trường”. Năm 1987, Liên hiệp sữa quốc tế đã đưa ra định nghĩa “viêm vú bò sữa là quá trình viêm tuyến vú với sự hiện diện của một hay nhiều (2 hoặc tối đa 3) loài vi khuẩn trong mô vú,dẫn đến sự gia tăng số lượng tế bào bản thể (somatic cell counts: SCC) trong sữa, đặc biệt là tế bào bạch cầu, đồng thời làm thay đổi tính chất vật lý và hóa học của sữa”. Viêm vú dẫn đến hậu quả giảm sản lượng sữa, đặc biệt có trường hợp gây chết bò. Viêm vú là phản ứng phòng vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây tổn thương mô bầu vú, những tổn thương này có thể do tác động cơ học hay do các loại vi khuẩn. 1.2 Phân loại viêm vú bò sữa Viêm vú bò sữa có 2 dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng. 1.2.1 Viêm vú lâm sàng Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to…) và một số trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn…). Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau: 1.2.1.1 Theo thời gian (1) Viêm vú thể quá cấp tính Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết bất thường.Viêm vú quá cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng 4 hay những sản phẩm của bạch cầu. Những triệu chứng toàn thân do nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: xáo trộn hô hấp, tuần hoàn, sốt, biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những thay đổi ở bầu vú và sữa. (2) Viêm vú thể cấp tính Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng sữa; sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong tuyến vú. Những dấu hiệu của xáo trộn toàn thân (trở ngại cơ năng) như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính. (3) Viêm vú thể bán cấp tính Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có thể không có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường.Không có dấu hiệu rối loạn toàn thân. (4) Viêm vú thể mãn tính Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo lại. Thể bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú. 1.2.1.2 Theo tính chất viêm Nguyễn Văn Thành (2002), dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau: (1) Viêm vú thể thanh dịch Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò sanh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào sâu trong tuyến vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng sữa lúc đầu biến đổi không rõ, sau loãng, lợn cợn.Ngoài các triệu chứng cục bộ, có thể gia súc còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ.Bệnh nhẹ thì sau 7- 9 ngày hiện tượng viêm 5 giảm nhưng dễ trở thành mãn tính.Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng. (2) Viêm vú thể cata Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm.Lúc đầu sữa loãng, khi bệnh tiến triển trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đôi khi cục sữa vón làm tắc đầu vú.Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân. (3) Viêm vú có mủ Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp- xe • Thể viêm cata có mủ Vi trùng gây bệnh đa số là Staphylococcus, ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnhcó 2 thể cấp tính và mãn tính - Cấp tính: thú sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau. Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm ba vú sưng to. - Mãn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị không có kết quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa. • Viêm vú thể áp- xe Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng, đau, đôi khi sờ có cảm giác lùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên.Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện.Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con vật đi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận... 6 (4) Viêm vú có máu Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết.Thường gặp ở bò sau khi sanh vài ngày. Thú sốt đến 41oC, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn.Sữa loãng, màu hồng hay đỏ như máu. (5) Viêm vú hoại tử Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng huyết, biếng ăn… Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối. 1.2.2 Viêm vú cận lâm sàng Theo Quinn và cs. (1994); Gianneechini và cs. (2002), viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme… Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú. 1.3 Những yếu tố có ảnh hưởng đến bệnh viêm vú bò sữa 1.3.1 Vật chủ * Giống Mỗi một giống bò có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và thích nghi với điều kiện khí hậu cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đặc trưng của vùng đó. Khi di chuyển hay thay đổi môi trường sống, bò có thể không thích nghi được hoặc bị 7 xáo trộn nặng dẫn đến giảm sức đề kháng. Từ đó, những nguyên nhân gây bệnh có cơ hội xâm nhập và gây bệnh cho bò. Những giống bò sữa cao sản thường dễ bị viêm vú hơn. * Tuổi Detilleux và cs. (1995); Martin và cs. (2002); Haas và cs. (2004) nhận thấy viêm vú gia tăng theo tuổi của bò hay số kỳ cho sữa do sức đề kháng của bò giảm theo tuổi và cơ vòng đầu núm vú giảm sự đàn hồi. * Giai đoạn cho sữa Badinand (1999)nhận thấy bệnh viêm vú lâm sàng xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn cho sữa nào, nhưng tần số bệnh cao nhất vào tháng cho sữa đầu tiên và ở thời kỳ cạn sữa. Theo Phạm Bảo Ngọc (2002), viêm vú lâm sàng hay xảy ra ở giai đoạn đầu của chu kỳ cho sữa, do lúc này sức đề kháng của bò giảm. Qua khảo sát, các tác giả ghi nhận 30% viêm vú lâm sàng xảy ra trong những tháng đầu tiên của chu kỳ cho sữa. Menzies và cs (2001) nhận xét rằng sự tăng áp lực xoang vú do tồn đọng sữa có thể là nguyên nhân gây rò rỉ sữa, từ đây vi khuẩn xâm nhập qua kênh vú và nhân lên trong tuyến vú. Ngoài ra, việc tăng thể tích sữa trong bầu vú làm cho nồng độ những yếu tố đề kháng tự nhiên của cơ thể giảm như lactoferin,immunoglobulin, tế bào thực bào. Thời kỳ đầu của giai đoạn cạn sữa có nhiều yếu tố bất thường tác động lên tuyến vú. Do sữa không được vắt trong khi tuyến vú vẫn tiếp tục tiết sữa làm cho bầu vú rất căng, bò khó chịu. Những nghiên cứu cho rằng thời kỳ đầu cạn sữa và khoảng 2 – 3tuần trước khi sinh ước tính có 40 - 50% tổng số thùy vú bị nhiễm trùng mới. Ruegg (2002) cho rằng ở giai đoạn cạn sữa, viêm vú xảy ra cao nhất vào những tuần lễ đầu tiên và trong 15 ngày trước khi sinh. Những tuần đầu tiên của thời kỳ cạn sữa bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng gấp nhiều lần so với thời kỳ cho sữa trước đó và hơn 80% sự nhiễm trùng ở kỳ cạn sữa tồn tại đến khi sinh. 8 * Cấu tạo bầu vú Cấu trúc của bầu vú có liên quan đến sự xâm nhập của những mầm bệnh gây viêm vú. Sự mất cân bằng bầu vú là một trong những tác nhân của nguy cơ gây viêm vú. Một bầu vú được định nghĩa là cân đối khi tất cả 4 núm vú đều nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang. Dingwell và cs. (2004) cho biết những núm vú bị nứt nẻ có tỉ lệ nhiễm trùng cao hơn 1,7 lần so với những vú lành. Những vết nứt, tổn thương ở vú thường bị nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus dysgalactiae. Menzies và cs. (2001) cho biết những núm vú có đường kính lớn dễ dẫn đến viêm vú lâm sàng. Những núm vú quá lớn không vừa với lỗ máy vắt sữa làm tăng nguy cơ bầm dập khi vắt sữa. Những núm vú hình lăng trụ, phạm vi tác động của máy vắt sữa lớn hơn và tỉ lệ bị bệnh viêm vú cũng cao hơn núm vú hình nón. Những núm vú quá dài dễ bị xây xát do va chạm. Những bò có đầu mút núm vú dạng nhọn hay tròn ít bị viêm vú hơn những bò có dạng lõm vào như cái phễu, vì đầu núm vú lõm vào thường xuyên có một giọt sữa ở đầu mút của núm vú sau khi vắt sữa và đó là điều kiện thuận tiện cho việc vấy nhiễm vi sinh vào vú. Đường kính của lỗ núm vú hay kênh vú và sức co (tính đàn hồi) của cơ vòng đầu vú ảnh hưởng đến tốc độ vắt sữa. Khi tốc độ vắt sữa tăng lên thì nguy cơ nhiễm trùng vú cũng tăng. Những bò thường có dòng sữa chảy ra trước khi vắt sữa thường bị viêm vú cao hơn những bò khác cùng đàn. Sự đóng lại của lỗ núm vú có liên quan mật thiết với bệnh viêm vú, cơ vòng đầu núm vú bị hở là một nguy cơ gia tăng số lượng tế bào bản thể trong sữa so với những thùy vú không hở cơ vòng đầu núm vú và là nguy cơ dẫn đến viêm vú lâm sàng trên bò sữa. Dingwell (2004) nghiên cứu 300 bò sữa ở Canada sau khi cạn sữa đã ghi nhận 23% lỗ núm vú hình thành nút keratin đóng lại trong tuần đầu tiên của giai đoạn cạn sữa, 23% số núm vú vẫn còn mở sau 6 tuần. Ở mức độ toàn đàn, 68% số núm vú đóng kín lại trong 3 tuần đầu. Tuy nhiên, có 3 - 5% số núm vú không bao giờ đóng kín trong suốt thời gian khô sữa. Những bò có ít nhất một núm vú hở thì tỉ lệ nhiễm trùng vú cao gấp 2,5 lần so với những bò không có núm vú hở. 9 Badinand (1999), Menzies và cs. (2001) cho rằng những thùy vú sau của bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng hơn những thùy vú trước do diện tích da bề mặt quá lớn nên dễ bị lạnh, chấn thương hoặc bị vấy nhiễm vi khuẩn từ phân và sản dịch. 1.3.2 Nguyên nhân vi sinh vật Đây là nhóm nguyên nhân chính yếu gây bệnh viêm vú bò sữa, bao gồm nhiều tác nhân. a. Vi khuẩn Theo Schalm và cs. (1971), có trên 130 loài vi khuẩn khác nhau gây viêm vú bò sữa. Dựa vào nguồn gốc khu trú và tính chất lây lan, chúng được phân chia thành hai nhóm lớn gồm nhóm mầm bệnh gây viêm vú truyền lây và nhóm mầm bệnh môi trường. (1) Nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm vú truyền lây Đây là nhóm mầm bệnh sống kí sinh và nhân lên trong cơ thể vật chủ, đặc biệt là trong tuyến vú, xung quanh núm vú và bầu vú bị tổn thương. Chúng thường gây viêm vú dạng cận lâm sàng, làm tăng số lượng tế bào bản thể trong sữa, số ít biểu hiện dấu hiệu lâm sàng. Nhóm này phổ biến nhất là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae, ngoài ra còn có Mycoplasma sppvà Corynebacteriumbovis. Chúng lây lan từ bò này sang bò khác trong quá trình vắt sữa thông qua máy vắt sữa, tay người vắt sữa, khăn lau vú hoặc truyền lây do bê con bú… (2) Nhóm vi khuẩn có nguồn gốc từ môi trường Bao gồm những loài Staphylococcus khác,Streptococcusuberis,S. dysgalactiae, coliforms, Pseudomonas spp.. Những vi khuẩn này sống ở lông, da bò và ngoài môi trường. Badinand (1999) phân chia mầm bệnh theo mức độ gây bệnh của vi sinh vật ra làm các nhóm: nhóm gây bệnh chính (nặng) gồm S. aureus, S.agalactiae, S. dysgalactiae, S. uberis, E. coli,Klebsiella spp. và Mycoplasma spp.; nhóm hiếm gặp gồm Actinomyces pyogenes, Bacillus cereus, Norcadia, Candida; nhóm gây bệnh nhẹ gồm Staphylococcus có phản ứng coagulase âm tính (Coagulase-negative Staphylococcus - CNS), các loại Streptococcus khác, Corynebacterium bovis, và Bacillus. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan